Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân vi sinh NTT đến sinh trưởng và năng suất của giô ́ ng dong riềng DR3 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÔ THI ̣LÀ NH

Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U ẢNH HƢỞNG CỦ A LƢỢNG PHÂN VI SINH NTT ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦ A GIỐNG DONG RIỀ NG DR3
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồ ng tro ̣t

Khoa

: Nông ho ̣c

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÔ THI ̣LÀ NH

Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U ẢNH HƢỞNG CỦ A LƢỢNG PHÂN VI SINH NTT ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦ A GIỐNG DONG RIỀ NG DR3
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồ ng tro ̣t

Khoa

: Nông ho ̣c

Lớp

: K43 – TT

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thi Lân
̣

Thái nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông Học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
lượng phân vi sinh NTT đến sinh trưởng và năng suất của giố ng dong
riềng DR3 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài , em đã được vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong quá
trình thực hiện từ khâu chuẩn bị đất, trồng và chăm sóc cho tới lúc thu hoạch.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin trân trọng
gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường và ban chủ nhiêm khoa Nông
Học trường Đai học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ của các quý thầy cô, các anh chị ở trong Khu Công Nghệ Cao và các bạn ở
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo TS Nguyễn Thị
Lân- cô đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tất cả sự
giúp đỡ quý báu của thầy cô cùng anh chị và tất cả các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Sinh viên


Lô Thị Lành


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Diễn biến khí hậu thời tiết năm 2014 tại Thái Nguyên .......................25
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
sinh trưởng của giống dong riềng DR3 ................................................................27
Bảng. 4.3. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao cây của
giống dong riềng DR3 ..........................................................................................29
Bảng 4.4 . Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng trưởng
đường kính thân của DR3 ....................................................................................32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến động thái ra lá của
giống dong riềng DR3 ..........................................................................................34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến chiều cao, đường kính cuối
cùng của giống dong riềng DR3...........................................................................36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến tình hình nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống dong riềng DR3 ................................38
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống dong riềng DR3 ..............................................39
Bảng 4.9. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các công thức tham gia thí nghiệm ........42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của DR3 ở các mức bón vi sinh
khác nhau..............................................................................................................30

Hình 4.2. Động thái tăng trưởng đường kính thân của DR3 ở các mức bón vi sinh
khác nhau..............................................................................................................32
Hình 4.3. Động thái ra lá của DR3 ở các mức bón vi sinh khác nhau .................34
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất của
giống dong riềngDR3 ...........................................................................................40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
CIP

Cộng sự
Trung tâm khoai tây Quốc tế

CT

Công thức

CV

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

Ha


Hecta

HTX

Hợp tác xã

KHSS

Khoa học sự sống

LSD

Sai khác có ý nghĩa

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSM

Ngày sau mọc

NSTT

Năng suất thực thu

ĐHNL

Đại học Nông lâm



v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................... 4
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong riềng . 5
2.2.1. Nguồn gốc .................................................................................................... 5
2.2.2. Phân loại cây dong riềng .............................................................................. 6
2.2.3. Phân bố ......................................................................................................... 6
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng ......................................................... 6
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng .......................................................... 8
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam............. 9
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới ............................... 9
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam .............................. 9
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam ...................11
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới ..........................................11
2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam ...........................................13

2.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón vi sinh ......................................16


vi

2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón vi sinh trên thế giới ..............16
2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón vi sinh ở Việt Nam ...............17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........20
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................20
3.4.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................22
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu...........................................................................24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
4.1. Điều kiện thời tiết ..........................................................................................25
4.2. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến khả năng sinh trưởng của
giống dong riềng DR3 ..........................................................................................27
4.2.1. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
sinh trưởng của giống dong riềng DR3 ................................................................27
4.2.2. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến động thái tăng trưởng chiều cao
của giống dong riềng DR3 ...................................................................................29
4.2.3. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến động thái tăng trưởng đường kính
của giống dong riềng DR3 ...................................................................................31
4.2.4. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến động thái ra lá của giống dong
riềng DR3 .............................................................................................................33
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các công thức tham gia thí nghiệm năm 2014
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................................................36
4.3.1. Chiều cao, đường kính thân và tổng số lá trên thân chính của các công
thức tham gia thí nghiệm năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

..............................................................................................................................36
4.4. Ảnh hưởng của lượng phân vi sinh đến tình hình sâu bệnh, khả năng chống
đổ và độ đồng đều đến giống dong riềng DR3 ....................................................37


vii

4.5. Ảnh hưởng của lượng phân hữu cơ vi sinh đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất .....................................................................................................39
4.6. Sơ bộ về hạch toán kinh tế ............................................................................41

