Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Biện pháp an toàn lao động cực hay Cty Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 25 trang )

AN TOÀN LAO ĐỘNG

H OABINH C ORPORATION
October 4, 2008


AN TỒN LAO ĐỘNG
MỤC LỤC
1. AN TOÀN LAO ĐỘNG
2. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
SƠ CẤP CỨU

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

3.

24


1.

1. AN TOÀN LAO ĐỘNG

MỞ ĐẦU
Những đặc thù của ngành xây dựng là nguyên nhân gây ra tỷ lệ tai nạn cao so với các
ngành khác là :


Số các công ty nhỏ và những lao động cá thể chiếm tỷ lệ quá cao




Các công trường xây dựng rất đa dạng và có thời gian tồn tại tương đối ngắn



Số công nhân thay thế, luân chuyển cao



Số lượng công nhân thời vụ và công nhân tự do lớn, trong đó có rất nhiều người
không thạo việc.



Làm trực tiếp ngoài trời



Sự đa dạng về nghề nghiệp và loại hình công việc

Việc cải thiện an toàn, vệ sinh và điều kiện lao động phụ thuộc trước hết vào sự phối hợp
hành động của mọi cá nhân và tổ chức, bao gồm cả nhà nước, người sử dụng lao động và
công nhân. Quản lý an toàn lao động liên quan đến tất cả các chức năng từ lập kế hoạch,



Tạo ra môi trường an toàn




Tạo ra công việc an toàn



Tạo ra ý thức về an toàn lao động trong công nhân.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

xác định khu vực có vấn đề, điều phối, kiểm soát và giám sát các hoạt động an toàn lao
động tại nơi làm việc.

24


CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRANG BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG


Phải mang nón bảo hộ suốt thời gian làm việc.



Đảm bảo nón bảo hộ phù hợp

GIẦY


Phải mang giầy an toàn suốt thời gian làm việc theo quy định.




Phải phù hợp với môi trường làm việc.

PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ MẮT


Phương tiện bảo vệ mắt phải được mang suốt thời gian làm việc ở bất cứ nơi nào
có nguy cơ



Được chọn phù hợp với công việc.



Chọn lựa để cung cấp cho việc bảo vệ thích hợp.

PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TAY


Được chọn phù hợp với công việc.



Chọn lựa để cung cấp cho việc bảo vệ thích hợp.

PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ TAI
Phương tiện bảo vệ tai phải được mang khi được hướng dẫn ở nơi nào có cường độ tiếng
ồn vượt quá 85dB(A)



Cung cấp đủ trang bị giảm tiếng ồn



Sử dụng thoải mái và đúng cách



Phù hợp với công việc



Trang bị bảo hộ phù hợp yêu cầu môi trường làm việc (quần áo, giày, nón bảo hộ)



Cung cấp đủ phương tiện bảo vệ an toàn chống nguy hiểm



Hướng dẫn cách sử dụng.

GIÁM SÁT:
Giám sát cần có sự phối hợp trực tiếp của người quản lý công trường và phải có khả năng
để đảm bảo:
- Điều kiện lao động và các thiết bị phải an toàn.
- Tình trạng an toàn nơi làm việc thường xuyên được kiểm tra.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008


QUẦN ÁO BẢO HỘ LAO ĐỘNG

24


- Công nhân được đào tạo cập nhật về công việc họ sẽ phải làm.
- Các biện pháp an toàn nơi làm việc được thực hiện.
- Những giải pháp tốt nhất được sử dụng với nguồn lực và kỹ thuật sẵn có.
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết có sẵn và được sử dụng.
- “Kiểm tra an toàn”: Kiểm tra điều kiện an toàn môi trường làm việc của công nhân
trước khi bắt đầu làm việc giúp họ kịp thời sửa chữa, khắc phục những hiện tượng mất an
toàn có thể gây nguy hiểm cho họ về sau.
- Thực hiện các kế hoạch về an toàn lao động, nhờ đó phòng ngừa một cách có hiệu quả
những tai nạn có thể xảy ra và cải thiện điều kiện làm việc trên công trường.
BỐ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG:
- Lối vào hoặc đường vành đai cho công nhân. Các lối đi lại không có chướng ngại vật,
chú ý những yếu tố gây nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật liệu hay xe cộ. Nên có
những thông báo, chỉ dẫn phù hợp. Bố trí các lối vào và ra cho các phương tiện cấp cứu.
Bố trí rào chắn bảo vệ biên như lan can, cầu thang và tại những nơi có độ cao 2 mét trở
lên.
- Bố trí máy móc xây dựng. Thường thì việc bố trí phụ thuộc vào yêu cầu công tác, vì
vậy khi bố trí thiết bị như cần cẩu tháp cần tính đến hành trình quay của cần nâng, nơi
nhận và nơi giải phóng vật nâng.
- Bố trí kho bãi làm việc. Bố trí trang bị y tế và chăm sóc. Tại các công trường lớn cần
bố trí các tiện nghi vệ sinh cho cả nam và nữ tại những vị trí phù hợp.
- Bố trí trang bị y tế và chăm sóc.
- Bố trí ánh sáng nhân tạo tại những nơi làm việc liên tục hoặc làm cả khi trời tối.
- An ninh công trường. công trường cần được bố trí rào chắn để người không có phận sự
– trẻ em nói riêng và những người khác nói chung – được giữ tránh xa khỏi khu vực nguy

