Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

16 khi mau TB AB cho BSDK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.72 KB, 31 trang )

KHÍ MÁU & THĂNG BẰNG
ACID – BASE
BS. Chi Mai


1. Sự vận chuyển khí:
1.1. Vận chuyển oxy trong máu:
1.1.1. Vai trò vận chuyển oxy của Hemoglobin:
- 1 L huyết tương hòa tan được 2,3 ml O2
- 1g Hb vận chuyển 1,34 ml O2
- 1 L máu: 200 ml O2 (gấp 87 lần huyết tương)
- Ở phổi Hb bão hòa 98%, cơ 35% Oxy
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn O2
- 2,3 diphosphoglycerat (2,3-DPG)
- pCO2
- pH ([H+])
- Nhiệt độ



ĐỒ THỊ PHÂN LY OXY

(Nhiệt độ)

HHb

DPG
+ O2
CO2




HbO2 + CO2 + DPG + H+


1.2. Sự vận chuyển CO2 trong máu
Dưới 3 dạng:
1.2.1. Bicarbonat (HCO3-): 78%
+ + HCO CO2 + H2OCarbonic

H
H
2CO3 ↔
3
anhydrase
1.2.2. Carbamin: 13%
- CO2 phản ứng với các nhóm amin tự do của chuỗi α và
β của Hb:
R-NH2 + CO2 ↔ R-NH-COO- + H+
- Vì pH trong hồng cầu là 7,2 nên các nhóm amin đều
tích điện dương, muốn gắn CO2 phải có phản ứng:
R-NH3+ ↔ R-NH2 + H+
1.2.3. CO2 hòa tan: 9%
Vận chuyển CO2 sinh ra lượng lớn H+


1.3. Khả năng đệm của hemoglobin
• Đệm H+ sinh ra trong vận chuyển CO2
- Bởi Hb:
50%
- Đệm khác:

10%
- Cơ chế đẳng hydro: 40%
• Sơ đồ vận chuyển O2 và CO2 đẳng hydro của Hb:


Sơ đồ vận chuyển O2 và CO2
đẳng hydro của Hb
Phổi

Máu



HCO3Từ không khí

Tĩnh mạch

O2 HHb
HCO3- H+ HbO2
H2CO3
CO2 H2O
Ra không khí

Đến mô

HHb
HbO2
Động mạch

HHb O2

HbO2 H+ HCO3H2CO3
H2O CO2
Từ mô


2. Thăng bằng Acid-Base
• Là một trong những mặt quan trọng nhất của sự hằng định nội
môi
– Chuyển hóa phụ thuộc vào các enzym, và enzym rất nhạy cảm với pH
– Sự thay đổi nhẹ giá trị pH so với bình thường có thể làm ngừng toàn
bộ con đường chuyên hóa
– Sự thay đổi nhẹ giá trị pH so với bình thường có thể làm thay đổi cấu
trúc và chức năng của các đại phân tử

• pH bình thường của máu và các dịch mô: 7.35 - 7.45
• Cân bằng acid-base của cơ thể sống luôn bị xáo trộn bởi:
– Chuyển hóa liên tục tạo ra các acid
• Acid lactic từ thoái hóa yếm khí glucose
• Acid phosphoric từ dị hóa acid nucleic
• Acid béo và thể ceton từ dị hóa chất béo
• Acid carbonic từ carbon dioxid


2.1. Cơ sở lý hóa:
2.1.1. Khái niệm về pH, Acid và Base
• pH của 1 dung dịch được xác định bởi nồng độ ion hydro (H+)
• Acid – là chất giải phóng H+ trong dung dịch

– Acid mạnh phân ly hoàn toàn (ví dụ: HCl)
– Acid yếu phân ly ít (Ví dụ: H2CO3)