Phầ n 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................43
5.1. Kết luận .........................................................................................................43
5.2.Đề nghị ...........................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................44
PHỤ LỤC


viii


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dong riềng là một loại cây trồng sinh trưởng, phát triển mạnh, có khả
năng thích ứng rộng nên dong riềng trồng được trên tất cả các loại đất kể cả
các vùng đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng chống chịu với điều kiện bất
thuận đặc biệt là chịu hạn, năng suất củ tươi có thể đạt từ 45-60 tấn/ha, hàm

lượng tinh bột 13,36-16,4% (Nguyễn Thiếu Hùng và CS, 2010) [6]. Do có
hàm lượng tinh bột khá cao nên củ dong riềng thường dùng để chế biến tinh
bột, chăn nuôi gia súc, đặc biệt là sử dụng để làm miến dong, bánh đa, bánh
mì, bánh bao, kẹo… Ngoài ra, thân, lá còn dùng cho chăn nuôi gia súc nên
góp phần tận dụng thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Theo đánh giá của người
dân, dong riềng dễ trồng, ít tốn công chăm sóc nên có hiệu quả kinh tế cao.
Một ha dong riềng cho doanh thu 80-100 triệu đồng, trừ chi phí người dân có
thể lãi trung bình khoảng 60-80 triệu đồng/ha (thu từ củ). Trồng dong riềng
trên diện tích lớn hoặc chế biến thành tinh bột có thể cho lãi nhiều hơn. Hiện
nay nhiều nơi đã mạnh dạn phát triển dong riềng và đã đem lại hiệu quả kinh
tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo như: Bắc Cạn, Cao Bằng, Sơn La, Hòa
Bình…Dong riềng là loại cây có năng suất sinh khối lớn (đạt từ 40-70 tấn củ
và 50-60 tấn lá/ha) nên hàng năm dong riềng lấy đi từ đất lượng dinh dưỡng
khá lớn. Vì vậy, bón phân là một trong những biện pháp để đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng, tăng năng suất cây trồng.
Thực tế cho thấy, người dân sử dụng phân khoáng vô cơ nhiều, trong
khi đó lại không sử dụng phân chuồng vì chăn nuôi chưa phát triển. Mặt khác,
nhiều trại chăn nuôi đều xử lý hầm BIOGAS. Do lạm dụng phân hóa học, ít
sử dụng phân chuồng nên về lâu dài sẽ dẫn đến giảm năng suất và chất lượng
nông sản. Vì thế, sử dụng phân hữu cơ vi sinh đã được nông dân áp dụng để


2

tăng hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế của địa phương một cách toàn
diện, giải pháp tốt nhất là sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Khai thác hiệu quả nguồn hữu cơ tại địa phương để cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng nhằm ổn định năng suất, chất lượng, nâng cao hiệu quả
kinh tế, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Để từng bước thay đổi quan
niệm trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng là bằng con đườ ng

hữu cơ vi sinh, giảm dần và tiến tới thoát ly sự phụ thuộc vào phân hóa học để
hướng tới một nền nông nghiệp sạch và bền vững. Hiện nay chưa có nghiên
cứu cụ thể về lượng phân vi sinh áp dụng trong sản xuất dong riềng. Do vậy,
việc thử nghiệm phân vi sinh thay thế một phần phân khoáng bón cho cây
dong riềng là cần thiết để có quy trình bón phân phù hợp tại địa phương mà
không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên để đáp ứng yêu cầu của thực tế sản
xuất để góp phần vào việc tìm hiểu nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón nói
chung và phân hữu cơ nói riêng tôi được giao nhiệm vụ tiến hành đề tài:
“Ảnh hƣởng của lƣợng phân vi sinh NTT đến sinh trƣởng và năng suất
của dong riềng tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được lượng phân vi sinh NTT thích hợp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất dong riềng, góp phần nâng
cao đời sống cho người sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân NTT đến khả năng sinh trưởng
của dong riềng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân vi sinh NTT đến tình hình sâu,
bệnh hại dong riềng.


