Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống sắn mới HL200428 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.56 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG VĂN THÁI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG VĂN THÁI
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ TRỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2011 – 2015
: Th.S Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã nhận đƣợc sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Em xin tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô
giáo Khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn và cô giáo ThS. Hoàng Kim Diệu đã tận tình chỉ
bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em vƣợt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt

nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp
đỡ em về tinh thần, vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Thái


DANH MỤC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới
từ năm 2008 - 2013 ............................................................................................. 6
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn chính trên
thế giới năm 2013 ............................................................................................... 7
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2013.......................................................................................... 9
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng
trong cả nƣớc năm 2013.................................................................................... 10
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2013........................................................................................ 13
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của
giống sắn mới HL2004-28 ................................................................................ 27
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của
giống sắn HL2004-28 ....................................................................................... 30
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá .................................... 32
của giống sắn HL2004-28 ................................................................................. 32
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của
giống sắn HL2004-28 ....................................................................................... 34
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của

giống sắn HL2004-28 ....................................................................................... 38
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tƣơi, năng suất thân lá,
năng suất sinh vật học và hệ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ................. 41
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng suất
củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn HL2004-28 ......................................... 45
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn HL2004-28 ...................... 48


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN

Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tƣơi, năng
suất thân lá và năng suất sinh vật học của giống sắn HL2004-28 .................. 42
Hình 4.2: Biểu đồ hệ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ............................ 44
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột
của giống sắn HL2004-28 ................................................................................. 46
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất củ khô, năng suất
tinh bột của giống sắn HL2004-28 .................................................................... 47
Hình 4.5: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng sắn HL2004-28 .......... 49


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực thế giới


IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSCT

: Năng suất củ tƣơi

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB


: Tỷ lệ tinh bột


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dƣỡng của cây sắn................................................ 4
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
2.1.2. Giá trị dinh dƣỡng ................................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam ....................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ...................................... 5
Toàn thế giới ..................................................................................................... 7
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ....................................................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 14
2.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới ................................................. 14
2.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam...................................................... 17
2.4. Tình hình nghiên cứu thời vụ trồng và thu hoạch sắn ............................. 20
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 23
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm ............................................................... 24


3.4.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 25
3.4.4. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................. 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1. Tỷ lệ mọc mầm, thời gian mọc mầm của giống sắn mới HL2004-28 ..... 27
4.2. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tốc độ sinh trƣởng của giống sắn mới
HL2004-28 ...................................................................................................... 29
4.2.1. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao
cây của giống sắn HL2004-28......................................................................... 29
4.2.2. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tốc độ ra lá ...................................... 31
4.4. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông sinh học của
giống sắn HL2004-28 ...................................................................................... 34
4.4.1. Chiều cao thân chính ............................................................................. 35
4.4.2. Chiều dài các cấp cành .......................................................................... 35
4.4.3. Chiều cao cây cuối cùng ....................................................................... 36
4.4.4. Đƣờng kính gốc ..................................................................................... 36
4.4.5. Tổng số lá trên cây ................................................................................ 37
4.5. Ảnh hƣởng của thời vụ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
giống sắn HL2004-28 ...................................................................................... 37
4.5.1. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn mới HL2004-28 .............................................................................. 38
4.5.2. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tƣơi, năng suất thân lá,
năng suất sinh vật học và hệ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ............... 41
4.5.3. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến chất lƣợng của giống sắn mới
HL2004-28 ...................................................................................................... 44
4.6. Ảnh hƣởng của thời vụ đến hiệu quả kinh tế của giống sắn HL2004-28 ...... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50

5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lƣơng thực, thực phẩm chính của
hơn 500 triệu ngƣời trên thế giới. Cây sắn là một trong những cây lƣơng thực
dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng đƣợc trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Nó
đƣợc trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và đƣợc trồng ở trên 100 nƣớc
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á [1].
Sắn là cây lƣơng thực rất quan trọng bởi có giá trị lớn trên nhiều mặt:
Sắn là nguồn lƣơng thực đáng kể cho con ngƣời, hiện nay nhiều nƣớc trên thế
giới đã sử dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lƣơng thực
chính, nhất là các nƣớc của Châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần
quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ ngƣời trên thế giới. Sắn cũng là
thức ăn cho gia súc, gia cầm quan trọng tại nhiều nƣớc trên thế giới, ngoài ra
sắn còn là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh
học và phụ gia dƣợc phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát
triển sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học đang đƣợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là
nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Chƣơng trình sản xuất ethanol của chính phủ Brazil đã tạo ra gần 1 triệu việc
làm cho ngƣời lao động.
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa và ngô. Năm

