Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới trong vụ Thu Đông năm 2014 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC CẢNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TRONG VỤ THU ĐÔNG NĂM 2014 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông Học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐỨC CẢNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TRONG VỤ THU ĐÔNG NĂM 2014 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K43-TT-N01

Khoa

: Nông Học

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Phan Thị Vân

Thái Nguyên - năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, đồng thời
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất, nâng cao trình độ hiểu
biết, từ đó tạo lập cho mình một tác phong làm việc đúng đắn. Do vậy thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu của mỗi sinh viên.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Nông Học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển
của một số tổ hợp ngô lai mới trong vụ Thu Đông năm 2014 tại Thái
Nguyên”.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em luôn nhận được sự chỉ dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, TS.Phan Thị Vân. Em xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô, đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến bố, mẹ và những
người thân trong gia đình luân động viên em trong suất quá trình làm đề tài và
viết khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Nông học và các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
đợt thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các bác, các cô, các chú, các
anh, các chị là nhân dân ở phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên và các bạn sinh viên lớp K43TT cùng thực tập với em,
em cũng xin chân thành cảm các các bạn cùng khóa đã động viên, giúp đỡ
em hoàn thành khóa luân.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do hạn chế về trình độ lí luận, kinh nghiệm
thực tế và thời gian nghiên cứu chưa lâu nên khoá luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cô giáo cùng các
bạn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Trần Đức Cảnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô của các châu lục và thế giới ................. 5
giai đoạn 2011-2013 ................................................................................ 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm
2013 ......................................................................................... 6
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 - 2013 .... 9
Bảng 2.4. Tình hình xuất ngô của các vùng năm 2013 ............................ 11
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất ngô của một số địa phương năm 2013 ....... 11
Bảng 2.6. Tình hình sản suất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 2013
15
Bảng 3.1. Các THL tham gia thí nghiệm và đối chứng ........................... 18
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai tham
gia thí nghiệm vụ Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên ................. 25
Bảng 4.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL vụ Thu

Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................... 27
Bảng 4.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL vụ Thu
Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................... 29
Bảng 4.4. Mầu sắc hạt, dạng hạt của các THL vụ Thu Đông 2014tại
Thái Nguyên ........................................................................... 30
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các THL vụ Thu Đông
2014 tại Thái Nguyên ............................................................. 31
Bảng 4.6. Tốc độ ra lá của các THL vụ Đông 2014 tại Thái Nguyên ...... 33
Bảng 4.7. Đánh giá mức đô ̣ nhi ễm sâu bệnh của các THL thí nghiê ̣m vụ Thu
Đông năm 2014 tại Thái Nguyên........................................................................... 35
Bảng 4.8: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp các THL thí
nghiệm vu ̣ Thu Đông 2014 ...................................................... 37
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các THL vụ Thu Đông
2014 tại Thái Nguyên ............................................................. 41
Bảng 4.10. Năng suất lí thuyết và năng suất thực thucủa các THL vụ
Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên ............................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ chiều cao cây, chiề u cao đóng bắ p của các THL vụ Thu
Đông 2014 tại Thái Nguyên ................................................................................... 28
Hình 4.2: Biểu đồ năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các THL vụ
Thu Đông 2014 tại Thái Nguyên .................................................... 44


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


AMBIONET : Mạng công nghệ sinh học ngô châu Á
CV

: Hệ số biến động

đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc

G - CSL

: Gieo - Chín sinh lí

G - PR

: Gieo - Phun râu

G - TC

: Gieo- Trỗ cờ

G - TP

: Gieo -Tung phấn


Ha

: hecta

KL

: Khối lượng

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M1000 hạt

: Khối lượng nghìn hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Xác suất

TĐRL


: Tốc độ ra lá

THL

: Tổ hợp lai

TP - PR

: Tung phấn - Phun râu

USDA

: Bộ nông nghiệp Hoa Kì


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới ................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thu ̣ ngô trên ht ế giới .................................. 4

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới ............................................ 7
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và tiêu thụ ngô tại Việt Nam.................. 8
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ............................................... 8
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô trong nước .................................................. 12
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ........................................ 13
2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên ................................................. 14
2.5. Các loại giống ngô ở Viê ̣t Nam ................................................................ 16
2.5.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety) ....... 16
2.5.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid) ........................................................ 16
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 18
3.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18


vi
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 19
3.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ........................................ 19
3.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 20
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 20
3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................ 20
3.6. Thu thập số liệu ......................................................................................... 24
3.7. Xử lí số liệu ............................................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai ......................... 25
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hơ ̣p lai thí nghiệm...................... 26
4.2.1. Chiều cao cây (cm) .......................................................................... 26
4.2.2. Chiều cao đóng bắp ......................................................................... 28
4.2.3. Số lá trên cây.................................................................................... 29