3

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân vi sinh NTT đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất cây dong riềng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Thực hiện đề tài giúp
sinh viên tiếp cận được với công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng những

kiến thức đã học vào thực hiện đề tài một cách có hiệu quả. Qua đó giúp sinh
viên nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp nghiên cứu ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài là cơ sở để xác định mức phân bón
thích hợp cho cây dong riềng sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và
đảm bảo chất lượng. Thay đổi một phần tập quán canh tác của nông dân tại
địa phương. Tạo điều kiện phát triển tốt hơn về cây dong riềng nói riêng và
cây có củ nói chung tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Từ đó mở
rộng sản xuất sang các tỉnh lân cận.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của cây
trồng phụ thuộc vào tác dụng tổng hợp của 4 yếu tố: ánh sáng, nhiệt độ, nước
và dinh dưỡng. Trong điều kiện sản xuất, việc điều khiển các yếu tố để tăng
cường sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng rất khác nhau. Điều khiển chế
độ nước, dinh dưỡng dễ dàng hơn và thực tế người ta coi phân bón là đòn bẩy
tăng năng suất cây trồng.
Tuy nhiên, bón phân nhiều chưa hẳn đã tốt, nồng độ hóa học cao có thể
gây hại đối với cây trồng đồng thời ảnh hưởng xấu tới môi trường và sức khỏe
con người. Cây trồng cũng như các sinh vật khác, cơ thể có những giới hạn
chịu đựng nhất định, vượt qua giới hạn đó cơ thể bị hủy hoại. Bón một lượng
phân lớn vượt quá nhu cầu của cây còn gây ra lãng phí, tồn dư trong đất và
sản phẩm.
Trong nhiều trường hợp, năng suất cây trồng cao chưa hẳn đảm bảo
hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm giảm. Phân bón thường mang lại hiệu

quả kinh tế khi sử dụng hợp lý. Trong những giới hạn xác định , năng suất cây
trồng tăng khi phân bón tăng. Tiếp tục tăng lượng phân, năng suất tiếp tục
tăng nhưng hiệu quả kinh tế bắt đầu giảm xuống, đến một giới hạn nào đó, cả
năng suất và hiệu quả kinh tế giảm xuống đến lúc không còn hiệu quả nữa.
Bón phân hợp lý là tìm ra lượng phân bón thích hợp để vừa đạt năng suất cao,
vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón. Mỗi một nguyên tố
dinh dưỡng có những vai trò nhất định đối với quá trình sinh trưởng, phát
triển và năng suất cây trồng.
Mặt khác, chi phí phân bón trong nông nghiệp chiếm 30% - 50%.
Trong đó, mục đích của người sản xuất không chỉ nhằm đạt năng suất tối đa


5

mà còn tìm lợi nhuận cao nhất, cho nên con người phải tìm đến những biện
pháp kỹ thuật bón phân cân đối hợp lý cho từng loại cây trồng khác nhau. Vì
vậy, trong việc sử dụng phân hữu cơ hay bất kì loại phân nào khác ta phải sử
dụng hợp lý cho từng loại cây trồng, giai đoạn sinh trưởng, loại đất, nước, vi
sinh vật và mùa vụ khác nhau…. Đồng thời, bón đúng chủng loại, đúng lúc,
đúng cách, đúng nồng độ, liều lượng. Như vậy, sẽ góp phần tăng hiệu suất sử
dụng phân bón, tránh lãng phí và bảo vệ môi trường.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái của cây dong
riềng
2.2.1. Nguồn gốc
Dong riềng có nguồn gốc ở Peru, Nam Mỹ và trồng ở nước ta vào đầu
thế kỷ 19. Được chế biến lấy bột để làm lương thực, thực phẩn là chính (Mai
Thạch Hoành và Cs, 2011) [3]. Người ta đã xác định được 7 loài dong riềng
nguồn gốc phát sinh ở Nam Mỹ và Trung Quốc (Darlington và Janaki, 1945)
đó là:
- Canna discolor ở Tây Ấn nhiệt đới.

- C. Flauca ở Tây Ấn và Mêhico.
- C. flaccida ở Nam Mỹ.
- C. edulis ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C. Indica ở châu Mỹ nhiệt đới.
- C.libata ở Braxin.
- C.humilis ở Trung Quốc.
Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới có
khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Trong đó Nam Mỹ là trung tâm đa dạng di
truyền nguồn gen dong riềng, ngoài ra dong riềng ở các nước châu Á, châu
Phi, Châu Úc được sử dụng nhiều nhất.


