Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione đến năng suất và chất lượng giống sắn KM98 7 tại xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢU KIỀU TRANG

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH
GLUTATHIONE ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG SẮN KM98 -7
TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: K43 - TT - N02

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn

: 1. PGS.TS. Nguyễn Viết Hƣng
2. ThS. Hoàng Kim Diệu

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn
ban Giám hiệu và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Viết Hưng và cô giáo ThS.Hoàng Kim Diệu, khoa Nông học,
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi vƣợt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên giúp
đỡ tôi về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong đƣợc sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi đƣợc
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng 06 năm 2015

Sinh viên

Lƣu Kiều Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới từ năm 2006 2013 ........................................................................................................... 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các Châu trên Thế giới
năm 2013 ................................................................................................... 5
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Việt Nam giai đoạn 2006
- 2013......................................................................................................... 8
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng trong cả nƣớc
năm 2013 ................................................................................................... 9
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ
năm 2008- 2013....................................................................................... 10
Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione đến tốc độ
tăng trƣởng chiều cao cây của giống sắn KM98-7 ................................. 24
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione đến tốc độ ra
lá của giống sắn KM98-7 ........................................................................ 25
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione đến tuổi thọ lá
của giống sắn KM98-7 ............................................................................ 26
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của phân bón vi sinh glutathione đến một số đặc điểm
nông sinh học của giống sắn KM98-7 .................................................... 28
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của phân bón hƣu cơ vi sinh đến yếu tố cấu thành năng

suất của giống sắn KM98-7 .................................................................... 33
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến năng suất thân lá của giống
sắn KM98-7 ............................................................................................. 37
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến năng suất củ tƣơi của giống
sắn KM98-7 ............................................................................................. 39
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến năng suất
sinh vật học của giống sắn KM98-7 ....................................................... 41


iii

Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến và tỷ lệ chất khô, năng suất củ
khô của giống sắn KM98-7 ..................................................................... 44
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến tỷ lệ tinh
bột và năng suất tinh bột của giống sắn KM98-7 ................................... 47


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vi sinh đến chiều cao
cuối cùng của giống sắn KM98-7 ........................................................... 30
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hƣởng của lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến tổng số
lá trên cây của giống sắn KM98-7 .......................................................... 31
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hƣởng của lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến đƣờng
kính gốc của giống sắn KM98-7 ............................................................. 32
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hƣởng của lƣợng phân bón vi sinh đến khối lƣợng TB
củ/gốc của giống sắn KM98-7 ................................................................ 36
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón vi sinh glutathione đến năng suất

củ tƣơi của giống sắn KM98-7................................................................ 40
Hình 4.7: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến năng suất sinh vật học
của giống sắn KM98-7 ............................................................................ 42
Hình 4.8: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến
năng suất sinh vật học của giống sắn KM98-7 ....................................... 43
Hình 4.9: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến tỷ lệ chất khô của
giống sắn KM98-7................................................................................... 45
Hình 4.10: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến năng suất củ
khô của giống sắn KM98-7 ..................................................................... 46
Hình 4.11: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ tinh bột
của giống sắn KM98-7 ............................................................................ 48
Hình 4.12: Biểu đồ ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến
năng suất tinh bột của giống sắn KM98-7 .............................................. 49


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CTTN

: Công thức thí nghiệm

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiêm đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực thế giới


IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH

: Năng suất củ tƣơi

NSTB

: Năng suất trung bình

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá

STT

: Số thứ tự

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB


: Tỷ lệ tinh bột

TB

: Trung bình

VSV

: Vi sinh vật


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích yêu cầu nghiên cứu của đề tài .................................................... 3
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất ............................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên thế giới và Việt Nam .............. 4
2.1.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam. ........................................ 4
2.1.2. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ............................................... 10
2.2. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân cho sắn ở trên thế
giới và trong nƣớc ................................................................................... 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: ....................................................... 15

PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 19
3.4.2. Quy trình kĩ thuật thí nghiệm ................................................................ 20
3.4.3.Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi .................................................... 21
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 22
3.5. Đặc điểm thời tiết khí hậu Thái Nguyên năm 2014 ................................. 22


vii

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 23
4.1. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione đến tốc độ sinh
trƣởng của giống sắn KM98 - 7 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 23
4.1.1. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tốc độ tăng trƣởng chiều
cao cây của giống sắn KM98 - 7 ............................................................. 23
4.1.2. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tốc độ ra lá của giống sắn
KM98 - 7 ................................................................................................. 25
4.1.3. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến tuổi thọ lá của giống sắn
KM98 - 7 ................................................................................................. 26
4.2. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến một số đặc điểm
nông học của giống sắn KM98 - 7 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 27
4.2.1. Ảnh hƣởng của phân bón vi sinh đến sự phân cành của giống sắn
KM98-7 ................................................................................................... 30
4.2.2. Chiều cây cuối cùng .............................................................................. 29

4.2.3. Tổng số lá trên cây ................................................................................ 30
4.2.4. Đƣờng kính gốc ..................................................................................... 31
4.3. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn KM98 - 7 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơn,
tỉnh Thái Nguyên năm 2014.................................................................... 32
4.3.1. Chiều dài củ ........................................................................................... 34
4.3.2. Đƣờng kính củ ....................................................................................... 34
4.3.3. Số củ trên gốc ........................................................................................ 35
4.3.4. Khối lƣợng trung bình củ trên gốc ........................................................ 35
4.4. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến năng suất và
chất lƣợng của giống sắn KM98-7 tại xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên năm 2014.................................................................... 36
4.4.1. Năng suất thân lá ................................................................................... 36


viii

4.4.2. Năng suất củ tƣơi .................................................................................. 40
4.4.3. Năng suất sinh vật học .......................................................................... 40
4.4.4. Chỉ số thu hoạch .................................................................................... 42
4.4.5. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh glutathione đến tỷ lệ chất khô
và năng suất củ khô của giống sắn KM98-7 ........................................... 43
4.4.6. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ tinh bột và
năng suất tinh bột của giống sắn KM98-7 .............................................. 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta crantz) là một trong những cây lƣơng thực
dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng đƣợc trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn
đƣợc trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và đƣợc trồng ở trên 100 nƣớc
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á.
Trên thế giới sắn là cây lƣơng thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu
ngƣời đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng hóa có giá trị xuất
khẩu cao.
Sắn là cây lƣơng thực rất quan trọng bởi có giá trị lớn trên nhiều mặt:
Sắn là nguồn lƣơng thực đáng kể cho con ngƣời, hiện nay nhiều nƣớc trên thế
giới đã sử dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lƣơng thực
chính, nhất là các nƣớc của Châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần
quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ ngƣời trên thế giới. Sắn cũng là
thức ăn cho gia súc. Gia cầm quan trọng tại nhiều nƣớc trên thế giới, ngoài ra
sắn còn là hàng hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh
học và phụ gia dƣợc phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát
triển sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học đang đƣợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại mà sắn là một
cây nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Chƣơng trình sản xuất ethanol của chính phủ Braxin đã tạo ra gần 1 triệu việc
làm cho ngƣời lao động.
Ở Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực quan trọng sau lúa và ngô.
Cả nƣớc hiện có hơn 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, nhà máy với



2

tổng công suất 2,2 - 3,8 triệu tấn sắn củ tƣơi/năm. Tổng sản lƣợng tinh bột sắn
của Việt Nam hiện đạt 600 - 800 nghìn tấn, trong đó có khoảng 70% dành cho
xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nƣớc.
Cây sắn ở Việt Nam ngày càng có nhu cầu cao trong công nghiệp chế
biến tinh bột, thức ăn gia súc, thực phẩm, dƣợc liệu và trở thành cây hàng hóa
xuất khẩu của nhiều tỉnh, công nghiệp chế biến ngày càng đa dạng hóa sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân ngày càng tốt hơn.
Hiện nay ở nƣớc ta cây sắn đang đƣợc chuyển đổi nhanh chóng từ vai
trò cây lƣơng thực thành cây nguyên liệu cho công nghiệp với tốc độ phát
triển cao ở những năm đầu thế kỷ XXI. Sắn đã có thị trƣờng tiêu thụ, hình
thành nhiều vùng nguyên liệu và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ
nông dân.
Tuy nhiên, năng suất sắn của Việt nam còn thấp, do thực hiện chƣa
đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhƣ trồng chƣa đúng thời vụ mật
độ khoảng cách trồng, cũng nhƣ phân bón chƣa phù hợp với đúng vùng sinh
thái khác nhau.
Để nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất sắn, góp phần
ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến trong hiện tại
và tƣơng lai; việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa hoc, kỹ thuật và
công nghệ mới nhƣ: Giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác trong đó có sử
dụng phân hữu cơ vi sinh bón cho sắn tại các vùng sản xuất nhằm nâng cao
năng suất, chất lƣợng và giá trị kinh tế của cây sắn là một yêu cầu bức thiết.
Xuất phát từ những thực tế trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione
đến năng suất và chất lượng giống sắn KM98 -7 tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.