4.2.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) ................................................................. 30
4.2.5. Mầu sắc, dạng hạt của các THL tham gia thí nghiệm ................... 30
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL thí nghiê ̣m.............. 31
4.4. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ............................................... 33
4.5. Khả năng chống chịu của các THL thí nghiệm....................................... 34
4.5.1. Sâu đục thân ..................................................................................... 35
4.5.2. Bệnh gỉ sắt........................................................................................ 36
4.5.3. Bệnh thối thân .................................................................................. 36
4.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các THL thí nghiê ̣m.... 37
4.6.1. Trạng thái cây .................................................................................. 38
4.6.2. Trạng thái bắp .................................................................................. 38
4.6.3. Độ bao bắp ....................................................................................... 38


vii

4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL thí nghiệm. 39
4.7.1. Số bắp trên cây................................................................................. 39
4.7.2. Chiều dài bắp ................................................................................... 39
4.7.3. Đường kính bắp ............................................................................... 40
4.7.4. Số hàng hạt trên bắp ........................................................................ 40
4.7.5. Số hạt trên hàng ............................................................................... 40
4.7.6. Khối lượng 1000 hạt........................................................................ 41
4.7.7. Năng suất lý thuyết (tạ/ha) .............................................................. 42
4.7.8. Năng suất thực thu (tạ/ha) ............................................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 44
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46



1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất
của con người. Vì ngô có khả năng chống chịu rất tốt nên ngô đã được trồng
từ lâu đời để làm lương thực, đă ̣c biê ̣t ở nhũng vùng khó khăn . Có tới 90%
sản lượng ngô ở Ấn Độ và 66% sản lượng ngô ở Philippin được dùng làm
lương thực cho con người (Nguyễn Đức Lương và cs , 2000)[7].
Ngô còn là cây trồng cung cấp nguồ n nguyên li ệu chế biến thức ăn gia
súc, gia cầm, công nghiệp dược phẩm của nhiều quốc gia trên thế giới. Với
vai trò quan trọng như vậy trong những năm qua sản xuất ngô trên thế giới
không ngừng phát triển để đáp ứng cho nhu cầu ngày một tăng của con
người. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô liên tục tăng, năm 1980 diện
tích trồng ngô chỉ khoảng 125,8 triệu ha với năng suất 31,5 tạ/ha đạt tổng
sản lượng là 396,96 triệu tấn năm 2013 diện tích ngô tăng lên đáng kể đạt
184,2 triệu ha, năng suất 55,2 tạ/ha và sản lượng đạt 1016,4 triệu tấn
(FAOSTAT, 2015)[15].
Để có được những thành tựu trên bên cạnh việc áp dụng các biện pháp
kĩ thuật trên đồng ruộng thì việc đầu tư nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống
luôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn hiện nay, sản xuất ngô
trên thế giới chỉ thực sự phát triển khi áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản
xuất trong đó có việc gieo trồng các giống ngô lai.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 60% dân số sống bằng
nghề nông. Trong cơ cấu cây trồng ở nước ta ngô được xem là cây lương
thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước. Nhân dân nhiều vùng như Việt Bắc, Tây
Bắc, Tây Nguyên đã dùng ngô làm lương thực chính. Ngô đi vào bữa ăn
người Việt dưới nhiều dạng: Cơm ngô xay, ngô bung với đậu đỗ, bột bánh
ngô, xôi ngô, ngô luộc, bỏng ngô(Nguyễn Đức Lương và cs , 2000)[7]. Ngoài



2
ra ngô còn được sử dụng làm thực phẩm (ngô bao tử) và làm nguyên liệu
phát triển chăn nuôi gia súc -gia cầm, tuy nhiên sản xuất ngô ở Việt Nam
phát triển rất chậm, tốc độ tăng trưởng của cây trồng này chỉ được đẩy mạnh
sau những năm 90 nhờ việc sử dụng các giống lai trong sản xuất. Hiện nay
chúng ta đã có hàng trăm giống ngô lai tốt, có năng suất và chất lượng cao
không kém gì so với giống của các nước tiên tiến trên thế giới. Viện nghiên
cứu ngô là cơ quan khoa học hàng đầu của đất nước trong lĩnh vực chọn tạo
giống ngô với nhiều giống tốt được sử d ụng rộng rãi trong sản xuất như:
LVN10, LVN14, LVN99, LVN25, LVN66, LVN6,… bên cạnh đó các
Trường Đại học Nông nghiệp cũng là những cơ quan hợp tác, nghiên cứu và
tham gia tích cực vào mạng lưới khảo nghiệm các giống mới. Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên là một trong 4 điểm nằm trong mạng lưới khảo
nghiệm giống ngô ở miền Bắc, trong những năm qua thầy trò nhà trường đã
tham gia tích cực vào việc nghiên cứu, khảo nghiệm cũng như hợp tác sản
xuất giống ngô lai và có những đóng góp tích cực cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp nói chung và phát triển sản xuất ngô nói riêng.
Con đường từ khi chọn lọc, lai tạo ra một tổ hợp lai cho đến khi tổ hợp
lai đó được công nhận giống chính thức là một con đường dài, nó đòi hỏi việc
nghiên cứu bài bản và công phu, sự lao động gian khổ và nghiêm túc của các
nhà khoa học. Trong đó việc nghiên cứu, khảo nghiệm phản ứng của các
giống với các điều kiện sinh thái, mùa vụ khác nhau là việc mà bất cứ giống
cây trồng nào cũng phải trải qua trước khi được công nhận giống, áp dụng vào
sản xuất đại trà.
Để có cở sở cho ̣n đươ ̣c các giố ng ngô lai mới phu ̣c vu ̣ cho sản xuấ t

