Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận môn kinh tế vĩ mô năng suất lao động trong các doanh nghiệp việt nam và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.9 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHỦ ĐỀ
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

DANH SÁCH NHÓM
Quách Thùy Trang
Trần Minh Nguyệt
Vũ Ngọc Anh
Bùi Thị Hồng Hà
Dương Vân Lan Anh
Đặng Thị Hương Ly
Tạ Thị Liên
Lê Thị Thùy Linh
Nguyễn Thị Thùy Linh
Đỗ Nhã Linh


I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG


1. Khái niệm
Năng suất là thước đo mức độ hiệu quả do con người và các đơn vị sản xuất
chuyển đổi nguồn lực sản xuất để tạo ra sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ cho xã
hội.
2. Phương pháp tính
Phương pháp đo lường năng suất:
 Năng suất đa yếu tố
 Năng suất vốn
 Năng suất lao động (chỉ tiêu quan trọng)
Năng suất lao động (NSLĐ) phản ánh năng lực tạo ra của cải, hiệu suất của
lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm hay lượng giá trị tạo
ra trong một đơn vị thời gian, hay lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, đơn vị sản xuất,
hay của một phương thức sản xuất; là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), NSLĐ được tính bằng
số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra cho một đơn vị lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất. Hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của
nền kinh tế là tổng sản phẩm trong nước (GDP). Lao động tham gia vào hoạt động
sản xuất tạo ra GDP phản ánh thời gian, công sức và kỹ năng của lực lượng lao
động và thường được tính bằng lao động đang làm việc, giờ công lao động, hay lực
lượng lao động được điều chỉnh theo chất lượng.
Ở Việt Nam, NSLĐ

tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao

động, được đo bằng GDP tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu,
thường là một năm.
NSLĐ xã hội được tính theo công thức sau:

Năng suất lao động xã hội =

Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Tổng số người làm việc bình quân

Chỉ tiêu NSLĐ thường được phân tổ theo ngành kinh tế (hoặc khu vực kinh tế)
và loại hình kinh tế. Nguồn số liệu tính NSLĐ được lấy từ: (i) Số liệu GDP hàng
năm; (ii) Số lao động đang làm việc bình quân (số lao động có việc làm). Cả hai chỉ


tiêu này được thu thập, tính toán theo tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chỉ tiêu GDP
được Tổng cục Thống kê áp dụng các khái niệm, nguyên tắc, nguồn thông tin và
phương pháp tính theo đúng quy định trong hệ thống tài khoản quốc gia của Liên
hợp quốc; chỉ tiêu lao động đang làm việc (lao động có việc làm) được tính theo
khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

II. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG VIỆT NAM
1. Thực trạng năng suất lao động Việt Nam
1.1. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế
NSLĐ của toàn nền kinh tế năm 2015 đạt 79,3 triệu đồng/lao động (tương
đương khoảng 3.657 USD/lao động) tăng 6,4% so với năm 2014, bình quân giai
đoạn 2006-2015 tăng 3,9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 3,4%/năm; giai
đoạn 2011-2015 tăng 4,3%/năm.

NSLĐ của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng
tăng đều qua các năm, khoảng cách tương đối về NSLĐ với các nước ASEAN được
thu hẹp dần. Cụ thể, nếu năm 1994 NSLĐ của Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Philippines và Indonesia lần lượt gấp 29,2 lần; 10,6; 4,6; 3,1 và 2,9 lần NSLĐ của
Việt Nam thì năm 2013 khoảng cách tương đối này giảm xuống tương ứng còn 18

lần; 6,6; 2,7; 1,8 và 1,8 lần.


Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn còn ở mức thấp so
với các nước trong khu vực. Điều này cho thấy khoảng cách và thách thức nền kinh
tế Việt Nam phải đối mặt trong việc bắt kịp mức năng suất của các nước.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do:
- Quy mô kinh tế của nước ta còn nhỏ, xuất phát điểm thấp;
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch;
- Lao động trong nông nghiệp và lao động khu vực phi chính thức còn chiếm
tỷ lệ cao, trong khi NSLĐ ngành nông nghiệp và khu vực phi chính thức ở nước ta
thấp.
- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và
hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất
cập, tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp.
- Ngoài ra, còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ
tục hành chính chậm được khắc phục.
1.2. Năng suất lao động theo khu vực kinh tế và ngành kinh tế
NSLĐ của các khu vực kinh tế theo giá hiện hành
Đơn vị : Triệu đồng

Năm
Khu vực nông
lâm nghiệp và
thủy sản
KV
công
nghiệp và xây

dựng
KV dịch vụ

2005

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

7,5

13,6

14,1

16,8

22,9


26,2

27

29,2

31,1

46,3

66,7

70,7

80,3

98,3

115,0

123,9

135,
0

133,6

33,3


52,2

57,9

63,8

76,5

83,7

92,8

99,9

106,6

Tổng

21,4

34,8

37,9

44,0

55,2

63,1


68,7

74,7

79,3

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Ngành khai khoáng có NSLĐ cao nhất với mức bình quân một lao động năm
2015 theo giá hiện hành đạt 1,74 tỷ đồng , gấp 21,9 lần mức NSLĐ chung của toàn
nền kinh tế;
Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí đạt 1,15 tỷ đồng, gấp 14,5 lần.
Một số ngành có NSLĐ đạt trên 100 triệu đồng như: Cung cấp nước; hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chủ


yếu là gia công lắp ráp nên NSLĐ cũng như tốc độ tăng năng suất không cao, đạt
68,8 triệu đồng/lao động, bằng khoảng 87% NSLĐ chung toàn xã hội.
Riêng ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có NSLĐ khá cao (632,3 triệu
đồng/lao động), nhưng từ năm 2008 đến nay, tăng trưởng NSLĐ rất thấp, thậm chí
liên tục giảm sút trong 3 năm 2009-2011 .
Ngành kinh doanh bất động sản (không kể khấu hao nhà ở dân cư) đạt
khoảng 407,4 triệu đồng/lao động, nhưng nếu tính theo giá so sánh 2010, NSLĐ của
ngành này năm 2015 chỉ bằng 70% mức NSLĐ của năm 2010 do sự phát triển thiếu
ổn định của thị trường bất động sản thời gian qua.
1.3. Năng suất lao động theo thành phần kinh tế
NSLĐ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn dẫn đầu, năm 2015 đạt 368
triệu đồng (theo giá hiện hành), gấp 1,4 lần khu vực Nhà nước (258,9 triệu đồng) và

8,3 lần khu vực ngoài Nhà nước (44,5 triệu đồng).
1.4. Năng suất lao động trong khu vực doanh nghiệp
NSLĐ bình quân toàn bộ khu vực doanh nghiệp 9 năm 2014 theo giá hiện
hành ước tính đạt 281,4 triệu đồng/lao động, trong đó doanh nghiệp Nhà nước đạt
732,5 triệu đồng/lao động; doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 168,2 triệu đồng/lao
động; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 317,4 triệu
đồng/lao động. Theo ngành kinh tế, NSLĐ bình quân các doanh nghiệp trong khu
vực dịch vụ đạt mức cao nhất với 349,6 triệu đồng/lao động, doanh nghiệp khu vực
công nghiệp và xây dựng đạt 253,5 triệu đồng/lao động
NSLĐ trong khu vực doanh nghiệp (Theo giá hiện hành)
Đơn vị : Triệu đồng

Năm

2001

2007

2011

2012

2013

Tổng số
Chia theo loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Doanh nghiệp FDI