3

1.2. Mục đích yêu cầu nghiên cứu của đề tài
Xác định lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh Glutathione thích hợp đối với
giống sắn mới KM98-7 để đạt đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt nhất trên
một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho
ngƣời nông dân.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh
trƣởng, phát triển của giống sắn mới KM98 - 7.
- Đánh giá ảnh hƣởng của lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống sắn mới KM98 - 7.
- Đánh giá ảnh hƣởng của lƣợng phân bón hữu cơ vi sinh đến chất
lƣợng của giống sắn mới KM98 - 7.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã
học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức
cũng nhƣ kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao đƣợc chuyên môn, có phƣơng pháp và tổ chức tiến hành
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển sản
xuất nông nghiệp trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
Là cơ sở khuyến cáo kĩ thuật cho nông dân lựa chọn và bổ sung thêm lƣợng
vi sinh cho cây sắn phù hợp nhằm đạt đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt để đƣa
vào áp dụng trong sản xuất đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói chung.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất trên thế giới và Việt Nam.
2.1.1.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2013 diện tích trồng sắn
trên thế giới đạt 20,73 triệu ha với năng suất bình quân 13,35 tấn/ha, tổng sản
lƣợng đạt đƣợc là 276,72 triệu tấn.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới
từ năm 2006 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

18,56

12,06


223,85

2007

18,62

12,15

226,30

2008

18,77

12,44

233,50

2009

18,75

12,50

234,55

2010

19,29


12,47

240,66

2011

20,06

12,78

256,40

2012

20,39

12,88

262,59

2013

20,73

13,35

276,72

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2014 )
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:
Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn trên thế giới có xu hƣớng tăng
dần từ năm 2006 đến năm 2013. Trong đó, diện tích trồng sắn trên toàn thế
giới năm 2013 tăng 11,69% (tƣơng ứng với 2,17 triệu ha), năng suất tăng
10,70% (tƣơng ứng với 1,29 triệu tấn) và sản lƣợng tăng 23,62% (tƣơng ứng
với 52,87 triệu tấn) so với năm 2006. Có đƣợc kết quả đó là do chiến lƣợc


5

phát triển lƣơng thực toàn cầu đã thực sự coi trọng giá trị của cây sắn. Mặt
khác, sắn lại là cây lƣơng thực dễ trồng, có thể sinh trƣởng và cho năng suất
cao khi đất nghèo dinh dƣỡng, là cây trồng công nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao với nhiều cây công nghiệp khác.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các Châu
trên Thế giới năm 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Toàn thế giới

20,73


13,35

276,72

Châu Phi

14,18

11,14

157,99

Nigeria

3,85

14,03

54,00

Cộng hòa Congo

0,16

7,81

1,25

Angola


1,17

14,05

16,41

Ghana

0,87

16,72

14,55

Mozambique

0,78

12,82

10,00

Châu Mỹ

2,35

12,86

30,25


Brazil

1,53

13,91

21,23

Paraguay

0,18

16,00

2,80

Colombia

0,23

10,72

2,48

Peru

0,10

12,10


1,18

Haiti

0,06

7,00

0,42

Châu Á

4,18

21,10

88,22

Indonesia

1,12

22,46

23,94

Thái Lan

1,39


21,82

30,23

Việt Nam

0,54

17,90

9,74

Ấn Độ

0,21

34,96

7,23

Trung Quốc

0,29

16,09

Vùng trồng

4,85

(Nguồn FAOSTAT 2014)