2012 diện tích sắn toàn quốc là 550,6 nghìn ha, năng suất bình quân 17,69
tấn/ha, sản lƣợng là 9,745 triệu tấn (FAOSTAT, 2013)[15]. Cả nƣớc hiện có
hơn 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, trong đó có 41 nhà máy đã đi vào hoạt


2

động với tổng công suất 2,2 - 3,8 triệu tấn sắn củ tƣơi/năm. Tổng sản lƣợng
tinh bột sắn của Việt Nam hiện đạt 600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng
70% dành cho xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nƣớc (Trần Ngọc Ngoạn,
2007)[10].
Một trong những tồn tại của sản xuất sắn ở Việt Nam hiện nay là năng
suất sắn ở địa phƣơng vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng năng suất của
các giống sắn mới. Lí do là ngƣời dân thƣờng quan niệm sắn là cây dễ trồng,
thích ứng rộng, ít sâu bệnh, chịu đất chua, nghèo dinh dƣỡng và không đòi hỏi
kỹ thuật phức tạp nên chƣa chú ý đầu tƣ thâm canh, chọn giống và thời vụ
trồng thích hợp với giống sắn. Để phục vụ cho chiến lƣợc phát triển sắn bền
vững ở Việt Nam, ngoài việc nghiên cứu về giống, kỹ thuật trồng sắn, việc
nghiên cứu ảnh hƣởng của yếu tố thời vụ đến khả năng sinh trƣởng, phát triển
và năng suất của các giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Chính vì những thực tế
trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ
trồng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống sắn mới HL2004-28
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ đến khả năng sinh trƣởng, phát
triển của giống sắn mới có triển vọng HL2004-28.
- Xác định thời vụ trồng thích hợp cho giống sắn HL2004-28 để đáp
ứng nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện nay ở các
tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Xác định ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trƣởng, phát
triển của giống sắn mới HL2004-28.
- Xác định ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất, chất lƣợng của
giống sắn mới HL2004-28.


3

1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ đƣợc củng cố và hệ thống
lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh
viên học hỏi thêm kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao đƣợc chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Đánh giá đƣợc chính xác sự ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến khả
năng sinh trƣởng và năng suất của giống sắn mới có triển vọng HL2004-28 tại
Thái Nguyên.
- Đề tài cũng xem nhƣ là một tài liệu tham khảo cho Khoa, Trƣờng và
sinh viên các khoá tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Góp phần tìm ra thời vụ trồng thích hợp nhất với giống sắn mới
HL2004-28 để cho năng suất cao, chất lƣợng tốt nhất áp dụng vào sản xuất
đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của tỉnh Thái Nguyên cũng
nhƣ các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dƣỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây khoai mì (sắn) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La
Tinh ( Crantz) và đƣợc trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993).
Trung tâm phát sinh cây khoai mì đƣợc giả thiết tại vùng đông bắc của nƣớc
Brasil thuộc lƣu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại khoai mì (sắn)
trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa
phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng
về nguồn gốc khoai mì (sắn) trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên
đại 2.700 năm trƣớc công nguyên, di vật thể hiện khoai mì (sắn) ở vùng ven
biển Peru khoảng 2000 năm trƣớc công nguyên, những lò nƣớng bánh mì
(sắn) trong phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại 1.200 năm trƣớc
công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa thạch đƣợc phát hiện tại
Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trƣớc công nguyên (Roger 1963, 1965).
Cây khoai mì (sắn) đƣợc ngƣời Bồ Đào Nha đƣa đến Congo của châu
Phi vào thế kỷ 16. Tài liệu nói tới khoai mì ở vùng này là của Barre và Thevet
viết năm 1558. Ở châu Á, khoai mì đƣợc du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ
17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M
Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, khoai mì đƣợc trồng ở Trung
Quốc, Myanma và các nƣớc châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ
19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây khoai mì đƣợc du nhập
vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991).
Hiện chƣa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên


5

2.1.2. Giá trị dinh dưỡng

Củ sắn tƣơi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein,
béo, xơ, tro trong 100g đƣợc tƣơng ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,60,9g; chất muối khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca,
22,5-25,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm
lƣợng các acid amin không đƣợc cân đối, thừa arginin nhƣng lại thiếu các
acid amin chứa lƣu huỳnh. Thành phần dinh dƣỡng khác biệt tuỳ giống, vụ
trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn trong
nguyên liệu khô 100% chứa đựng đƣờng + tinh bột 24,2%, protein 24%, chất
béo 6%, xơ 11%, chất khoáng 6,7%, xanhthophylles 350 ppm (Yves
Froehlich, Thái Văn Hùng 2001). Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid
amin cần thiết, giàu lysin nhƣng thiếu methionin.
Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dƣỡng cũng chứa một lƣợng độc
tố (HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80–110 mg HCN/kg lá tƣơi và 20–
30 mg/kg củ tƣơi. Các giống sắn đắng chứa 160–240 mg HCN/kg lá tƣơi và
60–150 mg/kg củ tƣơi. Liều gây độc cho một ngƣời lớn là 20 mg HCN, liều
gây chết ngƣời là 50 mg HCN cho mỗi 50 kg thể trọng. Tuỳ theo giống, vỏ
củ, lõi củ, thịt củ, điều kiện đất đai, chế độ canh tác, thời gian thu hoạch mà
hàm lƣợng HCN có khác nhau. Tuy nhiên, ngâm, luộc, sơ chế khô, ủ chua là
những phƣơng thức cho phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng đƣợc xếp đứng thứ năm sau cây
ngô, lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Diện tích sắn trên toàn thế giới năm 2013 đạt 20,73 triệu ha, năng suất
bình quân 13,34 tấn/ha, sản lƣợng 276,72 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản
lƣợng sắn trên thế giới 5 năm gần đây đƣợc thể hiện qua bảng 2.2 nhƣ sau:


6

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới

từ năm 2008 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008 18,77

12,44

233,50

2009 18,75

12,50

234,55

2010 19,29

12,47

240,66


2011 20,06

12,78

256,40

2012 19,99

12,83

256,53

2013 20,73

13,34

276,72

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Từ năm 2008 đến năm 2013 diện tích sắn đã tăng 1,96 triệu ha, năng
suất tăng 0,90 tấn/ha nên sản lƣợng sắn đã tăng 44,22 triệu tấn. Tuy vậy có
thể nhận thấy diện tích năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,74 triệu ha. Qua
đó ta thấy rằng cây sắn hiện nay đang dần mở rộng về diện tích và tăng cả về
năng suất và sản lƣợng. Có đƣợc kết quả đó là do chiến lƣợc phát triển lƣơng
thực toàn cầu đã thực sự coi trọng giá trị của cây sắn. Mặt khác, sắn lại là cây
lƣơng thực dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện kinh tế đặc biệt là có thể sinh

trƣởng và cho năng suất cao khi đất nghèo dinh dƣỡng, là cây trồng công nghiệp có
khả năng cạnh tranh cao với nhiều cây công nghiệp khác.


7

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn của những nƣớc trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013
Vùng trồng

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới

20,73

13,34

276,72


Châu Phi

14,17

11,14

157,98

Nigeria

3,85

14,03

54,00

Cộng hòa Congo 2,20

7,50

16,50

Angola

1,16

14,05

16,41


Ghana

0,87

16,72

14,55

Mozambique

0,78

12,82

10,00

Châu Mỹ

2,35

12,86

30,25

Brazil

1,52

13,91


21,22

Paraguay

0,17

16,00

2,56

Colombia

0,15

10,71

2,80

Peru

0,09

12,11

1,18

Haiti

0,59


7,00

0,41

Châu Á

4,18

21,09

88,02

Indonesia

1,06

22,46

23,93

Thái Lan

1,38

21,82

30,22

Việt Nam


0,54

17,89

9,74

Ấn Độ

0,20

34,95

7,23

Trung Quốc

0,28

16,29

4,56

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Hiện nay cây sắn đƣợc trồng tại 105 quốc gia, năm 2013 toàn thế giới
có 20.73 ha trồng sắn.Châu Phi có tổng diện tích trồng sắn năm 2013 là 14,17
triệu ha, năng suất củ tƣơi bình quân 11,14 tấn/ha, sản lƣợng 157,98 triệu tấn.