hiểm. Hàng rào tùy thuộc vào từng loại công trường, chiều cao tối thiểu của hàng rào nên
không dưới 2m và kín khít, không có lỗ hổng. Bảo hiểm trên cao cũng rất cần thiết tại
những nơi mà tầm hoạt động của cần cẩu bao quát cả khu vực công cộng.
- Sử dụng dòng điện hạ thế cho chiếu sáng tạm thời, các thiết bị cầm tay.
- Cần tập huấn cho cả công nhân và giám sát.
SỰ NGĂN NẮP CỦA CÔNG TRƯỜNG:
Là một công nhân, bạn có thể đóng góp vào việc tạo ra một công trường an toàn bằng
cách sắp xếp cho nó được ngăn nắp. Có rất nhiều tai nạn xảy ra do bước hụt, vấp ngã,
trượt ngã hoặc ngã vào vật liệu, thiết bị nằm lộn xộn khắp nơi, hoặc do dẫm phải đinh gỡ
ra từ cốt pha . . .
- Cần bảo đảm là bạn đã thực hiện các bước sau:

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Sắp xếp công trường ngăn nắp và tiện lợi cho việc thu nhặt và dọn dẹp phế liệu.

24


- Làm vệ sinh trước khi nghỉ – không để lại rác hay phải có người đi sau dọn dẹp.
- Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ngay ở lối đi, cầu thang và nơi làm việc.
1.1. QUY ĐỊNH CHUNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG
- Khu vực công trường sẽ được bố trí các trạm gác tại hàng rào tạm. Người không có
nhiệm vụ không được ra vào công trừơng.
- Công nhân vào làm việc sẽ được cung cấp thẻ ra vào + trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Công nhân phải tuyệt đối giữ trật tự, an toàn & vệ sinh môi trường khi thi công trong
công trường.
- Để mặt bằng thi công gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh, công trường phải bố trí các thùng
rác thải, các thùng đựng rác được bố trí ở các vị trí thuận lợi, các vật liệu thải phải đổ
đúng chỗ quy định trong hố rác công trường, không đổ vật liệu thừa từ trên cao xuống, mà

phải đổ vào ống dẫn.
- Kho bãi được sắp xếp và bảo quản cẩn thận, nếu để ngoài trời phải có bạt che, không
xếp vật liệu vào bộ phận công trình chưa ổn định.
- Có biện pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành.
- Công nhân làm việc trên công trường: đủ tuổi lao động, đã được học tập, hướng dẫn về
an toàn lao động và nội quy, quy định chung. Được trang bị phương tiện, dụng cụ bảo hộ
lao động theo quy định nhà nước.
- Nghiêm cấm tuyệt đối uống rượu, bia hoặc mang vào trong công trường; nếu bị phát
hiện, công ty sẽ xữ lý kỷ luật thích đáng.
- Không được thi công cùng một lúc ở 2 hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng
nếu không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
- Trên công trường được bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ trên các tuyến đường
giao thông đi lại và các khu vực đang thi công về ban đêm. Không cho phép làm việc ở
những chỗ không được chiếu sáng cần thiết phù hợp với công việc.

- Trên công trường sẽ bố trí các công trình phục vu,ï các nhu cầu về sinh hoạt, vệ sinh
cho cán bộ, công nhân.
- Công trường sẽ có sổ nhật ký an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn,
biện pháp khắc phục và xữ lý trong quá trình thi công sẽ do một cán bộ an toàn lao động
đảm trách.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Khi thi công trên cao, công trường sẽ bố tríù hệ thống chống sét theo quy định hiện
hành.

24


H.1. Trang bị cơ bản của người lao động

1.2. CÁC NỘI QUY AN TOÀN LAO ĐỘNG
1.2.1. GIA CÔNG VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP
- Khu vực gia công cốt thép phải riêng biệt, người không có trách nhiệm không được
vào. Chỉ những người được huấn luyện về sử dụng máy và được phân công mới được sử
dụng các máy móc gia công cốt thép.
- Các máy cắt, máy uốn, bàn uốn thép phải được ố định chắc chắn xuống nền xưởng.
- Trước khi mở máy phải kiểm tra các bộ phận của máy bảo đảm tình trạng tốt, cầu dao,
dây dẫn điện…phải bao che kín và che chắn an toàn các bộ phận truyền động.
- Công nhân điều khiển máy phải thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động của máy
để kịp thời ngăn ngừa tai nạn xảy ra bất ngờ.
- Phải đảm bảo xung quanh máy cắt, uốn sạch sẽ và ngăn nắp, thường xuyên thu dọn các
vật liệu phế thải, các sản phẩm đã gia công phải xếp gọn gàng vào nơi quy định.
- Phải ngừng máy khi làm vệ sinh hoặc khi tra dầu mỡ cho máy và khi ngừng việc dù
thời gian ngắn.
- Không được chất cốt thép trên sàn công tác hoặc trên sàn cốp pha vượt quá tải trọng
cho phép trong thiết kế.
- Lắp đặt cốt thép trên cao phải làm sàn thao tác. Cấm đứng trên cốt thép đã lắp đặt để
làm việc cũng như khi đổ bêtông.

H.5. Phòng hộ an toàn khi vận chuyển cốt thép

H.6. Phòng hộ an toàn khi bô cốt thép cột

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Khi cắt bỏ các phần sắt thừa trên cao phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn
và biển cấm người vaøo.