Chia theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

61,5

129,9

247,8

263,8

269,1

Ước
2014
281,4

69,8
32,2
104,1

217,4
86,5
132,0

521,3
174,6
254,1


728,8
171,9
242,5

734,9
153,9
301,8

732,5
168,2
317,4

18,1
49,8
103,0

60,8
104,2
209,9

157,9
200,2
350,7

138,4
214,1
373,0

142,1

247,2
322,5

148,5
253,5
349,6

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp - Tổng cục Thống kê


Theo giá hiện hành, giai đoạn 2007 - 2013 tiền lương bình quân một lao động
khu vực doanh nghiệp tăng 16,9%/năm, trong khi NSLĐ bình quân khu vực này chỉ
tăng 12,9%/năm. Điều này cho thấy, tăng tiền lương chưa phản ánh tăng NSLĐ; tiền
lương tăng nhanh và cao hơn so với tăng NSLĐ chủ yếu do tác động của chính sách
điều chỉnh mức lương tối thiểu.
Phân theo ngành kinh tế, các doanh nghiệp ngành tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm có NSLĐ cao nhất với 1,68 tỷ đồng/lao động trong năm 2013; ngành sản xuất
và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí đạt 1,6 tỷ
đồng/lao động; ngành khai khoáng 1,14 tỷ đồng/lao động; thông tin và truyền thông
đạt 862 triệu đồng/lao động; nghệ thuật, vui chơi giải trí 668 triệu đồng/lao động.
Những ngành có mức NSLĐ thấp nhất là: Xây dựng 115 triệu đồng/lao động; dịch
vụ lưu trú ăn uống 135 triệu đồng/lao động; nông, lâm nghiệp và thủy sản 142 triệu
đồng/lao động; riêng ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy đạt khoảng
80 triệu đồng/lao động;
1.5. Năng suất lao động theo giờ
Theo kết quả Điều tra lao động việc làm, số giờ làm việc trung bình mỗi tuần
của một lao động đang làm việc ở Việt Nam đã giảm dần từ 47 giờ trong năm 2009
xuống 45,2 giờ năm 2012 và còn 43,5 giờ trong năm 2014.
NSLĐ trên mỗi giờ làm việc của Việt Nam năm 2014 theo giá hiện hành đạt
33 nghìn đồng, cao hơn 3,2 nghìn đồng so với năm 2013. Theo giá so sánh 2010,

NSLĐ theo giờ năm 2014 tăng 6,8% so với năm 2013 (cao hơn mức tăng 4,9% của
NSLĐ tính theo lao động), bình quân giai đoạn 2010-2014 tăng 5,4% (bình quân tốc
độ tăng NSLĐ tính theo lao động giai đoạn 2010-2014 là 3,8%). Điều này cho thấy,
NSLĐ trên mỗi giờ làm việc của Việt Nam có sự gia tăng đáng kể.
So với một số nước trong khu vực, số giờ làm việc trung bình mỗi tuần của
một lao động Việt Nam tương đương với Malaysia (trung bình 44,9 giờ/tuần); cao
hơn Thái Lan (42,7 giờ/tuần), nhưng thấp hơn nhiều mức bình quân 51,7 giờ/tuần
của Singapore. Do số giờ làm việc của một lao động ở Singapore cao hơn so với ở
Việt Nam, nên khoảng cách giữa năng suất tính theo mỗi giờ làm việc giữa
Singapore và Việt Nam năm 2012 tuy vẫn lớn (15,7 lần).

Năm
Singapore
Malaysia
Thái Lan
Việt Nam

Số giờ làm việc trung bình một tuần
(giờ)
2009
2010
2011
2012
51.2
51.7
51.7
51.7
42.4
44.4
44.4

44.9
42.5
42.5
42.5
42.7
47.0
45.0
45.6
45.2

NSLĐ trên một giờ làm việc
(USD-PPP2005)
2009
2010
2011
33.4
36.2
36.7
14.5
14.4
14.7
5.8
6.2
6.2
2.0
2.1
2.2

2012
36.0

15.0
6.5
2.3


Nguồn: TCTK và tính toán số liệu của Các chỉ số phát triển thế giới - World Development Indicators
-Worldbank

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của Việt Nam
 Xuất phát điểm và quy mô nền kinh tế