6

Qua bảng số liệu cho ta thấy:
Châu Phi đứng đầu thế giới về diện tích trồng sắn lên tới 14,18 triệu ha
trong khi toàn thế giới 20,73 triệu ha. Sắn là nguồn lƣơng thực chính của
nhiều nƣớc thuộc Châu lục này. Một số nƣớc trồng nhiều sắn ở Châu Phi nhƣ:
Nigeria (54 triệu tấn), Angola (16,41 triệu tấn), Ghana (14,55 triệu tấn).
Châu Á cùng với Châu Phi và Châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan
trọng của thế giới. Diện tích sắn Châu Á hiện là 4,18 triệu ha, sản lƣợng đạt
88,22 triệu tấn đứng thứ hai sau Châu Phi, năng suất sắn ở Châu Á hiện đạt
bình quân 21,10 tấn/ha cao hơn Châu Phi 9,66 tấn/ha. Nƣớc có diện tích trồng
sắn lớn nhất Châu Á là Thái Lan với diện tích 1,39 triệu ha và có sản lƣợng
cao nhất đạt 30,23 triệu tấn.
Tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em của Châu Phi cao nhất trên thế giới
nên cây sắn đƣợc coi là giải pháp an toàn lƣơng thực hàng đầu, sắn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu lƣơng thực ở Châu Phi, bình quân khoảng
96kg/ngƣời/năm. Zaire là nƣớc sử dụng sắn nhiều nhất với 391kg/ngƣời/năm
(hoặc 1123calor/ngày).
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/ngƣời/năm. Sản
lƣợng sắn của thế giới đƣợc tiêu dùng trong nƣớc khoảng 85% (lƣơng thực
58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại
15% đƣớc xuất khẩu dƣới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT,
1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ ở mức độ ổn
định trong năm 2006 (FAO, 2007).
Trung Quốc hiện là nƣớc nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn
sinh học (bio ethanol), tinh bột biến tính (mobify starch), thức ăn gia súc và
dùng trong công nghiệp thực phẩm dƣợc liệu.

Thái Lan chiếm trên 85% lƣợng xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp đến là
Indonexia và Việt Nam. Thị trƣờng xuất khẩu sắn của Thái Lan là Trung


7

Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và thị trƣờng cộng đồng Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên (IITA,
2006; FAO, 2007).
Viện nghiên cứu chính sách lƣơng thực thế giới (IFPRI), đã tính toán
nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020.
Năm 2020 sản lƣợng sắn toàn cầu ƣớc đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất sắn
ở các nƣớc đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nƣớc đã phát triển khoảng 0,40
triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nƣớc đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn
so với các nƣớc đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu
sản lƣợng sắn toàn cầu với dự báo sản lƣợng năm 2020 đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lƣợng sản phẩm sử dụng làm lƣơng thực thực phẩm là 77,2 %,
làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La Tinh giai đoạn 1993-2020, ƣớc tính
tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3 %, so với Châu Phi là 2,44%
và Châu Á là 0,84 - 0,96 %. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều
nƣớc ở Châu Á, đặc biệt là các nƣớc vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng
diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lƣợng đứng thứ ba sau lúa và
mía. Chiều hƣớng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng.
Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện
pháp kỹ thuật tiến bộ.
2.1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong
chiến lƣợc an toàn lƣơng thực quốc gia sau lúa và ngô.
Cây sắn đƣợc canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái
nông nghiệp Việt Nam, song tập trung thành vùng chính gồm có: Vùng Đông

Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển miền Trung và vùng Trung du miền núi phía
Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tƣ, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.


8

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2006

475,2

16,38

7,78

2007


495,5

16,53

8.19

2008

555,7

16,91

9.40

2009

508,8

16,82

8,56

2010

498,0

17,26

8,60


2011

558,2

17,73

9,90

2012

558,1

17,69

9,75

2013

554,30

17,90

9,74

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014)
Qua bảng số liệu 2.4 cho ta thấy:
Diện tích trồng sắn của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2013 tăng

16,65% (tƣơng ứng với 79,1 nghìn ha), năng suất năm 2013 tăng 9,28%
(tƣơng ứng với 1,52 tấn/ha) so với năm 2006, sản lƣợng năm 2013 tăng
25,19% (tƣơng ứng với 1,96 triệu tấn) so với năm 2006.
Ngoài ra, sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ
trong nƣớc. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio-ethanol, mì ăn
liền, bánh kẹo, siro, nƣớc giải khát…Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế
biến tinh bột sắn với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ tƣơi/năm và nhiều
cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác tại hều hết các tỉnh trồng sắn.