,

chúng tôi ti ến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng

và phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới vụ Thu Đông năm 2014 tại
Thái Nguyên”.


3
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Chọn được tổ hơ ̣p ngô lai ưu tú phù h

ợp với v ụ Thu Đông tại Thái

Nguyên làm cơ sở cho ̣n giố ng cho vùng ngô Đông Bắ.c
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
trong điều kiện vụ Thu Đông năm 2014 tại Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp lai
thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm (chống chịu sâu bệnh, chố ng đổ …).
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai tham gia thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng thích ứng của các tổ hợp lai.
Chọn được tổ hợp lai có triển vọng để khảo nghiệm sản xuất.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để chọn được các tổ hợp lai ưu
tú bổ sung vào cơ cấu giống ngô trong sản xuất tại Thái Nguyên cũng như
khu vực miền núi Đông Bắc.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên rèn luyê ̣n kỹ năng b ố trí thí nghiệm đồng ruộng và kĩ

thuật chăm sóc cây trồng.
Biế t phương pháp thu th ập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo của một đề
tài tốt nghiệp.
Trên cở sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho
công

việc

của

sinh

viên

sau

khi

ra

trường.


4

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và
sản lượng cây trồng. Muốn có những giống ngô mới năng suất, chất lượng
cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu lai tạo

và chọn lọc một cách kỹ lưỡng, xác định vùng thích nghi của các giống mới
trước khi đưa vào sản xuất trên diện rộng. Kết quả của quá trình khảo nghiệm
giống sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống tốt thích nghi với điều
kiện của từng vùng, từng miền, phù hợp với từng mùa vụ và các chế độ canh
tác khác nhau.
Trong quá trình khảo nghiêm
̣ sẽ loại được các giống có những yếu điểm
về các đặc tính nông sinh học như: thời gian sinh trưởng quá dài, cây quá cao,
chống đổ kém và dễ nhiễm sâu bệnh,… chọn lọc được những giống khắc phục
được những yếu điểm trên để giới thiệu cho sản xuất.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu ngô trên thế giới
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới
Ngô là cây trồng có lịch sử gieo trồng từ lâu đời, các nghiên cứu của
Vavilov (1926) đã cho rằng Mexico và Peru là những trung tâm phát sinh và
đa dạng di truyền của cây ngô. Năm 1492, Columbus tìm ra châu Mĩ và từ đó
theo thời gian ngô đã được đem gieo trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới.
Hiện nay ngô là cây trồng có địa bàn phân bố vào loại rộng rãi nhất thế giới,
trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: từ 40 vĩ độ nam (lục địa châu Úc, nam châu Phi,
Chile, Niudilan …) lên gần 55 vĩ độ bắc (bờ biển Ban Tích, trung lưu sông
Vônga…); từ độ cao 1-2m lên đến gần 4000m so với mực nước biển (Peru,
Goatemala…) (Nguyễn Đức Lương và cs) [7]. Như vậy cây ngô đã có sự phát
triển lan rộng trên toàn thế giới góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an
ninh lương thực toàn cầu trong bối cảnh gia tăng dân số, biến đổi khí hậu, thu
hẹp diện tích đất trồng trọt.


5
Trên thế giới ngô được xếp ở vị trí thứ 3 sau lúa mì và lúa gạo với tổng
diện tích gieo trồng khoảng 184,2 triệu ha, năng suất đạt 55,2 tạ /ha, tổng sản
lượng khoảng 1010,7 triệu tấn vào năm 2013 (FAO, 2015) [15].