6

2.2.2. Phân loại cây dong riềng
- Tên khoa học: Canna Edulis Ker
- Dong riềng thuộc họ chuối hoa Cannacea
- Bộ: Scitaminales
Số lượng nhiễm sắc thể là 9, có 2 dạng nhị bội 2n = 2X = 18 và tam bội
2n = 2X = 27.
2.2.3. Phân bố
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, và một số nước nam Thái Bình Dương. Tại châu Á,
dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc và Đài
Loan (Hermann và Cs, 2007) [15].
2.2.4. Đặc điểm thực vật học cây dong riềng
Thân: Thân của cây dong riềng gồm 2 loại là thân khí sinh và thân củ.
Thân khí sinh trung bình cao từ 1,2 m đến 1,5 m có những giống có thể cao
trên 2,5 m. Thân cây thường có mầu xanh hoặc xen tím. Thân gồm những
lóng kéo dài, giữa các lóng là các đốt. Thân khí sinh được tính từ đốt tiếp

phần củ. Giải phẫu thân khí sinh cho thấy bên ngoài thân được cấu tạo bởi lớp
biểu bì gồm những tế bào dẹt, dưới biểu bì có những bó cương mô xếp thành
những bó tròn có tác dụng chống đỡ cho cây, tiếp đến là những bó libe và
mạch gỗ và trong cùng là nhu mô.
Củ: Củ dong riềng hình thành từ thân rễ phình to, những củ to có thể
đạt chiều dài 60 cm. Thân rễ phân thành nhiều nhánh và chứa nhiều tinh bột,
thân rễ nằm trong đất; Thân rễ gồm nhiều đốt, mỗi đốt có một lá vảy, lúc mới
ra lá vảy có hình chóp nhọn dần dần to ra sẽ bị rách và tiêu dần. Trên mỗi đốt
của thân củ có nhiều mầm có thể phát triển thành nhánh, nhánh có thể phân
chia thành các nhánh cấp 1 hay đến cấp 3. Vỏ của thân có thể có màu trắng,


7

vàng kem đến màu tía hồng. Kích thước củ biến động khá lớn phụ thuộc vào
giống và điều kiện chăm bón. Giải phẫu thân rễ cho thấy phía ngoài cùng của
củ là biểu bì gồm những tế bào dẹt, tiếp là nhu mô bên trong có những bó
cương mô và những bó mạch dẫn libe và gỗ, tiếp là lớp tế bào nhu mô chứa ít
một số hạt tinh bột, vào trong là lớp trụ bì rất rõ và trong cùng là nhu mô chứa
nhiều hạt tinh bột. So với thân khí sinh, thân rễ có ít bó cương mô hơn.
Năng suất cây dong riềng rất cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm
dong riềng có thể thu được 15 - 20 kg củ. Trồng thâm canh trên diện tích lớn
dong riềng cho năng suất 50 - 60 tấn/ha.
Lá: Lá dong riềng gồm phiến lá và cuống lá với bẹ lá ở phía gốc, lá của
cây dong riềng thuôn dài, mặt trên của lá có màu xanh hoặc xanh lục xen tím,
mặt dưới màu xanh hoặc màu tím. Lá dài khoảng 35 - 60 cm và có chiều rộng
22 - 25 cm. Mép lá nguyên, xung quanh mép lá có viền một đường mỏng mầu
tím đỏ hoặc màu trắng trong. Phiến lá có gân giữa to, gân phụ song song, có
màu xanh hoặc tím đỏ. Cuống lá dạng bẹ ôm lấy thân có chiều dài khoảng 8 15 cm.
Rễ: Bộ rễ cây dong riềng thuộc loại rễ chùm, rất phát triển. Rễ mọc từ

các đốt của thân củ, từ lớp tế bào trụ bì ở đốt thân củ phát triển ra thành rễ. Rễ
của cây dong riềng phát triển liên tục phân thành rễ cấp 1, cấp 2 và cấp 3 (tùy
thuộc vào giống). Do củ phát triển theo chiều ngang nên rễ chỉ ăn sâu vào đất
khoảng 20 - 30cm.
Hoa: Hoa dong riềng xếp thành cụm, cụm hoa dạng chùm, hoa mọc ở
ngọn cây. Cây thường mang ít hoa lưỡng tính, không đều. Cụm hoa được bao
bởi một mo chung như hoa chuối. Chùm hoa thiết diện hình tam giác, có từ 6
- 8 đốt, mỗi đốt có 2 hoa, đốt dưới cùng và trên cùng có 1 hoa.
Cấu tạo hoa gồm có 3 lá đài hình cánh rời nhau, 3 cánh hoa dài thon
cuộn theo chiều dài. Hoa có 5 nhị đực, ngoài có 3 nhị thì 2 nhị biến thành bản