8


Ở Châu Phi nƣớc có diện tích sắn lớn nhất là Nigeria với 3,85 triệu ha, năng
suất đạt 14,03 tấn/ha, sản lƣợng 54,00 triệu tấn. Sắn là nguồn lƣơng thực
chính của ngƣời dân tại nhiều nƣớc ở vùng này. Châu Phi là nơi tình trạng suy
dinh dƣỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua nên cây sắn hiện đƣợc coi
là giải pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu.
Năm 2013 tổng diện tích sắn trồng ở Châu Mỹ là 2,35 triệu ha, năng
suất củ tƣơi bình quân 12,86 tấn/ha, sản lƣợng 30,25 triệu tấn. Brazil là
nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất Châu Mỹ với 1,52 triệu ha, sản lƣợng
đạt 21,22 triệu tấn.
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện có 4,18 triệu ha, sản lƣợng
88,02 triệu tấn, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt bình quân 21,09 tấn/ha. Thái
Lan là nƣớc có diện tích trồng sắn lớn nhất Châu Á với 1,38 triệu ha, sản
lƣợng 30,22 triệu tấn. Sản xuất sắn tại Châu Á tăng ở mức cao 3%/năm trong
thời gian cuối những năm 70 và đầu 80, những năm 90 sản xuất sắn phát triển
chậm lại. Sản xuất sắn đƣợc phát triển khá nhanh trở lại ở 3,3%/năm trong
suốt 10 năm qua (Reinhardt Howeler và Keith Fahrne, 2008).
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô [2]. Và là nguồn thu
nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn
đầu tƣ, phù hợp với sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 đƣợc thể hiện
ở bảng 2.4 dƣới đây:


9

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn ở Việt Nam
giai đoạn 2008 - 2013

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008 555,70

16,91

9,40

2009 508,80

16,82

8,56

2010 498,00

17,26

8,60


2011 558,20

17,73

9,90

2012 550,60

17,69

9,75

2013 544,30

17,89

9,74

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)
Qua số liệu ở bảng 2.4 cho thấy tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2008 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Năm 2008 có diện
tích trồng sắn là 555,70 nghìn ha, năm 2013 là 544,30 nghìn ha, giảm so với
năm 2008 là 11,4 nghìn ha nhƣng năng suất lại tăng từ 16,91 tấn/ha trong năm
2008 lên 17,89 tấn/ha vào năm 2013.
Ở nƣớc ta khoảng 66% diện tích của sắn đƣợc trồng trên đất đồi núi,
40% diện tích còn lại đƣợc trồng trên các loại đất khác. Sắn ƣa đất có độ pH
từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn đƣợc trồng chủ yếu ở khu vực có địa
hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất

cát pha tƣơng ứng. Trong khi đó sắn ở miền Nam Việt Nam đƣợc trồng chủ
yếu trên đất cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dƣỡng,
các khu vực ven biển miền Trung và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 60% diện
tích sắn toàn miền Nam. Trong khi đó hơn 30% diện tích sắn đƣợc trồng ở
Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phƣớc của khu vực Đông Nam Bộ trên đất đỏ
màu vàng với địa hình đồi núi. Cụ thể diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn
của các vùng trên cả nƣớc đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:


10

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng
trong cả nƣớc năm 2013
Diện

Vùng

tích Năng suất Sản lƣợng

(Nghìn ha) (Tấn/ha)

(Triệu tấn)

Cả nƣớc

544,30

17,89

9,74


Đồng bằng sông Hồng

6,60

15,86

0,11

Trung du và miền núi phía Bắc

117,20

12,80

1,50

173,90

17,67

3,08

Tây Nguyên

147,60

17,12

2,53


Đông Nam Bộ

92,50

26,33

2,44

Đồng Bằng sông Cửu Long

6,30

15,37

0,10

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung

(Nguồn: Mard, 2015)
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy cả nƣớc sắn đƣợc trồng tập trung chủ yếu ở 4
vùng trồng sắn chính sau:
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Có diện tích sắn lớn
nhất cả nƣớc, trong những năm qua nhờ có các chính sách mở cửa cho phép
các tổ chức liên doanh đầu tƣ xây dựng mới nhiều nhà máy chế biến tinh bột
sắn và quy hoạch vùng sản xuất sắn nguyên liệu nên diện tích sắn tăng mạnh
trong những năm gần đây. Năm 2013 diện tích sắn toàn vùng đạt 173,90
nghìn ha (chiếm 31,96% tổng diện tích sắn toàn quốc), năng suất 17,67
tấn/ha, sản lƣợng 3,08 triệu tấn củ tƣơi (chiếm 31,62% tổng sản lƣợng sắn