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô của các châu lục và thế giới
giai đoạn 2011-2013
Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ /ha)

Sản lƣợng (triệu tấn)

2011 2012

2013

2011

2012

2013

2011

2012

2013

Châu Á

56,5

57,6


59,4

48,1

50,2

51,2

271,8 288,8

304,3

Châu Âu

16,6

18,3

19

66,6

51,7

61,9

110,5

94,7


117,5

Châu Mĩ

64,1

67,7

70,7

68,4

61,8

73,9

438,5 418,2

522,6

Châu Phi

34,7

33,7

35,0

19,2


20,7

20,5

66,7

51,7

71,6

Châu Đại Dương

0,86

0,94

1,02

68,1

71,9

70,8

0,58

0,68

0,73


Thế giới

172

177,4 184,2

57,6

49,2

55,2

888

872,1 1016,7

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2015[15]
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô có sự chênh lệch tương đối lớn
giữa các châu lục trên thế giới do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập
quán canh tác, cũng như trình độ kĩ thuật. Châu Mĩ - quê hương của cây ngô
là châu lục có diện tích trồng ngô lớn nhất với diện tích 70,7 triệu ha chiếm
38,4% tổng diện tích trồng ngô của thế giới (năm 2013). Đây cũng là châu lục
có năng suất ngô tương đối lớn đạt 68,4 tạ /ha (năm 2011) và 73,9 tạ/ha (năm
2013). Trong khi đó châu Phi là châu lục có năng suất ngô rất thấp và có tốc
độ tăng năng suất chậm, năng suất chỉ đạt 20,5 tạ/ha (năm 2013) nên mặc dù
châu Phi có diện tích trồng ngô lớn thứ 3 sau châu Mĩ và châu Á nhưng sản
lượng thu được còn ít chỉ đạt 71,6 triệu tấn vào năm 2013. Sở dĩ châu Phi có
năng suất ngô thấp nhất thế giới là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, trình độ

thâm canh thấp, chưa có điều kiện để áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản
xuất. Châu Á có diện tích và sản lượng tương đối lớn, đứng thứ 2 sau châu Mĩ
với diện tích 59,4 triệu ha đạt sản lượng 304,3 triệu tấn (năm 2013). Châu Âu
và châu Đại Dương có diện tích trồng ngô nhỏ nhưng đây là nơi tập trung
nhiều nước có trình độ phát triển cao nên có năng suất ngô tương đối cao, mặc


6
dù đây là những khu vực có điều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây ngô, năm 2013 năng suất ngô của châu Âu đạt
73,9 tạ/ha cao nhất thế giới.
Không những có sự chênh lệch lớn về diện tích, năng suất và sản
lượng giữa các châu lục mà giữa các quốc gia khác nhau cũng có sự chênh
lệch rất lớn.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc
trên thế giới năm 2013
Nƣớc

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)

Mỹ

35,5

99,7

353,7

Trung Quốc


35,3

61,8

217,7

Brazil

15,3

52,6

80,5

Israel

0,04

225,6

0,11

Đức

0,49

88,3

4,4


Nguồn: FAOSTAT, năm 2015[15]
Mỹ là nước có diện tích và sản lượng ngô lớn nhất thế giới với diện
tích 35,5 triệu ha, sản lượng đạt 353,7 triệu tấn chiếm 34,8% sản lượng ngô
thế giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng và sản lượng ngô lớn thứ 2
trên thế giới với 35,3 triệu ha đạt sản lượng 217,7 triệu tấn chiếm 21,4% tổng
sản lượng ngô của thế giới. Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện
tích trồng ngô nhỏ (0,04 triệu ha) nhưng với trình độ khoa học cao, đầu tư lớn
nên Isarel có năng suất ngô cao nhất thế giới đạt 255,6 tạ /ha cao hơn gấp 4,6
lần so với bình quân năng suất ngô thế giới (năm 2013).
Với sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến hiện nay từ ngô
đã tạo ra hơn 670 loại mặt hàng khác nhau. Nhu cầu về nhiên liệu sinh học
như ethanol ngày càng tăng tại các nền kinh tế phát triển, đặc biệt là ở Bắc
Mỹ (Cục xúc tiến thương mại , 2012)[3].


7
Sản lượng ngô xuất khẩu đang có xu hướng giảm tại Mỹ, Brazin,
Achentina,… một số nước như Trung Quốc không xuất khẩu ngô vì ngô
được chế biến ethanol thay thế một phần nhiên liệu xăng, dầu.
Trước sức ép của sự gia tăng dân số để đảm bảo cung cấp đủ thực phẩm
cho con người nhiều nước đã tích cực phát triển ngành chăn nuôi do đó nhu
cầu sử dụng ngô để chế biến thức ăn gia súc - gia cầm ngày một tăng. Tất cả
những dẫn chứng trên cho thấy cần phải phát triển sản xuất ngô một cách bền
vững, trong đó các nhà khoa học cần chọn lọc, lai tạo ra các giống ngô mới có
năng suất và chất lượng phù hợp với yêu cầu của cuộc sống hiện nay.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
Năm 1494, trong chuyến thám hiểm thứ hai ở châu Mỹ của Columbus,
cây ngô lần đầu tiên được đưa về trồng ở Tây Ban Nha và đã góp phần mang lại
nền văn minh cho châu Âu (Ngô Hữu Tiǹ h, 1997)[11]. Tuy nhiên, phải rất lâu
sau các nhà khoa học mới có sự nghiên cứu sâu về loại cây trồng này.