Mặc dù quy mô kinh tế Việt Nam đã tăng gấp 29 lần trong vòng 24 năm
(1990-2014) và khoảng cách về GDP với các nước được thu hẹp dần, nhưng so với
một số nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và
Philipines thì quy mô kinh tế Việt Nam vẫn còn nhỏ. Tại thời điểm năm 2014, GDP
của Indonesia gấp 4,8 lần GDP của Việt Nam; Thái Lan gấp 2 lần; Malaysia gấp 1,8
lần; Singapore gấp 1,7 lần và Philipines gấp 1,5 lần. Với xuất phát điểm thấp , quy
mô kinh tế nhỏ, việc thu hẹp khoảng cách tương đối về thu nhập bình quân và
NSLĐ của Việt Nam với các nước trong thời gian qua là thành tựu đáng ghi nhận,
nhưng vẫn chưa đủ để thu hẹp khoảng cách tuyệt đối về giá trị NSLĐ so với các
nước trong khu vực.
 Chất lượng lao động, cơ cấu nhân lực và hiệu quả sử dụng lao động

qua đào tạo
Năm 2015, cả nước có hơn 10,5 triệu lao động được đào tạo trong tổng số
52,9 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm, chiếm 19,9%. Như vậy, cả nước
hiện có trên 42,4 triệu người (chiếm 80,1% tổng số lao động) chưa được đào tạo để
đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nào đó. Chất lượng lao động có sự chênh lệch rõ
nhất giữa khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được đào tạo
chiếm 36,3%, trong khi ở nông thôn chỉ có 12,6%. Đây chính là rào cản lớn cho

việc cải thiện năng suất lao động.
Cơ cấu nguồn nhân lực chưa phù hợp với nhu cầu thực tế, chưa cân đối giữa
các ngành đào tạo. Nhân lực được đào tạo trong các ngành kỹ thuật-công nghệ còn
chiếm tỷ trọng thấp. Lao động có trình độ kỹ thuật cao, công nhân lành nghề, đặc
biệt là các ngành trọng điểm như cơ khí, điện tử, kỹ thuật điện, cũng như nhân lực
trình độ cao làm việc trong các ngành, các lĩnh vực tác động mạnh tới tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu hụt như:
Chuyên gia dự báo, tư vấn pháp luật quốc tế, chuyên gia cấp cao về quản trị doanh
nghiệp, tài chính, ngân hàng, thương mại quốc tế; các lĩnh vực công nghệ cao, công
nghệ thông tin, điều khiển và tự động hoá, công nghệ sinh học, năng lượng nguyên
tử.
 Trình độ tổ chức, quản lý trong sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử

dụng các nguồn lực
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 chủ yếu dựa vào


đóng góp của vốn và lao động, trong đó yếu tố vốn đóng góp tới 72,03% và yếu tố
lao động đóng góp 23,69%. Việc huy động được nguồn vốn lớn mặc dù đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội nhưng hiệu quả đầu tư vẫn còn thấp, thể hiện
qua hệ số ICOR của Việt Nam ở mức cao và tăng lên qua các thời kỳ: Trong giai
đoạn 2001-2005, để tạo ra 1 đồng GDP Việt Nam phải đầu tư 4,88 đồng; giai đoạn
2006- 2010 cần 6,96 đồng; giai đoạn 2011-2015 tiếp tục ở mức 6,91 đồng.
 Quá trình đô thị hóa, tích tụ công nghiệp

Quá trình đô thị hóa là kênh có tác động mạnh làm chuyển đổi cơ cấu lao
động của các ngành kinh tế từ lao động có trình độ thấp sang các ngành sử dụng
công nghệ hiện đại, nâng cao NSLĐ. Nhìn chung quá trình đô thị hóa của Việt Nam
diễn ra chậm (tỷ lệ dân số thành thị năm 2015 mới đạt 34,3%), đồng nghĩa với
lượng cung về lao động cho khu vực công nghiệp và dịch vụ thấp; lao động chủ yếu

làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, khó có điều kiện để thúc đẩy
tăng NSLĐ như khu vực công nghiệp và dịch vụ.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao NSLĐ
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Có nhiều nhân tố tác động đến NSLĐ ở cấp
độ doanh nghiệp như: Trình độ và kỹ năng của người lao động; tài sản, khả năng tổ
chức, quản lý và đổi mới; vị trí địa lý, mức độ tập trung doanh nghiệp, đô thị hóa...
III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
1. Giải pháp nâng cao NSLĐ cho toàn nền kinh tế
1.1. Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô
Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp, của nền kinh tế. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản trị nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Nhà nước. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ.
1.2. Đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế,
Thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế nhanh và bền vững; phát triển hài hòa, cân đối
giữa các vùng/ miền. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực
có NSLĐ thấp sang khu vực NSLĐ cao


1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ (KHCN), thu
hút các thành phần xã hội tham gia hoạt động KHCN
Tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản xuất, gắn kết các viện
nghiên cứu, các trường đại học với doanh nghiệp nhằm thương mại hóa sản phẩm

nghiên cứu. Phát triển mạnh, đầy đủ thị trường khoa học và công nghệ. Cần nghiên
cứu xây dựng hệ thống các tổ chức hỗ trợ trung gian hiệu quả nhằm gắn kết hai bên
cung - cầu của thị trường KHCN, đẩy mạnh quá trình thương mại hóa sản phẩm, gia
tăng sản phẩm KHCN trên thị trường và tăng cường đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Tăng cường hiệu quả của các chợ công nghệ, trong đó cần định hướng phát
triển một số loại hình chợ theo hướng công nghệ ưu tiên, công nghệ mũi nhọn, công
nghệ cần phổ biến đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước theo từng
thời kỳ.
1.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành dựa vào lợi thế, tiềm năng phát triển các
vùng, các ngành kinh tế và gắn với khía cạnh đóng góp của chuyển dịch cơ cấu
vùng, ngành vào NSLĐ ngành và NSLĐ toàn nền kinh tế. Chuyển dịch từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ có giá trị cao; đồng thời chú trọng chuyển dịch
cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp từ sản xuất dựa vào lao động sang dựa vào công
nghệ và từ sản xuất hàng có giá trị gia tăng thấp sang hàng có giá trị gia tăng cao.
Chuyển dịch lao động từ khu vực phi chính thức sang khu vực chính thức có NSLĐ
cao hơn.
1.5. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng gắn kết hơn với đổi mới kinh
tế-xã hội trong nước để nâng cao hiệu quả và tăng cường hợp tác hỗ trợ giữa Việt
Nam với các nước vì mục tiêu phát triển chung của đất nước. Tập trung khai thác
hiệu quả các Hiệp định, cam kết thương mại cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hướng công nghiệp hóa; mở rộng thị trường; khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, tranh thủ các nguồn vốn, công nghệ,
kỹ năng quản lý từ bên ngoài để nâng cao NSLĐ và sức cạnh tranh.
1.6. Đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu
của xã hội và hội nhập quốc tế.
- Đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng hội nhập quốc tế cả
về nội dung, phương pháp giảng dạy, thi cử sát hạch và quản lý giáo dục.
- Tổ chức tốt công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh

ngay trên ghế nhà trường.
- Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng và triển khai hệ thống trung tâm