8

hình cánh hoa, 1 nhị biến thành cánh môi cuộn lại phía trước. Vòng trong có 2
nhị, trong đó 1 nhị thì chỉ còn vết, nhị kia thì một nửa cánh mang 1 bao phấn,
nửa còn lại cũng biến thành hình cánh. Tất cả các nhị đều có màu sắc sặc sỡ,
màu cánh biến động từ màu đỏ tươi đến màu vàng điểm đỏ. Bầu hoa có 3 ô,
mỗi ô có từ 6 - 8 noãn, phía trên bầu có tuyến tiết mùi. Thời gian từ nụ đến
nở hoa từ 3 - 5 ngày, hoa nở theo thứ tự từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài;
Hoa nở vào buổi sáng, mỗi hoa nở từ 1 - 2 ngày.
Quả: Quả của cây dong riềng thuộc dạng qủa nang, hình trứng ngược,
kích thước khoảng 3cm.
Hạt: Hạt của cây dong riềng có màu đen, hình tròn đường kính 3,5 - 5
mm. Khối lượng 1000 hạt khoảng 12 - 13g.
2.2.5. Yêu cầu sinh thái của cây dong riềng
2.2.5.1. Nhiệt độ
Cây dong riềng thích hợp từ 25 - 30oC, điều kiện ấm áp dong riềng sinh
trưởng phát triển khỏe hơn, tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình hình
thành thân củ, thời tiết hanh và hơi lạnh đẩy nhanh quá trình vận chuyển tinh

bột từ thân lá xuống củ và dong riềng chịu lạnh khá nên có khả năng trồng ở
độ cao trên 2500m so với mặt nước biển.
2.2.5.2 Ánh sáng
Dong riềng không cần nhiều ánh sáng, nên có thể trồng dưới tán cây ăn
quả, cây sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Ngày dài có ảnh hưởng lớn
đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn, cường độ ánh sáng mạnh thúc
đẩy sự hình thành phát triển củ, trong khi ngày dài lại thúc đẩy sự phát triển
thân lá.
2.2.5.3. Đất trồng
Dong riềng là cây có yêu cầu về đất không khắt khe so với cây trồng
khác, nên có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên trồng trên đất


9

cát pha, nhiều mùn, đủ ẩm là tốt nhất để cho năng suất cao. Dong riềng là loại
cây chịu úng kém do vậy đất trồng dong riềng phải là nơi dễ thoát nước. Đất
đọng nước làm cho bộ rễ hô hấp kém có thể dẫn đến thối củ.
2.2.5.4. Nước
Dong riềng có đặc điểm chịu hạn tốt, có thể bố trí trên đất có độ dốc
trên 15o, ít ẩm, nhưng dong riềng không chịu được ngập úng, nếu bị ngập úng
cây thường bị vàng lá, thối củ. Vùng trồng dong riềng ở vùng có lượng mưa
thích hợp 900 - 1200 mm.
2.2.5.5. Chất dinh dưỡng
Cũng như các cây có củ khác, dong riềng yêu cầu có đầy đủ các nguyên
tố dinh dưỡng NPK, trong đó K có ý nghĩa trong việc tăng khối lượng củ. Cây
dong riềng yêu cầu đất tốt giàu mùn để cho năng suất cao. Những nơi đất quá
cằn cỗi cần bón thêm phân hữu cơ. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng
năng suất củ của cây dong riềng.
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên thế giới
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng nam Mỹ, châu Phi, châu Á và một số nước nam Thái Bình Dương. Diện
tích dong riềng trên thế giới khoảng 200.000 - 300.000 ha. Năng suất bình
quân đạt 30 tấn/ha. Châu Phi là châu lục có sản lượng và diện tích trồng dong
riềng lớn nhất thế giới. Năng suất trung bình đạt khoảng 30 tấn/ha
Tại châu Á, Trung Quốc là nước sản xuất nhiều dong riềng, ngoài
ra được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Úc, và Đài Loan (Hermann và Cs,
2007) [15].
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về tình hình sản xuất
dong riềng tại Việt Nam, tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cũng đưa ra con số


10

ước đoán về diện tích dong riềng nước ta những năm gần đây vào khoảng 30
nghìn ha với các giống dong riềng lấy củ và dong riềng cảnh được trồng phổ
biến khắp cả nước, từ vùng đồng bằng, trung du đến các vùng núi cao như
tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên... Sản lượng
hàng năm đạt 450.000 tấn củ tươi. Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy,
trước đây dong riềng được trồng chủ yếu trên đất cằn cỗi, đất tận dụng, nhưng
ngày nay ở một số địa phương tại Hưng Yên, Hà Nội dong riềng đã được
trồng thành vùng sản xuất dong riềng trên diện tích lớn tập trung (150 300ha/địa điểm) như Khoái Châu, Văn Giang (Hưng Yên), Quốc Oai, Hoài
Đức, Thanh Trì, Thường Tín, Ba Vì (Hà Nội). Ở nước ta, sản xuất dong riềng
chủ yếu để chế biến tinh bột làm nguyên liệu sản xuất miến dong (Nguyễn
Khắc Quỳnh và Trương Văn Hộ, 1995) [7]. Tuy nhiên, các quy trình chế biến
miến dong ở nước ta hiện nay vẫn mang tính thủ công và chỉ có một số ít nhà
máy sử dụng tinh bột dong để sản xuất miến ăn liền, không đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng nên hàng năm nước ta vẫn phải nhập hàng ngàn tấn tinh bột