Năm 1716, Cottin Matther là người đầu tiên thực hiện thí nghiệm về
giới tính của ngô. Ông đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngô tại
Massachusettes.
Tám năm sau Matther, Paul Dudly đã đưa ra nhận xét về giới tính của
ngô và cho rằng gió đã giúp ngô thực hiện quá trình thụ phấn. Năm 1876,
Charles Darwin tiến hành thí nghiệm với hàng loạt cá thể giao phối và tự thụ
phấn ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông đã quan sát thấy sự hơn
hẳn của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy
mầm của hạt, số bắp trên cây và cả sức chống chịu với điều kiện bất thuận
và năng suất hạt.
Hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô được các nhà khoa học quan tâm từ
rất sớm. Nhà nghiên cứu người Mỹ Bill tiến hành nghiên cứu từ năm 1876,
ông đã thu được con lai có năng suất cao hơn bố mẹ từ 10-15%. Năm 1909,
Shull đã đưa ra ý kiến sản xuất hạt giống ngô lai F1 bằng lai đơn nhằm tạo
ra sự đồng đều cao nhất, các dòng bố mẹ càng thuần chủng, tạo ưu thế lai


8
càng mạnh. Đầu năm 1917, Jones đã đề xuất sử dụng hạt lai kép trong sản
xuất để giảm giá thành hạt giống, tạo điều kiện cho cây ngô phát triển
mạnh ở Mỹ và các nước có kỹ thuật trồng ngô tiên tiến.
Năm 1960, Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì Quốc tế (CIMMYT)
được thành lập tại Mexico, nhiệm vụ của trung tâm này là nghiên cứu đưa ra
giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do làm bước chuyển tiếp giữa ngô địa
phương và ngô lai. Trung tâm đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng, phát
triển và cải thiện hoạt động vốn gen, quần thể và giống ngô cho 80 quốc gia
trên thế giới.
Hiện nay diện tích trồng ngô lai trên thế giới ngày một tăng, việc
nghiên cứu lai tạo chọn lọc các giống ngô có ưu thế lai cao được rất nhiều các
tổ chức quốc tế và các quốc gia quan tâm đầu tư, nhờ vậy mà đã có rất nhiều

giống ngô mới cho năng suất cao, chất lượng tốt ra đời góp phần quan trọng
làm tăng sản lượng ngô, tăng lượng lương thực đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người.
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu và tiêu thụ ngô tại Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về sự du nhập của cây
ngô vào nước ta, có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước ta từ
Trung Quốc nhưng cũng có quan điểm cho rằng ngô được du nhập vào nước
ta từ các nước ngoài khơi phía nam. Có thể khẳng định ở nước ta ngô là cây
trồng nhập nội với lịch sử phát triển khoảng 300 năm. Sau khi du nhập vào
nước ta cây ngô có tốc độ phát triển chậm. Chỉ đến đầu thế kỉ 20 khi thực
dân Pháp đẩy mạnh việc khai thác thuộc địa thì ngô mới được xuất khẩu
sang Pháp làm thức ăn cho gia súc. Số lượng ngô hạt xuất khẩu tăng từ
16000 tấn (năm 1905) lên 84000 tấn (năm 1910) và 140000 tấn năm 1929
(kể cả của Lào và Campuchia) (Nguyễn Đức Lương và cs , 2000)[7]. Trong


9
khi trên thế giới cây ngô có sự phát triển đi lên thì ở nước ta cây ngô phát
triển chậm và kém bền vững. Suốt một giai đoạn dài phải đến những năm 80
trở đi ngô ở nước ta mới có sự phát triển mạnh về diện tích, năng suất và sản
lượng. Từ sau những năm 90 với việc sử dụng các giống ngô lai vào sản
xuất đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật nên sản xuất ngô ở
nước ta đã có nhiều khởi sắc. Năm 1980, diện tích trồng ngô của nước ta
khoảng 389.600 ha với năng suất 11 tạ/ha đạt tổng sản lượng 428.800 tấn,
đến năm 2013, diện tích trồng ngô của nước ta là 1,17 triệu ha, sản lượng
khoảng 5,2 triệu tấn, năng suất tăng đáng kể đạt 44,35 tạ/ha bằng 80,3% so
với năng suất trung bình của thế giới (FAO, 2015)[15].
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam giai đoạn 1961 - 2013
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