24



H.7. Phòng hộ an toàn khi bô cốt thép tường
1.2.2. CÔNG TÁC BÊTÔNG
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công kiểm tra ván khuôn, cốt thép, giàn giáo,
sàn công tác, đường vận chuyển và chỉ tiến hành đổ bê tông sau khi đã có biên bản
nghiệm thu thép và ván khuôn của bên A.
- Thi công bê tông ở hố sâu, các vị trí chật hẹp, công nhân phải đứng trên sàn thao tác
và phải bảo đảm thông thoáng và ánh sáng đầy đủ.
- Thi công bê tông ở độ sâu hơn 1,5m dùng máng dẫn hoặc ống vòi voi, cố định chắc vào
các bộ phận ván khuôn.
- Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu trên cao, công nhân phải đeo dây an toàn.
- Dùng vòi để đổ vữa bê tông cần cố định máy chấn động với vòi, không được đứng dưới
ống vòi voi khi đổ bê tông.
- Dùng đầm rung điện để đổ bê tông cần: nối đất vỏ đầm rung, dùng dây bọc cách điện
nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của dầm, làm sạch đầm rung, lau khô và quấn
dây dẫn điện khi ngừng việc. Công nhân vận hành đầm phải được trang bị ủng cao su
cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
- Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp bắt
buộc phải có người qua lại thì phải làm tấm che ở phía trên lối qua đó.
- Cấm người không nhiệm vụ đứng ở sàn đổ bêtông. Công nhân làm nghiệm vụ định
hướng, điều chỉnh đổ bêtông phải có găng tay và ủng.
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo, giá đỡ.
- Không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn, không được dùng thang tựa
vào các bộ phận kết cấu của bê tông.
- Chỉ được tháo ván khuôn sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định.
- Khi tháo ván khuôn cần tháo theo trình tự hợp lý, nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn,
biển báo.
- Không được để quá nhiều ván khuôn, cây chống lên sàn công tác hoặc ném từ trên cao
xuống.


AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

1.2.3. BẢO DƯỢNG BÊ TÔNG

24


1.2.4. LẮP DỰNG VÀ THÁO DỢ CỐP PHA
a) Lắp dựng cốp pha:
- Chế tạo và lắp dựng cốp pha phải theo hướng dẫn của giám sát kỹ thuật bảo đảm đúng
thiết kế và trình tự lắp đặt.
- Phải cố định các cây chống chắc chắn, đủ giằng ngang giằng dọc, chêm chặt rồi mới
được lắp các tấm ván cốp pha, phải sử dụng giàn giáo, sàn thao tác có lan can bảo vệ để
lắp dựng cốp pha trên cao, ván khuôn sàn đã lắp đặt phải có lan can bao toàn bộ chu vi,
lan cao cao tối thiểu 1,5m.
- Công nhân đóng cốp pha ở những vị trí cao, trống trải, nguy hiểm phải đeo dây an toàn
và móc vào các kết cấu chắc chắn.

H.8. Phòng hộ an toàn khi dựng cốp pha tường

H.10. Phòng hộ an toàn khi dựng cốp pha sàn - 2

H.11. Phòng hộ an toàn khi dựng cốp pha đà

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

H.9. Phòng hộ an toàn khi dựng cốp pha sàn - 1

24



b) Tháo dỡ cốp pha:
- Chỉ được phép tháo dỡ cốp pha khi có lệnh của người phụ trách thi công.
- Tháo dỡ cốp pha phải theo sự hướng dẫn của giám sát kỹ thuật bảo đảm thực hiện
nghiêm túc trình tự tháo dỡ do thiết kế thi công quy định.
- Khu vực tháo cốp pha phải có rào chắn, biển báo cấm người không có trách nhiệm đi
lại bên dưới.
- Công nhân tháo dỡ cốp pha trên cao phải đứng trên giàn giáo, đeo dây an toàn, dụng
cụ làm việc phải để gọn gàng và tránh không làm rơi xuống đất.
- Ván cốp pha tháo dỡ phải tháo hết đinh hoặc đập bẹp rồi xếp vào nơi quy định.

H.12. Phòng hộ an toàn khi tháo dỡ cốp pha - 1

H.13. Phòng hộ an toàn khi tháo dỡ cốp pha - 2
1.2.5. CÔNG TÁC DỰNG LẮP – THÁO DỢ GIÀN GIÁO
Các nguyên tắc chung cho các kiểu giàn giáo được quy định và chỉ người có nhiệm vụ
mới được lắp đặt, di chuyển hoặc tháo dỡ giàn giáo dưới sự giám sát kỹ lưỡng. Sau khi lắp
dựng, giàn giáo phải thường xuyên được kiểm tra.
- Lắp dựng giàn giáo phải theo sự hướng dẫn của giám sát kỹ thuật bảo đảm đúng thiết
kế và trình tự lắp đặt.
- Trước khi lắp dựng giàn giáo thép phải kiểm tra tình trạng các thanh thép ống, ống nối,
các mối hàn không bị rạn nứt, biến dạng và còn đầy đủ các thanh giằng mới được sử
dụng.
- Nền đặt chân cột chống phải bằng phẳng, ổn định bảo đảm chịu lực và dưới chân cột
phải đặt tấm gỗ kê dày 5cm.
- Lắp giàn giáo đến đâu phải neo chắc vào công trình đến đó, không được neo vào các
kết cấu kém ổn định.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008


a) Lắp dựng giàn giáo:

24


- Ván lát sàn dày tối thiểu 3cm, không mụt, mọt, nứt gảy, phía ngoài sàn có lan can cao
1m.
- Giàn giáo dựng xong phải được Đội trưởng thi công nghiệm thu.