• Base – là chất nhận H+

– Base mạnh
– Base yếu


2.1.2. Hệ đệm
• Hệ đệm: chống lại sự thay đổi pH
• Các hệ đệm sinh lý: kiểm soát lượng acid, base, hoặc CO2 thải
ra
– Thận đệm một lượng lớn acid hoặc base
• Mất vài giờ đến vài ngày để hoàn thành công việc này
– Phổi thực hiện chức năng đệm trong vài phút
• Không có khả năng thay đổi pH nhiều như thận
• Các hệ đệm hóa học – một chất nhận H+ và loại bỏ chúng ra
khỏi dung dịch khi nồng độ H+ tăng, hoặc giải phóng H+ vào
dung dịch khi nồng độ H+ giảm xuống
– Đưa pH về bình thường trong vài giây
– Ba hệ đệm chính : bicarbonat, phosphat và protein


2.1.3.Phương trình Henderson- Haselbalch
• Tính pH của một dung dịch acid yếu:
pH= pK + log[A-]/[HA]
• Khả năng đệm tốt nhất khi [A-] = [HA] hay khi
pH = pK
• Phương trình cho hệ đệm bicarbonat:
pH= pK + log[HCO3-]/[H2CO3] hay
pH= 6,1 + log[HCO3-]/[0,03.pCO2]



2.2. Thăng bằng acid- base
trong cơ thể sống
2.2.1. Các hệ đệm của cơ thể:
- Của huyết tương và dịch gian bào (ECF):
+ Bicarbonat: HCO3-/H2CO3
+ Phosphat: HPO42- / H2PO4+ Protein: proteinat/protein
- Của hồng cầu:
+ KHb/HHb
+ KHbO2/HHbO2
- Dịch trong tế bào (ICF): chủ yếu là đệm phosphat và protein


Hệ đệm Bicarbonat
• Dung dịch acid carbonic và ion bicarbonat

– CO2 + H2O ↔ H2CO3 ↔ HCO3- + H+
• Phản ứng thuận nghịch quan trọng ở ECF

– CO2 + H2O → H2CO3 → HCO3- + H+
• Làm giảm pH bằng giải phóng H+
– CO2 + H2O ← H2CO3 ← HCO3- + H+
• Làm tăng pH bằng gắn H+

• Hoạt động có liên quan mật thiết với phổi và thận

– Để giảm pH, thận bài tiết HCO3– Để tăng pH, thận bài tiết H+ và phổi bài tiết CO2


Hệ đệm Phosphat

• H2PO4- ↔ HPO42- + H+

– Phản ứng theo chiều sang phải giải phóng H+ và
↓ pH, phản ứng theo chiều sang trái ↑pH
• Đóng vai trò quan trọng trong ICF và ống thận

– Vì ở trong tế bào và ống thận nồng độ phosphat
cao và hoạt động gần pH tối ưu là 6.8
• Phản ứng chuyển hóa liên tục tạo acid làm pH
trong tế bào từ 4.5 đến 7.4, trung bình là 7.0


Hệ đệm Protein
• Trong ICF, nồng độ cao hơn ECF
• Các nhóm Acid của chuỗi bên giải phóng
H+
• Các nhóm Amin của chuỗi bên gắn H+


• Khả năng đệm của các hệ đệm trong máu:
- Hệ Hb: 82%
- Hệ protein: 10%
- Hệ bicarbonat: 7%
- Hệ phosphat: 1%
• Khả năng đệm của các hệ đệm trong cơ thể:
- Tế bào: 52%
- Dịch ngoài tế bào: 42%
- Hồng cầu: 6%



Phổi điều hòa thăng bằng acid-base
• Trung hòa acid mạnh hơn hệ đệm hóa học 2 đến 3 lần
• Hoạt động phối hợp với hệ đệm bicarbonat

– CO2 + H2O → H2CO3 → HCO3- + H+
• Làm giảm pH bằng giải phóng H+
– CO2(thở ra) + H2O ← H2CO3 ← HCO3- + H+
• Làm tăng pH bằng gắn H+