1961

260,2

11,2

292,2

1980

389,6

11,0

428,8

1990

432,0


15,5

671,0

1995

556,8

21,1

1177,2

2000

730,2

25,1

2005,9

2005

1052,6

36,0

3787,1

2006


1033,0

37,0

3819,4

2007

1096,1

39,6

4250,9

2008

1125,9

40,2

4531,2

2009

1086,8

40,1

4431,8


2010

1126,3

40,8

4606,8

2012

1118,2

42,9

4803,2

2013

1170,3

44,35

5190,9

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2015[15]



10
Sản xuất ngô ở nước ta đã có sự phát triển nhưng vẫn còn thấp hơn so
với sự phát triển chung của thế giới. Trong nước sự phát triển sản xuất ngô
cũng



sự

chênh

lệch

đáng

kể

giữa

các

vùng

miền.


11

Bảng 2.4. Tình hình xuất ngô của các vùng năm 2013
Vùng

Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích
(nghìn ha)
88,3
505,8
205,6
252,4
80,1
40,3

Năng suất
(tạ/ha)
46,1
37,6
43,2
51,7
57,6
56,1

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
406,7
1904,2
888,9

1306,1
461,5
226,1

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2015[13]
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất với
505,8 nghìn ha chiếm 43,14 % diện tích trồng ngô của cả nước nhưng đây cũng
là vùng có năng suất ngô thấp nhất, năng suất ngô năm 2013 đạt 37,6 tạ/ha
bằng 84,88 % năng suất ngô trung bình của cả nước do ngô chủ yếu được trồng
trên các nương rẫy có độ dốc lớn, khó thâm canh và ít được thâm canh. Các
vùng khác ở khu vực phía Nam có điều kiện đất đai bằng phẳng và màu mỡ
hơn, thuận lợi cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất nên
có năng suất cao hơn năng suất trung bình của cả nước. Năng suất ngô của Tây
Nguyên là 51,7 tạ/ha, của Đông Nam Bộ là 57,6 tạ /ha và của Đồng Bằng Sông
Cửu Long là 56,1tạ /ha (năm 2013) (Tổ ng cu ̣c thố ng kê)[13].
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất ngô của một số địa phƣơng năm 2013
Địa phƣơng

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(nghìn tấn)

Hà Nội
Sơn La
Đăk Lăk

Nghệ An
Đồng Nai
An Giang

20,7
162,8
123,4
56,2
52,0
11,5

48,0
40,2
53,7
40,9
65,1
70,3

99,4
654,6
663,2
229,8
338,6
80,9

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2015[13]


12
Qua bảng 2.5 cho thấy Sơn La là tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất cả

nước với 162,8 nghìn ha, nhưng năng suất thấp chỉ đạt 40,2 tạ/ha bằng
90,74% năng suất trung bình của cả nước nên sản lượng đứng thứ 2 sau tỉnh
Đăk Lăk (663,2 nghìn tấn). Mặc dù có diện tích trồng ngô nhỏ khoảng 11,5
nghìn ha nhưng An Giang lại là tỉnh có năng suất ngô cao nhất nước đạt 70,3
tạ/ha bằng 158,69 % năng suất ngô trung bình cả nước. Như vậy sản xuất ngô
ở nước ta có sự phát triển không đều giữa các vùng miền và các địa phương
do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chế độ canh tác và khả năng áp dụng
tiến bộ kĩ thuật vào sản xuấ t.
2.3.2. Tình hình tiêu thụ ngô trong nước
Sản lượng thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đã và đang không ngừng
gia tăng trong khoảng mư ời năm trở la ̣i đâ y. Với mức đô ̣ khoảng 14 triê ̣u
tấ n /năm (số liê ̣u ước tin
́ h ) và sẽ còn tiếp tục tăng lên nữa , thì các nguyên
liê ̣u cung năng lươ ̣ng như thóc , các loại cám , tấ m , ngô, sắn, lúa mì và dầu
mỡ phải đảm bảo đươ ̣c ít ra là
9 triê ̣u tấ n mỗi năm (tính trung bình các
nguyên liê ̣u cung năng lươ ̣ng chiế m 60 - 70% trong công thức thức ăn ) (Bô ̣
Công thương, 2013) [1].
Như vậy để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho việc chế biến thức ăn
chăn nuôi đòi hỏi chúng ta phải chủ động nguồn nguyên liệu, trong đó có ngô,
trung bình mỗi năm nước ta phải nhập khẩu gần 9000 tấn ngô mới đủ cung
cấp cho tiêu dùng trong nước.
Năm 2013 Việt Nam nhập khẩu ngô làm nguyên liệu cho thức ăn chăn
nuôi, với trị giá 0,67 tỷ USD với tỷ trọng đạt 0,5% trong tỷ trọng nhập khẩu
hàng hóa năm 2013, tăng 34,4% so với năm 2012, lượng ngô nhập khẩu
trong 11 tháng đầu năm 2014 đạt 4,07 triệu tấn, tăng 137,67%; tổng giá trị
nhập khẩu đạt 1,05 tỉ USD, tăng 92,73% so cùng kỳ năm 2013. Các thị trường
nhập khẩu chính trong 11 tháng đầu năm 2014: Braxin (2,33 triệu tấn), Ấn Độ
(631,07 ngàn tấn), Achentina (355,06 tấn), Thái Lan, Campuchia, Lào.
Tháng 4 năm 2015 Việt Nam nhập khẩu 470.485 tấn ngô với tổng giá