H.14. Phòng hộ an toàn khi lắp dựng giàn giáo thi công
b) Sử dụng giàn giáo:
- Hàng ngày, trước khi làm việc giám sát kỹ thuật phải kiểm tra lại tình trạng các bộ
phận kết cấu của giàn giáo bảo đảm an toàn mới để công nhân lên làm việc. Trong khi
đang làm việc, nếu phát hiện giàn giáo có hư hỏng gây nguy hiểm thì phải ngưng ngay và
báo cho giám sát kỹ thuật để xử lý và sửa chữa, trong thời gian sửa chữa phải treo bảng
cảnh báo để mọi người biết.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo hoặc tập trung đông người ở cùng một vị trí vượt quá tải
trọng của thiết kế giàn giáo.
- Cấm làm việc đồng thời trên 2 sàn cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm
an toàn phòng ngừa vật liệu, dụng cụ sàn trên rơi xuống người làm việc ở sàn dưới.
c) Tháo dỡ giàn giáo:
- Tháo dỡ giàn giáo phải tiến hành theo trình tự hợp lý, theo chỉ dẫn trong thiết kế dưới
sự hướng dẫn của giám sát kỹ thuật.
- Trước khi tháo dỡ, công nhân đều được học tập về phương pháp và trình tự tháo dỡ và
các biện pháp an toàn.
- Khu vực đang tháo dỡ phải có rào chắn, biển cấm người và phương tiện qua lại. Cấm
tháo dỡ giàn giáo bằng cách lật đổ.
- Giàn giáo tháo dỡ xong phải xếp vào nơi quy định.
 CẨU THÁP:
Trước khi sử dụng cẩu tháp trên công trường nhà quản lý phải cân nhắc một số vần đề

sau:
- Khối lượng, kích cở và kiểu dáng vật nâng
- Tầm với xa nhất và bán kính công tác.
- Các yếu tố cản trở công tác nâng như đường dây điện trên không, tình trạng công
trường và kiểu nền.
- Nhu cầu đào tạo người điều khiển thiết bị và người làm hiệu.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

1.2.6. VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU

24


o Lắp đặt
- Lắp đặt và tháo dỡ cẩu tháp phải do những công nhân lành nghề thực hiện dưới sự
hướng dẫn và giám sát có trình độ và kinh nghiệm. Phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ định.
o Báo hiệu
- Người điều khiển cẩu tháp và người báo hiệu đều phải trên 18 tuổi, đã qua đào tạo và
có đầy đủ kinh nghiệm. Phải luôn có người làm hiệu hoặc có hệ thống tín hiệu hướng dẫn
như máy điện thoại để phòng trường hợp người điều khiển không quan sát được vật nâng.
Các tín hiệu thông báo bằng tay phải rõ ràng và riêng rẽ và cần tuân theo một qui tắc
thống nhất.
o Nâng quá tải
- Khi giám sát hoặc người điều khiển thiết bị nâng không ước tính trước được khối lượng
vật nâng, mà điều này dễ xảy ra với các vật nâng không có hình dạng chuẩn, dẫn tới tình
trạng nâng quá tải, làm cho nhiều bộ phận cơ cấu nâng phải làm việc vượt quá công suất
cho phép. Nếu không được đào tạo đầy đủ, người điều khiển có thể hạ vật nâng xuống với
tốc độ cao rồi hãm đột ngột làm gãy cần cẩu. Mọi cẩu tháp đều phải ghi rõ tải trọng cho
phép và khi vận hành không được vượt quá giới hạn đó. Trường hợp cẩu tháp có cần nâng

hoạt động được ở nhiều tầm bán kính khác nhau thì cứ mỗi bán kính công tác của cần
nâng phải có tải trọng cho phép tương ứng. Cáp và pu ly cũng phải có những ghi chú như
vậy.
o Thiết bị báo ngưỡng tải trọng
- Mọi loại cẩu tháp đều phải có bộ phận tự động báo ngưỡng tải trọng an toàn để báo
động người điều khiển, thường là bằng đèn báo khi tải trọng sắp đạt giới hạn cho phép, và
chuông còi báo hiệu cho người điều khiển và những người ở gần khi tải trọng vượt qua
giới hạn cho phép. Bộ phận phát tín hiệu chỉ là thiết bị phụ trợ chứ không có tác dụng
đảm bảo cho việc vận hành nâng chuyển được an toàn,
- Cẩu tháp là loại thiết bị mà những hư hỏng của nó như mòn, nứt thường khó phát hiện,
ví dụ sự mỏi kim loại ở bu lông và các bộ phận tương tự. Cần phải có nhân viên có trình
độ kiểm tra và vận hành thử trước khi sử dụng máy nâng, sau đó cần thương xuyên kiểm
tra định kỳ theo quy định của Nhà nước.
- Phải tuân thủ các chỉ định về kiểm tra và bảo dưỡng của nhà sản xuất, mọi hư hỏng và
khiếm khuyết phải được báo cáo lại đầy đủ cho giám sát. Tuyệt đối không sử dụng những
cẩu tháp có vấn đề không an toàn.
- Những chi tiết nhạy cảm của cần trục là cáp kim loại, phanh và các thiết bị an toàn.
Dây cáp chóng bị mòn do tiếp xúc thường xuyên với tang tời. Phanh vì được sử dụng liên
tục nên cần thường xuyên kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh hoặc thay mới. Các thiết bị báo
ngưỡng tải trọng và thiết bị an toàn như ngắt tải tự động và các bộ ngắt tự động khác
cũng rất nhạy cảm với hư hỏng trong điều kiện công trường và có những lúc tự ngắt một
cách bừa bãi.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