thông tin, dự báo cung cầu nhân lực quốc gia; làm tốt công tác dự báo về nhu cầu
nhân lực đến từng ngành/lĩnh vực của nền kinh tế theo từng giai đoạn,
- Tiến hành đào tạo nhân lực một cách bài bản, nghiêm túc, trang bị cho
người học đầy đủ kiến thức từ lý thuyết đến thực hành, kỹ năng đáp ứng tối đa nhu
cầu sử dụng lao động của DN, cơ quan, tổ chức.
1.7. Nghiên cứu cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo nguyên tắc thị
trường, phù hợp giữa tăng tiền lương và tăng NSLĐ.
- Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu theo lộ trình
phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động. Xây dựng và vận hành hệ
thống thông tin thị trường lao động; nâng cao năng lực dự báo, kế hoạch hóa nguồn
nhân lực.
- Điều chỉnh nhanh hơn mức lương tối thiểu khu vực DN
- Điều chỉnh mức lương tối thiểu khu vực hưởng lương từ ngân sách nhà
nước theo lộ trình tiến tới bảo đảm nhu cầu tối thiểu của người hưởng lương gắn với
đổi mới hoạt động sự nghiệp công và phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
- Đối với khu vực hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể, cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, thu gọn đầu mối và tinh giản biên chế, khoán kinh phí
quản lý hành chính
- Đối với khu vực sự nghiệp công, cầm đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị
- Thiết kế thang lương, bảng lương đảm bảo bản chất là thước đo giá trị lao
động xã hội, phản ánh mức độ phức tạp của công việc mà người lao động đảm nhận.
2. Giải pháp nâng cao NSLĐ cho khu vực doanh nghiệp
2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tiến hành đào tạo nhân lực một cách bài bản, nghiêm túc, trang bị cho người
học đầy đủ kiến thức từ lý thuyết đến thực hành, kỹ năng mềm (ngoại ngữ, tin học,

tư duy, tác phong công nghiệp, làm việc nhóm…) đưa nhân lực Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận trình độ quốc tế cả về chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng liên
quan. Đặc biệt là việc đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng lao động của DN, cơ quan, tổ
chức.
2.2. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ
Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, từ đó nâng cao
NSLĐ, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tăng cường
đầu tư hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các doanh nghiệp. Phát huy liên kết


giữa Nhà nước - Nhà khoa học - Doanh nghiệp để ứng dụng, chuyển giao các kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
2.3. Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp
Nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ doanh nhân, trong đó
chú trọng đào tạo kiến thức, kỹ năng quản trị hiện đại, chuyên nghiệp. Tiến hành đổi
mới tổ chức quản trị doanh nghiệp bao gồm đổi mới hình thức doanh nghiệp, đổi
mới bộ máy quản trị doanh nghiệp và đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay.
2.4. Tăng cường quản lý và sử dụng nhân lực có hiệu quả
Tăng cường quản lý và sử dụng nhân lực có hiệu quả, cần chú trọng từ khâu
tuyển chọn, bố trí, sử dụng lao động, đảm bảo lao động có trình độ, năng lực phù
hợp; đồng thời tăng cường đào tạo và đào tạo lại đến nâng cao trình độ, kỹ năng của
người quản lý lao động và lao động; tạo môi trường làm việc thân mật nhằm làm
cho nhân viên gắn bó hơn với doanh nghiệp, phát huy sáng kiến, tăng khả năng làm
việc nhóm. Ngoài ra cần phải đảm bảo lợi ích của người lao động bằng cách tăng
cường chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của người lao động trong
các doanh nghiệp, tạo điều kiện để người lao động ổn định đời sống, có thời gian

nghỉ ngơi hợp lý để tái tạo sức lao động, tham gia các hoạt động xã hội, góp phần
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
2.5. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn
Tiếp tục tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhỏ và vừa để các doanh nghiệp có điều kiện tăng cường đầu tư trang
thiết bị, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực… góp phần nâng
cao NSLĐ. Cần có chính sách hỗ trợ vốn để nuôi dưỡng và triển khai các ý tưởng
sáng tạo, đổi mới của doanh nghiệp.
2.6. Xác định chiến lược kinh doanh
Doanh nghiệp cần xác định lại chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình
thực tế và sở trường, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mô phù
hợp, phát triển những sản phẩm mới có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế. Giữ vững các thị trường truyền thống và
từng bước thâm nhập vào các thị trường hoặc những phân đoạn thị trường cao cấp.
2.7. Chính sách xây dựng vùng/ngành kinh tế
Nhà nước phải có chính sách xây dựng vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng
điểm phù hợp với lợi thế và tiềm năng của từng vùng, ngành. Khuyến khích phát
triển cụm công nghiệp, khu công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo


mạng liên kết sản xuất và hình thành chuỗi giá trị.



×