trị gần 106 triệu USD (Tổ ng cu ̣c Hải Quan, 2015)[12].


13
Theo dự báo của chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam, nhu cầu
thức ăn chăn nuôi công nghiệp sẽ tăng 7,8% trên năm tương ứng là 19 triệu
tấn vào năm 2020, nguồn thức ăn thô xanh tăng từ 120 triệu tấn lên 170 triệu
tấn (Nguyễn Tuấ n Nghiã , 2012)[9].
2.3.3. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về ngô chậm hơn nhiều nước trên thế
giới vài thập kỷ. Tuy nhiên giai đoạn 1955-1970 các nhà khoa học cũng đã
bước đầu điều tra về thành phần loài và giống địa phương. Trên cơ sở đánh
giá các giống địa phương, đã chọn ra những giống tốt và tiến hành chọn lọc
phục vụ cho sản xuất (Cao Đắc Điểm, 1988)[4].
Từ 1971 - 1986 các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu chương trình
chọn tạo giống ngô lai và được tập trung cao độ từ năm 1990 đến nay và
thành công trong việc chọn tạo các giống lai không quy ước như: LS-3, LS-5,
LS-6, LS-7, LS-8…, các giống này có năng suất 3-7 tấn/ha đã được mở rộng
nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc. Tiếp đến là những thành công trong
công tác nghiên cứu giống lai quy ước, trong một thời gian ngắn các nhà
nghiên cứu ngô Việt Nam đã tạo ra hàng loạt các giống tốt cho năng suất cao
từ 7 - 10 tấn/ha như: LVN-10, LVN-4, LVN-17, LVN-25, LVN-99, LVN-9,
LVN-145, VN-8960, LVN-14, LVN-61,…Các giống này không thua kém các
giống ngô của các Công ty nước ngoài về cả năng suất và chất lượng. Theo
ước tính, giống ngô lai do Việt Nam lai tạo hiện nay chiếm khoảng 60% thị
phần giống của cả nước.
Như vậy, chương trình chọn tạo giống ngô Việt Nam đã từng bước phát
triển từ giống lai không quy ước đến lai kép, lai ba, lai đơn cải tiến và lai đơn.
Những thành tích đó đã đưa sản xuất ngô Việt Nam đứng trong hàng ngũ các
nước tiên tiến ở Châu Á. Một loạt các giống lai do Việt Nam chọn tạo đã được

trồng ở tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Cùng với việc mở rộng diện tích
được trồng bằng giống lai thì các biện pháp kĩ thuật canh tác như thời vụ, mật
độ, phân bón cũng được nghiên cứu và được và áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
Đặc biệt, công trình nghiên cứu trồng ngô trên nền đất ướt, đã làm tăng diện tích


14
trồng ngô Việt Nam rất nhanh ở giai đoạn 1985 - 1990.
Công nghệ sinh học là một ngành khoa học mới được áp dụng ở Việt
Nam nhưng cũng đã đạt được những thành công bước đầu. Kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn ở Viện Nghiên cứu ngô đã ngày càng hoàn thiện và đã chọn ra hơn
10 dòng đơn bội kép, bước đầu đánh giá là rất có triển vọng, đã sử dụng kỹ
thuật tạo dòng đơn bội kép. Đặc biệt từ năm 2002, Việt Nam đã tham gia vào
mạng lưới công nghệ sinh học vùng ngô Châu Á nhằm đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ sinh học vào tạo giống với 3 nội dung chính là: (1) phân tích đa
dạng di truyền tập đoàn nguyên liệu, phân nhóm ưu thế lai, (2) chuyển gen Opaque 2 quy định tính trạng ngô chất lượng cao vào ngô thường, (3) xây dựng
bản đồ gen chịu hạn. Bước đầu chương trình này hoạt động có kết quả khả
quan và được AMBIONET đánh giá cao, đã tiến hành phân tích đa dạng tập
đoàn dòng của Viện ngô bằng kỹ thuật SSR.
Để sản xuất ngô Việt Nam theo kịp các nước tiên tiến và đạt năng suất
trung bình của thế giới, việc quan trọng nhất là tăng cường thu thập các nguồn
nguyên vật liệu phù hợp, kết hợp chọn tạo giống bằng các phương pháp hiện
đại với truyền thống, đẩy mạnh nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để
phát huy tối đa tiềm năng của giống, chọn tạo giống chống chịu phục vụ cho
các vùng khó khăn.
Hiện nay, nhờ việc tạo ra nhiều giống ngô lai mới nên đã có sự thay đổi
rất lớn trong cơ cấu giống trong sản xuất hiện nay ở nước ta. Năm 1991, diện
tích trồng giống lai chưa đến 1% trên 430 nghìn ha trồng ngô; năm 2013, giống
lai đã chiếm trên 95% diện tích ngô cả nước, trong đó giống do các cơ quan
nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm từ 58-60% thị phần trong