9

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của các vùng
trong cả nƣớc năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(Nghìn ha)

(Tấn/ha)

(Nghìn tấn)

544.10

17,90


9.742,20

6,60

15,90

104,70

Trung du và miền núi phía Bắc

117,20

12,80

1.500,50

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

173,90

17,70

3.078,00

Tây Nguyên

147,60

17,12


2.526,40

92,50

26,33

2.435,80

6,30

15,37

96,80

Vùng
Cả nƣớc
Đồng bằng sông Hồng

Đông Nam Bộ
Đồng Bằng sông Cửu Long

Nguồn ( Mard, 2013)
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là vùng có tổng diện tích trồng sắn
cao nhất cả nƣớc đạt 173,90 nghìn ha, tiếp đến là Tây Nguyên với 147,60 nghìn ha.
Tây Nguyên phần lớn dân số còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện canh tác còn nhiều
lạc hậu do vậy sắn là cây lƣơng thực giúp xóa đói giảm nghèo. Các tỉnh trồng sắn
phía Nam tăng nhanh về cả diện tích và sản lƣợng sắn.
Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 - 1.200.000 tấn tinh bột
sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong nƣớc. Sản phẩm sắn
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trƣờng chính là

Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tƣ nhà máy chế biến
bio-etanol là một hƣớng lớn triển vọng.
Sản xuất lƣơng thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trƣơng đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô,
và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát
triển. Thị trƣờng xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có
lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia
súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn


10

định khoảng 450 nghìn ha nhƣng sẽ tăng năng suất và sản lƣợng sắn bằng cách
chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tƣơi và hàm lƣợng tinh bột
cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp
vùng sinh thái.
Ngoài ra trên cả nƣớc cũng có trên 2000 cơ sở chế biến tinh bột sắn thủ công,
bán cơ giới, quy mô vừa và nhỏ, nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn nhƣng tập
trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
Tây Ninh là địa phƣơng có diện tích, năng suất, sản lƣợng sắn cao nhất toàn
quốc, đồng thời cũng là tỉnh có 14 nhà máy chế biến tinh bột quy mô lớn (trên 200
tấn củ tƣơi/ngày) và 94 cơ sở chế biến thủ công.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhƣng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ
nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trƣờng. Ngoài sản
phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu
cao. Thị trƣờng xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo
thống kê chƣa đầy đủ, năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc
khoảng trên 328.000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn
của các nƣớc sản xuất trong khu vực và thế giới.

2.1.2. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lƣợng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2008- 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(Tấn/ha)

(nghìn tấn)

2008

4,10

10,60

43,30

2009

3,90

13,10

51,20


2010

3,90

14,60

56,90

2011

3,60

14,70

52,80

2012

3,80

14,70

55,80

2013

3,70

15,10


55.70

Năm

(Nguồn: Mard, 2015)


11

Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, mang
nét đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, địa hình chủ yếu
là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn
ngày càng phát triển nhất là ngành chế biến tinh bột và etanol thì sắn đƣợc coi là
một trong những cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh
Thái Nguyên đạt 3,70 nghìn ha năm 2013 giảm 0,40 nghìn ha so với năm 2008 là
4,10 nghìn ha tuy nhiên sản lƣợng từ năm 2008 đến năm 2013 lại tăng từ 43,30
nghìn tấn lên 55,70 nghìn tấn. Điều này cho thấy ngƣời dân đang sử dụng giống
sắn mới cho năng suất cao, chất lƣợng tốt và tỷ lệ tinh bột cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng và kỹ thuật bón phân cho sắn ở
trên thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới cây sắn đƣợc trồng trong một phạm vi đất biến động khá
rộng từ cát nhẹ đến sét nặng, pH từ 3,5 đến 7,8, ngoại trừ đất úng nƣớc và đất
có hàm lƣợng muối cao. Sắn đạt năng suất cao trên đất có tƣới, hàm lƣợng
dinh dƣỡng cao, đất tơi xốp, có kết cấu trung bình, pH khoảng 7 - 8.
Theo tác giả Howeler, (1997)[15] cho rằng sắn đƣợc trồng trên đất
giầu dinh dƣỡng hoặc đƣợc bón đầy đủ và hợp lý các loại phân vô cơ, hữu
cơ thì sức sinh trƣởng tốt dẫn đến năng suất củ, năng suất sinh học, tỷ lệ tinh
bột đạt cao. Nếu sắn trồng trên đất nghèo dinh dƣỡng có sức sinh trƣởng

yếu, năng suất củ, năng suất sinh học và tỷ lệ tinh bột trong củ thấp; bón
quá nhiều phân đặc biệt là đạm đối với một số giống sắn có tốc độ sinh
trƣởng nhanh sẽ dẫn đến thân lá phát triển nhiều, năng suất sinh vật cao,
năng suất củ tƣơi giảm, chỉ số thu hoạch thấp. Cũng theo tác giả Howeler,
(1997)[15] nếu cung cấp P, K vƣợt mức giới hạn cho phép sẽ ức chế đến sự
hấp phụ các chất dinh dƣỡng khác nhƣ Fe và Zn hoặc Ca, Mg làm cho sắn
sinh trƣởng và phát triển kém, năng suất củ giảm. Việc cung cấp dƣ thừa