o Kiểm tra và bảo trì

24



 VẬN THĂNG:
o Lắp đặt
- Lắp đặt, bảo trì và tháo dỡ vận thăng là công việc chuyên môn và chỉ được tiến hành
khi có người giám sát đủ trình độ. Trụ tháp thuộc phần tónh của thang phải được liên kết
chắc chắn vào công trình hoặc giàn giáo và phải đặt thẳng đứng để chống tập trung ứng
suất trên tháp, làm xô lệch và rung sàn. Các vận thăng lưu động chỉ nên dùng tới độ cao
công tác tối đa là 18m nếu nhà sản xuất không chỉ định giới hạn cho phép lớn hơn.
o Hàng rào
- Cần có rào cản chắc chắn trên mặt đất với chiều cao tối thiểu là 2m vây quanh thang
và có cửa ra vào. Những phần còn lại của giếng thang cũng cần rào lại (chẳng hạn bằng
lưới thép) với suốt cả chiều cao đủ để giữ lại các vật liệu rơi xuống bên trong khu vực
được vào. Tại những điểm đáp cũng phải có cửa ra vào và chỉ được mở ra khi cần xếp, dỡ
vật liệu.
o Các thiết bị an toàn
- Thiết bị hãm hành trình được đặt tại ngay sát vị trí công tác cao nhất của thang hoặc
gần đỉnh trụ đỡ. Một thiết bị hãm khác cũng được lắp thêm để phụ trợ cho sàn nâng trong
trường hợp chất đầy vật liệu mà dây chão hoặc bánh răng tải bị trục trặc. Khi thang ở vị
trí thấp nhất, tối thiểu phải còn 3 vòng dây trên tang tời.
o Tải trọng
- Sàn nâng phải có ghi chú rõ mức tải trọng cho phép và không được chở quá tải. Không
nên xếp thành đống quá đầy, các xe đẩy không được chất quá đầy và bánh xe của chúng
phải được chèn hoặc buộc cẩn thận để không bị di chuyển trên sàn thang khi thang đang
hoạt động. Không chuyển chở gạch và những vật liệu vụn trên sàn nâng không có thành
chắn xung quanh. Không được dùng loại thang này để chở người, đồng thời có biển báo
cấm mọi người dùng sàn nâng vật liệu để lên xuống..
1.2.7. CÔNG TÁC XÂY

- Khi xây tường tới độ cao 1,5m phải bắc giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định về lắp
dựng giàn giáo.
- Chuyển vật liệu lên sàn công tác cao trên 2m dùng vận thăng có thành chắc chắn bảo

đảm không rơi, đổ khi nâng.
- Không được phép đứng trên tường để xây, đi lại trên tường, đứng trên mái hắt để xây,
tựa thang vào tường mới xây, để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng trên bờ tường đang xây.
- Khi xây nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 5 trở lên phải che đậy, chống đỡ khối xây
cẩn thận để tránh bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Trước khi xây tường cán bộ kỹ thuât thi công hoặc đội trưởng cần xem xét tình trạng
của phần đã xây trước cũng như tình trạng của giàn giáo, giá đỡ đồng thời kiểm tra lại
việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí công nhân sẽ đứng làm việc trên sàn công tác.

24


1.2.8. CÔNG TÁC HOÀN THIỆN
- Khi sử dụng giàn giáo, sàn công tác hoặc làm công tác hoàn thiện ở trên cao phải theo
sự hướng dẫn của cán bộ phụ trách thi công, đội trưởng.
- Không được phép sử dụng thang làm công tác hoàn thiện.
- Trát bên trong cũng như bên ngoài phải dùng giàn giáo.
- Không với tay khi đưa vữa lên sàn công tác cao quá 2m.
- Thùng, xô, các dụng cụ đồ nghề phải để ở các vị trí chắc chắn tránh rơi, trượt đổ. Khi
tạm ngưng làm việc phải thu dọn vật liệu, dụng cụ vào 1 chỗ.
- Cấm vứt dụng cụ, vật liệu từ trên cao xuống.
- Khi sơn trên cao phải đeo và móc dây an toàn; nếu dùng thang trong nhà không được
cao quá 4m, phải cố định đầu thang vào các kết cấu ổn định của công trình, không được tì
thang vào khung cửa sổ.
- Khi ốp đá vào bề mặt công trình phải bảo đảm chắc chắn. Khi ốp các viên đá phải có
biện pháp chống đỡ, ốp từ dưới lên.
- Lắp ráp kính cho cửa sổ, cửa sổ cố định trên cao phải sử dụng giàn giáo.

- Cấm tựa thang vào kính, hoặc khung cửa đã lắp.
- Khu vực lắp kính cần làm sàn che bảo vệ cho những vị trí nằm dưới hoặc khu vực đó
và có rào ngăn, biển cấm.
1.2.9. CÔNG TÁC MÁI
- Chỉ cho phép công nhân làm việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội
trưởng đã kiểm tra kỹ tình trạng các kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm
an toàn khác.
- Công nhân làm trên mái phải đi trên thang gấp đặt qua bờ nóc để an toàn, chiều rộng
không được < 30cm, các thanh ngang được đặt cách đều 40cm.

- Trong phạm vi có người làm việc trên mái thì phía dưới phải có rào ngăn và biển cấm
để tránh vật liệu và dụng cụ từ trên mái rơi xuống vào người qua lại.
- Chỉ được ngừng làm việc trên mái sau khi đã ổn định các tấm ngói lợp và thu dọn hết
các vật liệu, dụng cụ.
1.2.10. THI CÔNG ĐIỆN – SỬ DỤNG ĐIỆN
- Chỉ những thợ điện đã được huấn luyện về kỹ thuật an toàn điện mới được lắp đặt, sử
dụng, sửa chữa, bảo trì các thiết bị điện và mạng điện thi công trên công trường.
- Công nhân vận hành các thiết bị điện, sử dụng các dụng cụ điện cầm tay phải chấp
hành các quy trình vận hành của thiết bị đó.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Chỉ đặt các vật liệu trên mái những vị trí đã quy định trong thiết kế và cần có biện
pháp chống lăn, trượt theo mái dốc.