∀ ↑ CO2 và ↓ pH kích thích làm tăng thông khí phổi, trong khi ↑
pH ức chế thông khí phổi


Thận điều hòa thăng bằng acid- base
• Hệ đệm mạnh nhất (nhưng đáp ứng chậm)
• Tế bào ống thận bài tiết H+ vào lòng ống, rồi bài xuất vào nước
tiểu


Bài tiết H và tái hấp thu bicarbonat
+

Dịch lọc qua
cầu thận

(carbonic anhydrase)

Hô hấp tế bào

-V/c ngược chiều

-Khuyech tán
qua kênh
--Khuyech tán
qua màng


Giới hạn pH
• Ống thận bài tiết H+ (bước 7)

– Liên tục với gradient nồng độ H+ giữa tế bào ống thận
và dịch lòng ống ở giới hạn
– Nếu nồng độ H+ ↑ trong dịch ống thận, hạ pH đến 4.5,
bài tiết H+ dừng lại
• Sự giảm pH được hạn chế nhờ:

– Hệ bicarbonat
– Na2HPO4 (dibasic sodium phosphate) + H+ →
NaH2PO4 (monobasic sodium phosphate) + Na+
– ammonia (NH3), từ dị hóa acid amin, phản ứng với H+
và Cl- → NH4Cl (ammonium chloride)


Cơ chế đệm ở nước tiểu
(Bài tiết H+ dưới dạng muối phosphat và NH4+)


2.3. Các thông số dùng đánh giá thăng bằng
acid - base của cơ thể
2.3.1. pH máu động mạch: 7,35- 7,45
2.3.2. pCO2 máu động mạch: 35- 45 mmHg

2.3.3. Bicarbonat thực (Actual bicarbonate):
21-26 mmol/L (mEq/L)
2.3.4. Bicarbonat chuẩn (Standard bicarbonate):
21- 26 mmol/L (mEq/L)
(Nồng độ H2CO3- ở điều kiện pCO2= 40 mmHg, to = 37oC)
2.3.5. Base đệm (Buffer base): 46 mEq/L
Tổng nồng độ các anion đệm trong máu (H2CO3- , HPO42- ,
proteinnat, Hb…).
2.3.6. Base dư (Excess base): -2 đến + 3 mmol/L
(Là lượng acid thêm vào để đưa pH=7,4 ở pCO2= 40 mmHg và
to = 37oC)


3.Rối loạn thăng bằng Acid-Base


3.1. Nhiễm acid chuyển hóa
(Metabolic Acidosis)
• Nhiễm acid chuyển hóa là rối loạn do bicarbonat giảm, pH máu
động mạch< 7.35.
• Trong nhiễm acid chuyển hóa pH máu động mạch <7.35 và
[HCO3-] <21 mmol/L. Khi có bù bởi phổi thì pCO2 < 40 mmHg,
khi có bù bởi thận thì nước tiểu acid hóa.
• Metabolic acidosis có thể do tăng tạo acid hữu cơ hoặc acid
ngoại sinh đưa vào cơ thể, bài tiết H+ giảm hoặc mất HCO3-.
• Ví dụ:
1) Nhiễm toan ceton (Ketoacidosis)
2) Nhiễm acid lactic (Lactic acidosis)
3) Suy thận (Renal failure)
4) Tiêu chảy mạn, lạm dụng nhuận tràng



3.2. Nhiễm kiềm chuyển hóa
(Metabolic Alkalosis)
• Là tình trạng dư thùa bicarbonat, pH máu động mạch tăng
• pH máu động mạch > 7.45.
• [HCO3-] > 40 mM
• Hoạt động bù của phổi giảm thông khí phế nang dẫn đến tăng
pCO2.
• Nguyên nhân: nôn nhiều hoặc mất acid qua nước tiểu, dùng
quá nhiều bicarbonat (antacid).
• Hiếm gặp


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×