12

đạm dẫn đến cây sắn phát triển rất mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ
lá cao, không bào lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá
hoại. Bón phân dƣ thừa sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm giảm
năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy duy trì việc cung cấp
dinh dƣỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất cao.
Tác giả Duangpatra (1987)[13], cho biết đạm là nguyên tố rất cần thiết
đối với sinh trƣởng và phát triển của cây sắn. Cây sắn hấp thu một lƣợng N
rất lớn từ đất, nên bón đạm làm tăng số lá trên thân, số đốt, số rễ củ và năng
suất củ. Tuy nhiên, theo các tác giả khác thì bón đạm làm giảm tỷ lệ tinh bột
chứa trong củ. Ở các thí nghiệm dài hạn và ngắn hạn cho thấy sắn phản ứng
với đạm rất mạnh, nhất là trên các loại đất nghèo dinh dƣỡng. Phản ứng của
sắn đối với các liều lƣợng N khác nhau đã thể hiện rõ ngay từ năm thí
nghiệm đầu tiên. Ngoài ra có mối quan hệ khá rõ giữa lƣợng N bón vào đất
và hàm lƣợng N chứa trong thân lá sắn. Hàm lƣợng N trong thân lá tăng khi
mức bón đạm tăng.
Tác giả Kanapaty, (1974)[16] cho rằng để đạt đƣợc mức năng suất củ
tƣơi 20 tấn/ha thì cây sắn đã hấp thu một lƣợng dinh dƣỡng là: 87kgN +
37,0kgP2O5 + 177kgK2O + 35,1kgMgO.
Theo tác giả Howeler, (1999) nếu lúc thu hoạch ngƣời ta lấy toàn bộ

sinh khối của sắn có trên đồng ruộng (củ tƣơi, các bộ phận thân lá) thì họ đã
lấy đi hầu hết các chất hữu cơ do cây sắn hấp thụ đƣợc trong quá trình sinh
trƣởng và phát triển bao gồm 75% N, 92% Ca, 76,% Mg. Số liệu phân tích
đƣợc cho thấy tổ hợp lân chứa trong củ lúc thu hoạch tƣơng đƣơng với lƣợng
P ở bộ phận trên mặt đất (thân, lá) khi thu hoạch cộng với lƣợng P ở nhiều bộ
phận lá đã rụng (lá già). Riêng ở rễ và củ sắn thì tỷ lệ N, P, K bị lấy đi khi thu
hoạch là 2:1:4. Song tính chung cho tất cả các bộ phận ở dƣới và trên mặt đất
thì tỷ lệ này là 3:1:3.


13

Theo tác giả Sittibusaya (1984)[19], Weite (1996)[20] từ những kết quả
nghiên cứu hơn 100 thí nghiệm trên đồng ruộng của nông dân tại Thái Lan và
Trung Quốc cho rằng cây sắn phản ứng mạnh với mức bón phân N từ 50 đến
200kgN/ha nhƣng cũng có sự khác nhau tuỳ theo giống (giống SC205 phản
ứng với mức bón 200kgN/ha còn giống SC201 ở mức 50kgN/ha).
Tác giả Howeler, (1981)[14] khi tập hợp nhiều kết quả nghiên cứu về
nhu cầu dinh dƣỡng đối với cây sắn của các tác giả khác nhau trên thế giới đã
đi đến kết luận: Để đạt năng suất 15 tấn củ tƣơi/ha, cây sắn lấy đi lƣợng dinh
dƣỡng trung bình là 74kgN, 16kgP2O5, 87kgK2O, 27kg Ca và 12kg Mg. Nhiều
công trình nghiên cứu về bón N, P, K đơn lẻ hoặc kết hợp, so sánh phản ứng
của cây sắn đối với phân bón là tuỳ thuộc vào tình trạng dinh dƣỡng ban đầu
của đất, điều kiện sinh thái của vùng cũng nhƣ các loại phân và phƣơng pháp
bón khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của Ashokan và Sreedhanan (1985) về vai trò của
P2O5 cho thấy cây sắn hấp thu một lƣợng P2O5 rất thấp, nhƣng P2O5 có tác
dụng làm tăng tỷ lệ tinh bột và giảm axit cyanhydric (HCN) trong củ.
K là nguyên tố đƣợc cây sắn hấp phụ nhiều nhất và là nguyên tố hạn
chế năng suất củ của cây sắn. Theo tác giả Aiyer và cộng sự (1995)[8] triệu