24


- Các dây dẫn phục vụ cho sản xuất, thi công là dây có bọc cách điện được phổ biến và
các phần dẫn điện trần của các thiết bị điện, các mối nối kính phải được bọc kín bằng vật

liệu cách điện.
- Cấm để dây dẫn điện thi công, chiếu sáng và các dây điện hàn tiếp xúc với cốt thép,
với các bộ phận dẫn điện của kết cấu công trình.
- Tủ điện, cầu dao, ổ cắm, . . . nếu để ngoài trời phải có hộp bao che.
- Khi sửa chữa các thiết bị điện, tại cầu dao cấp điện phải treo biển báo “cấm đóng điện,
có người đang sửa chữa”. Tại các trang thiết bị đang có điện áp cao phải treo biển báo
“có điện nguy hiểm chết người”.
- Trước khi đóng điện vào dụng cụ cầm tay, phải kiểm tra tình trạng dây cáp điện. Khi di
chuyển vị trí các dụng cụ điện cầm tay phải cắt điện.
- Người không có nhiệm vụ không được vào những nơi nguy hiểm về điện, không được
tự ý sử dụng các thiết bị điện, máy móc chạy điện, không được tự ý mắc thêm đường dây
để mắc đèn chiếu sáng hoặc nấu nướng, không tự ý sửa chữa về điện.
- Khi phát hiện dây điện bị đứt hoặc các sự cố điện khác, không được lại gần mà phải
báo cho người khác biết để tránh đồng thời báo ngay cho người có trách nhiệm biết để xử
lý kịp thời.

H.16. Lắp đặt thiết bị chống sét cho máy hàn điện
1.2.11. SỬ DỤNG DỤNG CỤ & MÁY
- Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kính
phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người công trường có biện pháp bảo vệ.
- Công nhân sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện hay khí nén là công nhân chuyên
nghiệp
- Khi sử dụng dụng cụ cầm tay chạy điện hay khí nén, không được đứng thao tác trên các
thang tựa mà phải đứng trên sàn hoặc giá đỡ đảm bảo an toàn.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

H.15. Phòng hộ an toàn khi sử dụng điện tạm thời

24



- Khi mài phải sử dụng đúng loại máy mài chuyên dụng, không được mài bằng lưỡi đá
của máy cắt sắt.
- Khi ngừng việc, mất điện, mất hơi phải đóng cầu dao hay đóng van , cấm để các dụng
cụ cầm tay còn đang được cấp điện hay khí nén mà không có người trông coi.
- Muốn sử dụng các máy thi công tại xưởng phải được sự đồng ý của người có thẩm
quyền.
- Vệ sinh, lau chùi máy hàng ngày sau khi thi công xong.
2. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Để đảm bảo an toàn PCCC trong thời gian thi công tại công trường, cần thực hiện những
biện pháp sau đây:
 Ngăn ngừa sự hình thành mối trường cháy:
- Sử dụng, vận hành, bảo quản máy móc, thiết bị, vật liệu và các sản phẩm có thể là
nguồn gây cháy.
- Sử dụng thiết bị thỏa mãn yêu cầu an toàn về tia lửa điện.
- Sử dụng dụng cụ không phát ra tia lửa điện khi làm việc với các chất dễ cháy.
- Cấm dùng ngọn lửa trần trong môi trường dễ cháy.
- Các vật liệu dư thừa sau khi sử dụng như gỗ, váp đóng, dăm bào, … cần thu dọn sạch sẽ
và để vào nợi quy định.
 Biện pháp phòng cháy:
- Công trường tổ chức trang bị đầy đủ các dụng cu PCCC và có các biện pháp ngăn ngừa
để thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ tại công trường.
- Tất cả những người làm việc tại công trường có trách nhiệm chấp hành thực hiện
những điều quy định và nghóa vụ phòng cháy như sau:
+ Khi phát hiện có sự cố cháy phải giữ bình tónh và người thấy trước tiên phải hô to
“CHÁY …..CHÁY …..CHÁY…..” và nhanh chóng sử dụng dụng cụ chữa cháy để
dập tắt lửa.
- Cấm sử dụng lửa bừa bãi, cấm hút thuốc khi đến khu vực chứa nhiên liệu. Nới chứa
nhiên liệu phải treo bảng “CẤM LỬA”, “CẤM HÚT THUỐC”.

- Dụng cụ PCCC (bình CO2, xẻng, thang, gàu, máy bơn nước…) để đúng nơi quy định,
không được tự ý di chuyển hoặc lấy sử dụng vào việc khác. Sau khi dập tắt lửa xong phải
để dụng cụ vào vị trí cũ và báo ngay cho cán bộ phụ trách kiểm tra.
- Thường xuyên nhắc nhở công nhân tuân thủ các công tác phòng cháy chữa cháy.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

+ Đánh kẻng liên hồi, cắt cầu dao điện, gọi điện cho cơ quan chữa cháy gần nhất.