dong ẩm từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Cây dong riềng hiện nay đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong
việc xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn
miền núi. Là cây trồng tăng thu nhập cho nông dân tại một số vùng đặc thù
như nơi đất khô hạn, đất dốc, khí hậu lạnh như Bắc Kạn, Mộc Châu, Sơn La,
Hòa Bình.... Cụ thể như sau:
Bắc Kạn có diện tích trồng dong riềng năm 2012 là 1800 ha, năm 2013
là 2940 ha tập trung ở các huyện Na Rì, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông, Pác
Nặm. Năm 2013, kế hoạch ban đầu của tỉnh là 2100 ha, nhưng diện tích trồng
thực tế đã lên tới 2943 ha, tăng 40% về diện tích so với chỉ tiêu giao ban đầu,
sản lượng đạt gần 175000 tấn đặt ra áp lực rất lớn trong công tác tiêu thụ dong
riềng. Đứng trước tình hình đó, tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các cấp, các ngành


11

tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở
doanh nghiệp, hợp tác xã, thành lập, xây dựng cơ sở chế biến tinh bột, tổ chức
những chuyến tham quan học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật từ nhưng địa phương
có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến dong riềng. Năm 2014, diện tích trồng
mà tỉnh xây dựng kế hoạch khoảng 1700 ha để phù hợp với công suất chế
biến của các cơ sở sản xuất, chế biến (Phương Thảo, 2014) [8].
Tại xã Nà Tấu, huyện Điện Biên cây dong riềng đã thành cây mũi nhọn
của nông dân Nà Tấu với diện tích hiện có trên 500 ha. Khoảng 3 - 4 năm trở
lại đây, diện tích và sản lượng cây dong riềng ở xã Nà Tấu này tăng gấp 10
lần so với những năm trước. Bán củ dong riềng tươi giúp nông dân cho thu
nhập cao hơn 2 lần so với các cây trồng khác nên bà con rất hào hứng (Thanh
Tâm, 2015) [9].
Xã Cao Sơn, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cây dong riềng đang ngày
càng mở rộng thêm diện tích, trở thành một trong 3 loại cây hàng hóa mũi

nhọn xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao. Khoảng 3 - 4 năm lại đây, việc tiêu thụ
dong riềng ổn định, lượng củ thu hoạch đến đâu tiêu thụ hết đến đó. Toàn xã
trồng khoảng 300 ha, năng suất ước đạt từ 35 - 40 tấn/ha, sản lượng ước đạt
11000 tấn. Từ hiệu quả kinh tế mà cây dong riềng mang lại ta thấy cây trồng
này đã thực sự trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu kinh tế ở hầu khắp
các địa phương trên địa bàn một số tỉnh (Trịnh Thanh Hòa, 2013) [2].
2.4. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu dong riềng trên thế giới
Cây dong riềng thuộc nhóm cây nông nghiệp có nguồn gốc phát sinh ở
Nam Mỹ. Ngày nay dong riềng được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á
nhiệt đới trên thế giới. Nam Mỹ là trung tâm đa dạng của dong riềng nhưng
châu Á, châu Úc và châu Phi là những nơi trồng và sử dụng dong riềng nhiều


12

nhất dong riềng được gọi bằng một số tên khác nhau như Queenland
Arrowroot, Canna Indica (L.), Canna Edulis (Kerr- Gawl) (Cecil T, 1992) [14].
Trên thế giới dong riềng được trồng ở quy mô thương mại tại các nước
vùng Nam Mỹ, Châu Phi, và một số nước Nam Thái Bình Dương. Tại Châu
Á, dong riềng được trồng tại Thái Lan, Indonesia, Nam Trung Quốc, Úc, và
Đài Loan Mặc dù vậy đến nay chưa có số liệu thống kê chính xác về diện tích
loại cây trồng này.
Nghiên cứu về dong riềng ở các nước còn nhiều hạn chế. Theo
(Hermann và Cs, 2007) [15], cây dong riềng là loài cây triển vọng cho hệ
thống nông lâm kết hợp vì nó có những đặc điểm như chịu bóng râm, trồng
được những nơi khó khăn như thiếu nước, thời tiết lạnh. Củ dong riềng có thể
luộc để ăn, làm bột, nấu rượu. Bột dong riềng dễ tiêu hoá nên có thể làm
nguồn thức ăn rất tốt cho trẻ nhỏ và người ốm. Bột dong riềng có thể dùng
làm hạt trân châu, miến, bánh đa, bánh mì, bánh bao, mì sợi, kẹo và thức ăn