chứng thiếu hụt K2O đƣợc đặc trƣng bởi sự giảm tốc độ sinh trƣởng của cây
sắn và dễ dàng nhận thấy triệu chứng thiếu K2O xuất hiện ở phiến lá và cuống
những lá già, thiếu K2O dẫn đến là những lá này bị rụng sớm. Khi cung cấp
quá nhiều K sẽ làm giảm sự hấp thu Mg và Ca. Theo các kết quả nghiên cứu
khác tại Côlombia bón K2O làm tăng năng suất sắn từ 23,0 lên 43,7 tấn/ha và
có sự tƣơng quan thuận giữa năng suất và hàm lƣợng K2O chứa trong lá. Kết
quả nghiên cứu của Quinol và Amora (1987)[18] cho thấy trên đất độc canh
sắn, nếu hàng năm đều bón phân K2O đầy đủ thì năng suất sắn sẽ không bị
giảm.


14

Những kết quả nghiên cứu khác tại Châu Á cho thấy bón cân đối N, P,
K có thể làm tăng năng suất sắn lên 48% so với không bón phân. Cũng theo
các kết quả nghiên cứu tại các quốc gia này thì mức bón NPK dao động trong
khoảng: [100kgN + 50kgP2O5 + 100kgK2O]/ha; [60kgN + 60kgP2O5 + 120
kgK2O]/ha; [80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O]/ha. Nghĩa là bón tỷ lệ NPK là:
2:1:2 và 2:2:4 đều cho năng suất và tỷ lệ tinh bột cao, đồng thời có thể duy trì
đƣợc độ phì của đất. Công trình nghiên cứu của tiến sĩ Lian thực hiện trên đất
than bùn ở Malayxia cho thấy công thức bón N, P, K thích hợp cho sắn là:
150 - 250kgN + 30kgP2O5 + 80-160 kgK2O/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của Anneke M. Fermont và cộng sự, (2005) ở
Châu Phi cụ thể là ở Kenya, Uganda mức phân bón [100kgN + 22kgP2O5 +
80kgK2O]/ha là phù hợp để cho năng suất từ 14,4 - 25,7 tấn/ha.[12]
Theo Liang B.C, 1996 [17] đã nhận xét: phân hữu cơ tạo thành phức hệ
lân - mùn trong đất làm họ lân ở trạng thái cây có thể dùng đƣợc cho dù đất
rất giàu Ca, Fe, di động, sản phẩm Cacbonic sản sinh trong quá trình phân giải
hữu cơ còn có tác dụng hòa tan các chất dinh dƣỡng khó tan trong đất, nhất là
các photphat cho cây trồng sử dụng.

Các nƣớc trên thế giới đã nghiên cứu và sử dụng phân bón hữu cơ vi
sinh trong nhiều năm nhằm nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Năm 1955, Sở nghiên cứu khoa học Đông bắc Trung Quốc đã sản xuất
phân vi sinh vật chuyển hóa photpho bón cho lúa nƣớc, lúa mì, khoai tây, đậu
tƣơng, cà chua, mía, lạc đều thu đƣợc năng suất cao hơn.
Ở Trung Quốc chế phẩm phân vi sinh đƣợc ứng dụng rông rãi: chế
phẩm “ Điền lực bảo” có tới 5 - 9.10 tế bào vi khuẩn có hai chủng ƣu thế có
khả năng chuyển hóa photpho khó tan.