24


Phụ lục:

NỘ I QUY CÔ N G TRƯỜ N G
CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ TRƯỜNG THỌ
TẤT CẢ CÔNG NHÂN THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG PHẢI
TUÂN THỦ NGHIÊM TÚC CÁC QUY ĐỊNH NÊU DƯỚI ĐÂY:
1 - THỜI GIAN LÀM VIỆC: Sáng từ 7h30 – 11h30, Chiều từ 13h00 – 17h00
2 - PHẢI ĐỘI NÓN BẢO HỘ VÀ MANG GIÀY KHI VÀO CÔNG TRƯỜNG LÀM
VIỆC
3 - PHẢI MANG DÂY LƯNG BẢO HỘ KHI LEO TRÈO HOẶC Ở CAO ĐỘ TRÊN 2m
4 - GIỮ GÌN VỆ SINH CHUNG, KHÔNG BỎ RÁC BỪA BÃI
5 - PHẢI LÀM VỆ SINH KHU VỰC THI CÔNG TRƯỚC KHI RA VỀ
6 - HÚT THUỐC PHẢI ĐÚNG NƠI QUY ĐỊNH
7 - CÔNG NHÂN KHÔNG ĐƯC ĐI LẠI KHU VỰC CÓ BIỂN BÁO NGUY HIỂM
8 - HẾT GIỜ LÀM VIỆC KHÔNG ĐƯC Ở LẠI TRÊN CÔNG TRƯỜNG, NGOẠI
TRỪ BẢO VỆ, THỦ KHO HAY NGƯỜI ĐƯC CHỈ ĐỊNH CÁC NHIỆM VỤ
RIÊNG BIỆT
9 - TRANG THIẾT BỊ CÁ NHÂN PHẢI ĐỂ ĐÚNG NƠI QUY ĐỊNH VÀ PHẢI TỰ

BẢO QUẢN.
10 - CÔNG NHÂN VI PHẠM CÁC ĐIỀU KHOẢN TRÊN SẼ BỊ XỬ LÝ TUỲ THEO

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

MỨC ĐỘ VI PHẠM

24


BIỂ N BÁ O AT - VSLĐ

Khơng vào

Dễ cháy

Khơng sử dụng

Khơng hút thuốc

Khơng đi qua

Khơng chạm vào

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

BIỂN BÁO CẤM

24



Không phận sự miễn vào

Không đeo găng tay

Theo dõi các tín hiệu chỉ
báo

Kiểm tra an tồn
trước khi sử dụng

Duy trì trật tự

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

BIỂN BÁO CHỈ DẪN

24


Đội mũ cứng bảo vệ

Cởi giầy dép

Đeo kính bảo vệ

Chỉ và hơ

Đeo bao tai bảo vệ
AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008


Giữ vệ sinh

24


Khẳng định an tồn

Rửa tay

Đóng cửa

Khẳng định quy trình

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

Đeo dây an toàn

24


3. SƠ CẤP CỨU
3.1. HỆ THỐNG SƠ CỨU TẠI CÔNG TRƯỜNG
- Trang bị đầy đủ các túi thuốc cấp cứu ở Văn phòng công trường.
- Các túi cấp cứu phải có đủ số lượng trang htiết bị dụng cụ cần thiết để cấp cứu và
không được để chung với các thứ khác.
- Trường ban An toàn lao động thường xuyên kiểm tra các túi cấp cứu để đảm bảo số
lượng đầy đủ các dụng cụ theo Quy định về túi cấp cứu ban đầu.
- Tổ chức kiểm tra sức khoẻ tổng quát về bệnh nghề nghiệp cho người lao động ít nhất
mỗi năm một lần.


3.2. SƠ CỨU VẾT THƯƠNG

- Vết thương nhẹ(xây sát da): Điều quan trọng tránh không cho vết thương bị nhiễm
trùng, không được sờ mó vào vết thương, không được dùng bất kỳ vật gì chưa sát trùng
động chạm vào vết thương, dùng nước sát trùng rửa sạch vết thương xung quanh, sau đó
dùng bông gạc che kín vết thương, quấn băng trên bóng gạc và không buộc chặt quá.
- Vết thương nặng: Cần tiến hành sơ cứu như vết thương nhẹ, nhưng ngay sau đó
chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất, hoặc gọi cấp cứu 115.
3.2.1. VẾT THƯƠNG CHẢY MÁU
Nạn nhân bị chảy máu trầm trọng là một trường hợp nặng trong cấp cứu. Có thể chảy máu
ngoài hay chảy máu trong. Cầm máu càng sớm thì tai biến càng ít.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Khi bị tai nạn nếu được sơ cứu đúng lúc và kịp thời sẽ có tác dụng không làm cho tình
trạng tổn thương xấu hơn, không làm cho việc chữa trị thêm khó khăn phức tạp.

24


 Chảy máu ngoài :
Xử lý vết thương nặng là cầm máu, chống nhiểm khuẩn, chống sốc. Phương pháp hiệu
quả nhất là băng ép lên vết thương đang chảy máu. Trong các vết thương trầm trọng động
mạch, tónh mạch, mao mạch đều tổn thương.
- Nếu tổn thương động mạch, máu phụt ra thành tia, màu đỏ tươi.
- Máu từ tónh mạch thì chậm hơn và sẫm màu hơn.
- Nếu mao mạch thì máu chảy ra ri rỉ.
 Để cầm máu ta có các phương pháp
o Băng ép: Đây là phương pháp hiệu quả nhất để cầm máu.