toàn quốc). Diện tích tập trung tại một số tỉnh nhƣ: Thanh Hóa (vùng sắn
huyện Nhƣ Xuân, Bá Phƣớc, Quang Hóa, Lang Chánh và huyện Thƣờng
Xuân), Nghệ An (vùng sắn huyện Thanh Chƣơng, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn,
Quế Phong), Hà Tĩnh (vùng sắn huyện Kỳ Anh), Quảng Bình (vùng sắn
huyện Tuyên Hóa, Lệ Thủy), Quảng Trị (vùng sắn huyện Hƣơng Hóa, Vĩnh
Linh, Hại Lăng, Cam Lộ), Thừa Thiên Huế (vùng sắn huyện Phú vang, Phong


11

Điền, A Lƣới), Quảng Nam (vùng sắn huyện Quế Sơn, Thăng Bình, núi
Thành), Quảng Ngãi (vùng sắn huyện Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa, Nghĩa Hành, Sơn
Hà), Bình Định (vùng sắn huyện Phù Cát, Tây Sơn, Vân Canh) và Phú Yên
(vùng sắn huyện Đồng Xuân, Sông Hinh và Tuy Hòa).
- Vùng Tây Nguyên: Có diện tích sắn lớn thứ 2 cả nƣớc, với ƣu thế về
điều kiện tự nhiên và con ngƣời, diện tích sắn liên tục tăng mạnh trong thời
gian qua. Năm 2013, diện tích sắn toàn vùng đạt 147,60 nghìn ha (chiếm
27,13% diện tích toàn quốc), năng suất 17,12 tạ/ha, sản lƣợng ƣớc đạt trên 2,53
triệu tấn củ tƣơi (chiếm 25,98% tổng sản lƣợng sắn toàn quốc). Diện tích tập
trung tại một số tỉnh: Kon Tum (vùng sắn huyện Đắk Tô, Đắk Hà, Ngọc Hồi và
Sa Thầy), Gia Lai (vùng sắn huyện An Khê, Măng Yang, Chƣ Prông, Krông Pa
và Đức Cơ), Đắc Lắc (vùng sắn huyện Ea Kar, MDrăk, Đăk Song, Đăk Lấp,
Đăk Nông và Krông Bông).
- Vùng Đông Nam Bộ: Là vùng có NSTB cao nhất toàn quốc, diện tích
tăng liên tục trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2000 đến nay do nhu cầu sắn
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột tăng cao, việc đầu tƣ thâm canh
cây sắn đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số cây trồng khác trong cùng
điều kiện nhƣ mía, lúa 1 vụ… ngƣời trồng sắn đã bắt đầu có tích lũy và làm giàu
nhờ nghề trồng sắn. Năm 2013 diện tích toàn vùng đạt 92,50 nghìn ha (chiếm
17,0% diện tích toàn quốc), năng suất 26,33 tạ/ha, sản lƣợng đạt 2,44 triệu tấn củ

tƣơi (chiếm 25,05% tổng sản lƣợng toàn quốc). Diện tích tại một số tỉnh nhƣ:
Tây Ninh (vùng sắn ở huyện Tân Biên, Tân Châu, Dƣơng Minh Châu và Châu
Thành), Đồng Nai (vùng sắn ở huyện Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Đông Phú, Phƣớc
Long, Lộc Ninh, Bù Đăng và Bình Long), Bà Rịa - Vũng Tàu (vùng sắn huyện
Xuyên Mộc), Bình Thuận (vùng sắn huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm
Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân và Đức Linh), Ninh Thuận (vùng sắn ở huyện
Bắc Ái).
- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Có lịch sử phát triển cây sắn từ
lâu đời, đây là vùng có đầy đủ lợi thế về phát triển sắn, đã có thời điểm diện