15

Năm 1970 Liên Xô đã dùng Bacillus megatheriumvar. Photsphatcum
để sản xuất photphobacterin. Chế phẩm này đƣợc sử dụng rộng rãi ở Liên Xô
và các nƣớc Đông Âu dùng bón cho lúa mì, ngô, lúa nƣớc, kết quả cho thấy
sản lƣợng tăng 5-10% so với đối chứng. Cùng năm này Liên Xô xử lý 10%
diện tích trồng đậu. Còn ở Mỹ năm 1968 xử lý hơn 70% diện tích trồng đậu
bằng chế phẩm phân vi sinh cố định đạm.
Năm 1984 ngƣời ta đã tính là trong khoảng 15 triệu đôla cho công
nghiệp sản xuất chế phẩm phân vi sinh cố định đạm và chế phẩm phân vi sinh
cho đậu tƣơng chiếm khoảng 70%. Tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng phân
hữu cơ vi sinh bón cho sắn thì còn quá ít.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của tác giả Công Doãn Sắt và Hoàng
Văn Tám cho thấy sắn đƣợc trồng chủ yếu trên các loại đất có độ phì thấp,
quá trình canh tác không bón phân hoặc bón ít và chƣa áp dụng đầy đủ các
biện pháp bảo vệ đất trồng sắn. Hàng năm cây sắn đã lấy đi một lƣợng dinh
dƣỡng khá lớn so với các cây trồng khác; mặt khác sắn trồng với mật độ thƣa,
diện tích che phủ thấp đã làm tăng quá trình rửa trôi, xói mòn đất, dẫn đến sự

cạn kiệt và mất cân đối nguồn dinh dƣỡng của cây, do vậy cần phải áp dụng
các biện pháp kỹ thuật bón phân để duy trì sản xuất sắn bền vững[7].
Thái Phiên và Nguyễn Công Vinh (1998) [6] chỉ ra rằng: Hậu quả của
tập quán sản xuất độc canh sắn nhiều năm đã làm cho đất mất sức sản xuất.
Sự thoái hoá đất dẫn đến độ chua của đất tăng, hàm lƣợng mùn trong đất giảm
kéo theo độ phì cũng nhƣ lý, hoá tính của đất bị suy giảm.
Trần Công Khanh, Nguyễn Văn Long (1998) [4] cho thấy bón phân
NPK cân đối cho sắn có hiệu lực rõ rệt so với không bón phân hoặc bón mất
cân đối, đồng thời ở các công thức bón cho 1 ha: 160kgN +80kgP2O5


16

+100kgK2O và 120kgN +80kgP205 +160Kg K2O đem lại hiệu quả cao nhất
trên đất nâu đỏ ở Bình Long.
Theo tác giả Trần Công Khanh thì lƣợng phân bón thích hợp trồng sắn
ở vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là: Trên vùng đất đỏ bón (80kgN +
40kg P2O5 + 80kg K2O)/ha; kết hợp với 5 - 10 tấn phân chuồng và trên các
vùng đất khác bón (160 kgN+ 60 - 80 kg P2O5 + 120 - 160 kg P2O5)/ ha; kết
hợp với 5 - 10 tấn phân chuồng hoặc phân xanh.[3]
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng (1997) [1] bón phân
khoáng hợp lý cho sắn có tác dụng tốt đến việc cải thiện các đặc tính lý- hoá
của đất cũng nhƣ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất sắn.
Theo tác giả Thái Phiên và Nguyễn Công Vinh (1998)[6] khi trồng
sắn 3 năm liên tục trên cùng một diện tích đất ở miền Bắc Việt Nam thì
năng suất sắn giảm xuống chỉ còn 10 tấn/ha nếu không bón phân, ngƣợc lại
năng suất sắn tăng lên đến 20 tấn/ha khi cung cấp đầy đủ N; P; K và đặc
biệt khi bón K ở mức cao.
Theo tác giả Lê Hồng Lịch, Võ Thị Kim Oanh (2000) [5] lƣợng phân
khoáng bón cho đất trồng sắn tại Đắc Lắc (đất phiến thạch sét và đất bazan

nâu đỏ) là 70kgN +50kgP2O5 +100kgK2O/ha năng suất sắn tăng và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Theo tác giả Nguyễn Viết Hƣng (2006) [2] cho thấy đối với giống sắn
KM94 trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, mật độ trồng 15.625
cây/ha (khoảng cách 0,8m x 0,8m - 1cây) kết hợp với tổ hợp phân bón (10 tấn
phân hữu cơ +80kgN +40kgP2O5+80kgK2O)/ha đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với giống sắn mới KM98-7, mật độ trồng 12.500 cây/ha (khoảng cách 0,8m
x 1,0m) cùng với lƣợng phân bón (10 tấn hữu cơ + 80kgN + 40kgP 2O5 + 80
kgK2O)/ha cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.


×