- Cởi hoặc cắt quần áo nạn nhân ra để bộc lộ vết thương. Tìm xem có vật lạ vật nhọn sắc
có thể làm cho nạn nhân bị tổn thương. Lấy hết dị vật ra nếu được.
- Lấy gạc vô trùng đặt lên vết thương, dùng các ngón tay và lòng bàn tay ép chặt lên vết
thương.
- Nâng cánh tay của nạn nhân lenô cao hơn tim, cầm tay thật nhẹ nhàn nếu nạn nhân bị
gẫy xương.
- Đỡ nạn nhân nằm xuống làm giảm máu chảy đến các vết thương.
- Giữ miếng gạc rồi dùng dãi băng cuộn sạch vô khuẩn băng ép lên vết thong thật chắc
nhưng đừng quá chặt làm tắc nghẽn sự lưu thông máu. Nếu máu còn chảy qua lớp băng
ngoài cùng, băng phủ lên một lớp nữa. Nếu có dị vật nhô ra dùng gạc đặt hai bên vật
nhọn cho đến khi chúng vừa đủ cao để có thể băng lại mà không đụng chúng.
- Bảo đảm an toàn và nâng đỡ phần bị thương như khi gãy xương.
- Quay số 115 gọi cấp cứu. Kiểm tra cách băng bó vết thương, theo dõi sự lưu thông của
máu.
- Rất hiếm khi việc ép trực tiếp lại không áp dụng được, hoặc không có tác dụng cầm
máu thay garô. Trong trường hợp như vậy có thể ép gián tiếp tại các điểm mạch máu
chính chạy gần xương. Nếu ấn các điểm này sẻ cắt nguồn cung cấp máu cho tay, chân do
đó không được ép lâu quá 10 phút.
- Không được dùng dụng cụ ép. Nó có thể làm chảy máu nhiều hơn và có thể gây tổn
thương ở mô và thậm làm hoại thư.
o Điểm ép ở cánh tay:
- Động mạch chạy dọc theo mặt trong của cánh tay. Dùng đầu ngón tay để ấn vào giữa
các cơ để ép động mạch xuống xương.
o Điểm ép động mạch xương đùi : Nằm giữa mặt trong đùi và tại nếp bẹn. Nạn
nhân nằm ngữa, hơi thấp đầu gối, dùng tay ấn xuống để ép các mạch máu.

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

o Ép các mạch máu:


24


- Thông thường vết thương chảy máu nhẹ, khi băng bó máu không chạy ra nữa, nếu máu
còn chảy thấm ướt bông băng thì cần siết băng buộc chặt hơn, nếu động mạnh bị đứt, máu
chảy mạnh, phun không đều, để cầm máu trong hợp này cần buộc garô.
o Cách buộc garô:
- Lấy một đoạn dây mềm (đàn hồi càng tốt) buộc ở phía trên vết thương từ 3-4cm, dùng
dây buộc chặt cho đến khi máu không chảy ra nữa, vệ sinh bằng các loại thuốc sát trùng,
bắt đầu từ trong ra ngoài theo hình xoắn trôn ốc, sau đó đặt gạc lên và băng lại.
o Điều trị các vết thương:
Mọi vết thương hở đều có nguy cơ nhiểm khuẩn, do đó phải chú ý đề phòng nhiễm khuẩn.
Mọi vết thương đều xử lý như sau:
- Rữa vết thương bằng nước sôi để nguội có pha một chút muối, nước muối sinh lý hoặc
các loại nước rữa vết thương pha sẵn hoặc oxy già ... Rữa từ trung tâm vết thương ra, tránh
nhiểm bẩn từ ngoài vào.
- Dùng kẹp gắp các dị vật ra, nếu cắm sâu quá phải để Bác só lấy ra.
3.2.2. NGUYÊN TẮC BĂNG BÓ
- Giải thích những gì mà bạn sắp làm và trấn an nạn nhân.
- Nếu có thể cho nạn nhân ngồi miễn là nạn nhân thấy thoải mái, dễ chịu là được.
- Nâng, giữ phần bị thương, nếu không có ai phụ, nạn nhân có thể giúp bạn làm chuyện
này.
- Luôn luôn thao tác ở phía trước mặt hay ở bên nạn nhân nếu có thể.
 Lúc băng bó:
- Nếu nạn nhân nằm, hãy luồn băng qua dưới những chỗ hõm tự nhiên của cơ thể như cổ
chân, đầu gối, thắt lưng . . .Kéo nhẹ băng tới chỗ bị thương.
- Băng chặt vừa phải để cầm máu và giữ miếng băng cố định một chỗ. Đừng băng quá
chặt làm máu không lưu thông được.
- Phải chắc chắn rằng các mối buộc không gây đau đớn cho nạn nhân, không được buộc
các mối nối lên chỗ xương.

 Khi cố định tay chân:
- Phải đặt miếng đệm giữa hai tay hoặc chân với các phần khác của cơ thể. Dùng khăn,
gối, bông gấp lại nhét đệm ở trong trước khi buộc băng.
- Buộc mối băng ở bên không bị thương, nếu cả hai bên bị thương thì ta buộc mối băng
lên chính giữa.
 Kiểm tra sự lưu thông máu : Kiểm tra sự lưu thông máu ngay sau khi băng bó
xong và cứ 10 phút lại kiểm tra một lần.
Cách kiểm tra sự lưu thông máu:

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

- Nếu có thể để các ngón tay, ngón chân ra ngoài để ,kiểm tra sự lưu thông của máu.

24


- Ấn mạnh xuống da hay móng tay cho đến khi tai. Thả tay ra để để cho chúng hồng hào
trở lại, nếu chúng không hồng hào trở lại chứng tỏ lưu thông máu yếu.
- Nới lỏng ra bằng cách tháo bớt vòng băng ra cho đến khi các ngón tay hoặc da hồng
hào trở lại. Nạn nhân có thể có cảm giác tê rần. Hãy băng lại nếu thấy cần thiết.

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH

AN TỒN LAO ĐỘNG | 04/10/2008

--------------- o0o ---------------

24



×