chăn nuôi. Đối với miền núi, những nơi kinh tế còn khó khăn, dong riềng
cũng là cây có thể đảm bảo an ninh lương thực. Trong thân cây dong riềng có
sợi màu trắng, có thể được sử dụng để chế biến thành sợi dệt thành các loại
bao bì nhỏ. Củ, thân, lá nhưng tốt nhất là củ dong riềng có thể dùng làm thức
ăn chăn nuôi.
Những vùng có truyền thống trồng dong riềng chế biến thành bột thì bã
có thể dùng để nấu rượu, nấu rượu xong có thể dùng bã rượu phục vụ chăn
nuôi. Bã thải của chế biến tinh bột cũng có thể ủ làm phân bón cho cây trồng
và làm giá thể trồng nấm ăn. Ngoài ra, hoa dong riềng có màu sắc sặc sỡ, bộ
lá đẹp nên cũng có thể sử dụng dong riềng làm cây cảnh trong vườn nhà.
Ở Ecuador, dong riềng được trồng trên đất cát pha, ở độ cao 2340 m
trên mực nước biển, trong điều kiện nhiệt độ bình quân 15 - 170C. Trong 6
tháng đầu người ta trồng xen với khoai tây, sau 12 tháng thu hoạch cho năng


13

suất củ trung bình 56 tấn/ha. Nghiên cứu đánh giá 26 mẫu giống dong riềng từ
ngân hàng gen dong riềng quốc tế của CIP tại Ecuador, trong nhà lưới ở độ
cao 2400 m, biên độ 12 - 270C với mật độ 2 cây/m2, trên nền đất cát pha,
không bón phân, đã thu được kết quả là năng suất củ tươi đạt từ 17 - 96
tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong củ tươi đạt 4 - 22% và đạt 12 - 31% quy về
chất khô, hàm lượng đường hòa tan trong củ tươi là 5 - 11 độ Brix (Hermann
và Cs, 2007) [15].
Nghiên cứu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế cho thấy có sự
tương quan thuận cao giữa hàm lượng chất khô của củ với hàm lượng đường
hòa tan và hàm lượng tinh bột trong củ tươi (r = 0,66), trong khi số chồi tương
quan nghịch với hàm lượng chất khô trong củ (r = -0,57). Phân tích các chất
dinh dưỡng trong đất trồng và trong cây, các nhà khoa học cho biết, để thu
được 1 tấn củ tươi, cho 120 - 130 kg tinh bột khô ở mật độ 20.000 cây/ ha,

cây dong riềng cần 0,54 kg N, 0,53 kg P, 3,11 kg K, 2,47 kg Mg và 0,37 kg
Ca. Dong riềng là cây sử dụng rất hiệu quả nguồn N và nước trong đất.
Nhóm tác giả trong công bố của mình đã kết luận, mặc dù hàm lượng
tinh bột trong củ dong riềng thấp nhưng do năng suất củ rất cao nên vẫn có
năng suất tinh bột đạt 2,8 - 14,3 tấn/ha và chỉ số thu hoạch cao nên dong riềng
là cây tăng thu nhập của nông dân nghèo ở các vùng cao nhiệt đới. Tuy nhiên
cho đến nay, tại các nước có trồng dong riềng thì nó vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Ở châu Á, Trung Quốc và Việt Nam là những nước trồng và sử
dụng dong riềng hiệu quả nhất (Hermann và Cs, 2007) [15].
2.4.2. Tình hình nghiên cứu dong riềng ở Việt Nam
Dong riềng được nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, người
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nước ta nhưng công việc đã bị dừng lại vì thời
đó chưa biết cách chế biến tinh bột dong riềng (Lý Ban, 1963) [1]. Từ năm
1961 đến 1965 một số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã được


14

thực hiện tại Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp (INSA) nhằm mục đích mở
rộng diện tích dong riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn không được
quan tâm vì thiếu công nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm 1986 do nhu
cầu sản xuất miến từ bột dong riềng ngày càng tăng nên diện tích loại cây này
đã được người dân tự phát mở rộng. Những địa phương trồng dong riềng với
diện tích lớn là Hoà Bình, ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá,
Hưng Yên, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Đồng Nai.
Theo một số tài liệu, vì trong thân lá dong riềng có một lượng dự trữ
chất dinh dưỡng khá cao (ép 7 cây dong riềng cho 1,5 lít nước, trong đó dinh
dưỡng chiếm 86%) do đó dong riềng chịu hạn tốt hơn lúa, khoai lang và sắn.
Dong riềng có sức sống rất mạnh, có khả năng thích nghi cao với điều kiện
ngoại cảnh, có sức chống đỡ tốt với sâu bệnh. Cây không có nhu cầu nhiều về