12

tích gieo trồng toàn vùng chiếm tới gần 50% diện tích sản lƣợng cả nƣớc, tuy
nhiên vùng Trung du và miền núi phía Bắc phát triển chậm hơn so với vùng
Đông Nam Bộ là do năng lực chế biến phát triển chậm, đồng thời sản xuất sắn
gặp nhiều điều kiện hạn chế do điều kiện khí hậu, đất dốc, giao thông khó
khăn. Năm 2013, diện tích toàn vùng đạt 117,20 nghìn ha (chiếm 21,54% tổng
diện tích sắn toàn quốc), năng suất đạt trên 12,80 tạ/ha, sản lƣợng 1,50 triệu tấn
củ tƣơi (chiếm 15,40% tổng sản lƣợng sắn toàn quốc). Sắn đƣợc trồng trên các
chân đất đồi có độ dốc trên 100 là chủ yếu và trồng theo vùng nguyên liệu, diện
tích trồng tập trung chủ yếu tại các tỉnh Yên Bái (vùng sắn Văn Yên, Yên
Bình), Phú Thọ (vùng sắn Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập), Hòa
Bình (vùng sắn Lạc Sơn, Kim Bôi, Đà Bắc, Tân Lạc).
Theo số liệu của Tổng Cục Hải Quan, năm 2013 xuất khẩu sắn và các
sản phẩm từ sắn đạt 3,1 triệu tấn với kim ngạch 1,1 tỷ USD, giảm 25,7% về
lƣợng và giảm 18,6% về kim ngạch so với năm 2012. Năng suất sắn của Việt
Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số các quốc gia năng suất cao với
năng suất 17,6 tấn/ha.
Số liệu thống kê cũng cho biết, diện tích trồng sắn của cả nƣớc có 560

nghìn ha, với tổng sản lƣợng đạt gần 9,4 triệu tấn. 30% sản lƣợng thu hoạch
phục vụ tiêu dung trong nƣớc làm lƣơng thực, chế biến thức ăn chăn nuôi,
công nghiệp dƣợc phẩm, làm nguyên liệu sản xuất sinh học, cồn công nghiệp.
70% đƣợc xuất khẩu dƣới dạng tinh bột hoặc sắn lát khô. Xuất khẩu sắn
vàsản phẩm từ sắn của Việt Nam đứng thứ hai trên Thế Giới, chỉ sau Thái
Lan và đã có mặt ở các quốc gia trong khu vực Châu Á nhƣ Trung Quốc,
Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Myanmar, Nhật Bản, v.v…
Tính đến 2013, cả nƣớc có 6 nhà máy sản xuất nhiêu liệu sinh học sử
dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động, gần 100 nhà máy chế biến
tinh bột sắn và hàng trăm cơ sở chế biến thủ công, v.v...
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng tăng trƣởng nóng trong những năm
qua và phụ thuộc vào nu cầu nhập khẩu của các nƣớc, do vậy, nghề trồng sắn


13

rất dễ bị động nếu các thị trƣờng giảm nhu cầu nhập khẩu. Hiện nay Trung
Quốc là thị trƣờng nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt
Nam (chiếm 85,6%) tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn sang thị trƣờng
Trung Quốc trong năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với năm
2012. Do khủng hoảng kinh tế thế giới và sự trì trệ của ngành Ethanol tại
Trung Quốc, các nhà máy sản xuất cồn tại đây đã đóng cửa gần 70%, một số
còn lại giảm công suất nên nhu cầu nhập khẩu sắn cũng sụt giảm mạnh.
Ngoài ra, giá xuất khẩu sắn của Việt Nam hiện đang giảm, thêm vào đó
lƣợng tồn kho sắn lại cao trong khi nguồn cung từ các thị trƣờng xuất khẩu
khác (nhƣ Thái Lan và Indonesia) đang rất lớn, giá cả cạnh tranh cũng là
nguyên nhân của sự sụt giảm xuất khẩu sắn sang thị trƣờng Trung Quốc nói
riêng và thị trƣờng thế giới nói chung. Bởi thế, yêu cầu cấp thiết hiện nay là
phải chủ động đƣợc thị trƣờng và đặc biệt ƣu tiên chính từ thị trƣờng nội địa.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên

Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2013
Diện

Năm

tích

(nghìn ha)

Năng suất

Sản

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2008

4,1

10,56

0,04

2009

3,9


13,13

0,05

2010

3,9

14,59

0,06

2011

3,6

14,67

0,05

2012

3,8

14,68

0,06

2013


3,7

15,05

0,06

lƣợng

(Nguồn: Mard, 2013)
Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, mang
nét đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, địa hình chủ yếu
là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn


14

càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và ethanol thì sắn đƣợc coi là một
trong những cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Thái
Nguyên đạt 4,1 nghìn ha năm 2008, mặc dù từ năm 2008 đến năm 2013 diện tích
trồng sắn của tỉnh giảm từ 4,1 nghìn ha xuống còn 3,7 nghìn ha nhƣng năng suất
sắn lại tăng từ 10,56 lên tới 15,05 tạ/ha, sản lƣợng tăng từ 0,04 nghìn tấn lên 0,06
nghìn tấn. Điều này cho thấy một bƣớc tiến bộ vƣợt bậc trong công tác nghiên cứu
và áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Từ đó ta thấy ngƣời dân nơi đây đã và đang sử
dụng những giống sắn mới cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, tỷ lệ tinh bột cao và
áp dụng vào sản xuất những biện pháp kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu sắn trên thế giới
Trƣớc đây, sắn đƣợc coi là một cây màu lƣơng thực vì vậy thƣờng đƣợc
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của ngƣời nghèo và đƣợc sản xuất
bởi ngƣời nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các

nƣớc phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chƣơng trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nƣớc Colombia và IITA (International institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới sắn đƣợc trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vô tính (dòng vô tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7).
Quá trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định đƣợc
dòng sắn triển vọng [8], [9]. Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho
mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác cải tiến
giống sắn. Sự phong phú, đa dạng về nguồn gen và phƣơng pháp chọn, tạo
vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở để tạo ra giống tốt.


15

Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn đƣợc thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện
Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trƣờng,
Viện nghiên cứu quốc gia ở những nƣớc trồng và tiêu thụ nhiều sắn;
CIAT, IITA đã có những chƣơng trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết
hợp chặt chẽ các chƣơng trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu
thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lƣợc
cải tiến giống sắn đƣợc thay đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của
từng chƣơng trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn
vật liệu giống ban đầu đã đƣợc điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo
giống sắn của CIAT [18].
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản đƣợc 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,

24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng Châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng Châu Phi [4]. Trong số 5.728 mẫu
giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại đƣợc thu thập nhằm sử dụng lai tạo ra
giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã
đƣợc CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả năng cho năng suất, giá trị dinh
dƣỡng, thời gian sinh trƣởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng nhƣ thích
ứng với sự thay đổi của môi trƣờng. Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ
cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nƣớc.
Tại Châu Mỹ Latinh, chƣơng trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã
phối hợp với CLAYUCA và những chƣơng trình sắn quốc gia của các nƣớc
Brazil, Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nƣớc này những
giống sắn tốt nhƣ SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72,


16

AM273-23, MBRA383… Do vậy đã góp phần đƣa năng suất và sản lƣợng
sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể [18].
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá,
bảo quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đƣa vào sản xuất một số
giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phƣơng 2 đến 3
lần (Phan Kim Sơn, 2008) [12].
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nƣớc Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc
tế nhƣ FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lƣợng cao (giàu carotene, vitamin, protein…)
thích hợp ăn tƣơi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại
nghiêm trọng đối với cây sắn ở Châu Phi).
Ở Châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo đƣợc tổ chức

tại Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chƣơng
trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất
củ tƣơi và tỷ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp.
Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca)
có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lƣơng thực là chọn tạo những giống sắn
ngắn ngày có năng suất cao, chất lƣợng tốt, hàm lƣợng axit Cyanhydric
(HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tƣơi, dạng cây đẹp, có khả năng
chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên
Chăn, Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác
định tƣơng lai mới cho sắn ở Châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và
nhiên liệu sinh học có lợi cho ngƣời nghèo, mục tiêu là chọn tạo đƣợc những
giống mới đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc,


17

phát triển mới trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột,
tinh bột biến tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm [18].
Ấn Độ là nƣớc ở Châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo đƣợc hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chƣơng trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới đƣợc nhà nƣớc công nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tƣơi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chƣơng trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc đƣợc thực hiện chủ
yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn
mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,

SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ƣu điểm của giống. Nhƣng trong
điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu không có một kế hoạch chọn lọc bồi dƣỡng
giống sắn thƣờng xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ thoái hóa làm
năng suất giảm xuống. Thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác chọn tạo giống
sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn lọc các giống
sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Trong nƣớc, theo tác giả Hoàng Kim, Phạm Văn Biên, cây sắn đƣợc du
nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở miền Nam trƣớc, sau đó
mới đƣa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn đƣợc trồng rộng khắp cả nƣớc.
Trƣớc năm 1975 nguồn gen giống sắn đã đƣợc nhập nội và khảo sát tại
Viện Khảo cứu Nông nghiệp Sài Gòn. Ở phía Bắc cũng tiến hành một số thí


×