nước, số còn lại là của các công ty liên doanh với nước ngoài. Trong đó, giống
ngô lai do Viện nghiên cứu ngô tạo ra chiếm tới 90% lượng giống lai của Việt
Nam (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) [14].
2.4. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh Trung du miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82km2, dân số hiện nay khoảng 1.046.000 người chiếm 1,13% diện tích
và 1,41% dân số so với cả nước.


15
Từ 1995 trở về trước, sản xuất ngô ở Thái Nguyên chủ yếu dùng các
giống cũ, giống địa phương có thời gian sinh trưởng dài, năng suất thấp. Với
sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền nhân dân, các nhà khoa học, diện tích
trồng ngô lai ngày càng tăng, thay thế dần các giống ngô cũ. Đến nay diện
tích trồng ngô lai chiếm trên 90% diện tích mang lại năng suất, sản lượng
vượt trội trong sản xuất.
Bảng 2.6. Tình hình sản suất ngô tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2002


11,6

32,8

38,0

2003

13,4

32,6

43,7

2004

15,9

34,3

54,6

2005

15,9

34,7

55,1


2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1

84,6

2009

17,4

38,6


67,2

2010

17,9

42,1

75,4

2011

18,6

43,3

80,6

2012

17,9

42,2

75,5

2013

19,0


42,6

81,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2015[13]
Từ năm 2002 đến năm 2008 diện tích trồng ngô tăng liên tục từ 11,6
nghìn ha lên 20,6 nghìn ha (tăng trung bình 1,5 nghìn ha/năm. Tuy nhiên năm
2009 diện tích lại giảm xuống chỉ còn 17,4 nghìn ha, năm 2013 diện tích tăng
đạt 19,0 nghìn ha.


16
Năng suất ngô năm 2008, 2009 bị giảm đáng kể, năm 2009 năng suất
ngô chỉ đạt 38,6 tạ/ha, giảm 2,5 tạ/ha so với năm 2007. Sau đó năng suấ t tăng
lên và khá ổ n đinh
̣ từ năm 2010 đến nay.
Sản lượng ngô đạt cao nhất vào năm 2008 là 84,6 nghìn tấn, tăng 46,6
nghìn tấn so với năm 2002. Đến năm 2009 do cả diện tích và năng suất ngô
đều giảm nên sản lượng chỉ còn 67,2 nghìn tấn, năm 2013 sản lượng đạt 81
nghìn tấn. Diện tích ngô tăng nguyên nhân quan trọng nhất là do một số lượng
lớn diện tích trồng lúa một vụ không cho hiệu quả cao chuyển đổi sang trồng
ngô đem lại hiệu quả cao.
2.5. Các loại giống ngô ở Viêṭ Nam
2.5.1. Giống ngô thụ phấn tự do (TPTD - open pollinated variety)
Giống ngô TPTD là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong
quá trình sản xuất hạt giống con người không cần can thiệp vào quá trình thụ
phấn, chúng được tự do thụ phấn (thụ phấn mở).

Trong sản xuấ t ngô ở Viê ̣t Nam nhóm thu ̣ phấ n tự do c òn tồn tại nhiều
nhấ t là giố ng điạ phương.
2.5.2. Giống ngô lai (Maize Hybrid)
Ngô lai là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật nhất của thế kỷ
XX, đó là kết quả của ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống (Ngô Hữu
Tình, 1997)[11]. Giống ngô lai đươ ̣c sử du ̣ng h iện nay trong sản xuấ t là
ngô lai quy ước.
Giống ngô lai qui ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng đều về dạng
cây, dạng bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai qui ước ở Việt Nam hiện nay là
3.000 - 4.000 tấn/năm.
Các giống ngô lai quy ước được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất
như: DK-999, LVN-98, LVN-4, LVN-17, C-919, LVN-24, LCH9,
VN8960…


×