ánh sáng nên có thể sinh trưởng bình thường nơi cớm nắng. Cây dong riềng
có khả năng chống chịu tốt nhiệt độ thấp, có thể trồng ở những nơi mà khoai
lang, sắn không trồng được. Hơn nữa, dong riềng còn là cây có thể trồng trên
nhiều loại đất khác nhau như: đồi, sườn núi dốc trên 150, vườn nhà và bãi cao
ven sông vẫn cho năng suất củ cao. Nếu trồng ở nơi đất tốt, một khóm có thể
thu được 15 - 20 kg. Trồng trên diện tích lớn dong riềng có thể cho năng suất
đạt tới 45 - 60 tấn củ/ha nếu thâm canh. Với những đặc điểm này, dong riềng
đã trở thành một loại mặt hàng có nhiều triển vọng phát triển ở vùng miền núi
nước ta, có thể phát triển cây dong riềng trên một phạm vi rộng lớn ở nhiều
vùng để tăng nguồn vật liệu cho sản xuất ngành hàng miến, tinh bột và các
sản phẩm khác (Nguyễn Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005) [4].
Dong riềng có nhiều đặc tính sinh học quý như kích thước hạt tinh bột
lớn nhất trong nhóm cây có củ, tới 150 micron (tinh bột sắn là 35 micron).
Điều này giúp cho việc tách chiết tinh bột dong riềng dễ dàng hơn so với
mộtsố cây có củ khác. Hàm lượng amiloza trong tinh bột dong riềng cao đạt


15

từ 38% - 41%, gần bằng hàm lượng amiloza trong tinh bột đậu đỗ (46% 54%) (Lê Ngọc Tú và Cs, 1994) [10]. Điều này làm cho sợi miến dong riềng
dai và giòn tương tự miến đỗ xanh, trong khi giá thành miến dong chỉ bằng
một nửa so với miến đậu xanh. Đây là lợi thế cạnh tranh của miến dong so với
miến đậu xanh. Dong riềng chế biến thành bột lãi gấp 2-3 lần trồng lúa trong
điều kiện khó khăn.
Tại Việt Nam trong những năm 60 cây dong riềng đã được một số tác
giả nghiên cứu về đặc điểm thực vật học, giải phẫu lá và một số biện pháp kỹ
thuật trồng (Bùi Công Trừng và Nguyễn Hữu Bình, 1963) [12], Tổ nghiên
cứu cây có củ, 1969) [13]. Nước ta thường trồng 3 nhóm giống: Nhóm dong
đỏ, nếu thâm canh tốt năng suất đạt 40 tấn/ha, bột ướt chiếm 27% củ tươi,
thời gian sinh trưởng 8,5 - 10 tháng. Nhóm dong xanh năng suất đạt 40 - 42

tấn/ha nếu thâm canh tốt, bột ướt chiếm từ 25 - 27% củ tươi, thời gian sinh
trưởng 9 - 12 tháng. Nhóm Việt - CIP năng suất đạt trên diện tích nhỏ thâm
canh có thể tới 60 tấn/ha, bột ướt chiếm 23% củ tươi, thời gian sinh trưởng
7,5 tháng. (Mai Thạch Hoành, 2003) [3].
Những năm 1993 - 1994, Trung tâm Nghiên cứu khoai tây rau, nay là
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây có củ với sự hợp tác tài trợ của Trung
tâm Nghiên cứu và phát triển quốc tế Canada (IDRC), đã bước đầu thu thập
nguồn gen dong riềng tại nhiều vùng sinh thái trong cả nước, đây là cuộc thu
thập có quy mô lớn nhất và rộng nhất từ trước đến nay. Hiện tại ngân hàng
gen cây trồng quốc gia có 71 mẫu giống dong riềng gồm cả địa phương và
nhập nội từ CIP, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hiệu quả tài nguyên này do điều
kiện kinh phí hạn hẹp chỉ đủ cho hoạt động bảo quản lưu giữ và đánh giá ban
đầu ( Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Cs, 2006) [5].
Về kỹ thuật trồng dong riềng đạt năng suất cao, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn khuyến cáo: Thời vụ trồng dong riềng từ


×