Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

NCTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.36 KB, 9 trang )

I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ Ý NGHĨA:
1.Lý do chọn đề tài:
Trong một thập niên trở lại đây, nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể, trình độ và thu nhập của con người ngày càng tăng kéo theo sự thay đổi
về nhu cầu và ước muốn, đặc biệt là hành vi tiêu dùng. Nếu trước đây người ta
quan niệm rằng sống là phải “ăn no, mặc ấm” thì đến bây giờ đã có sự thay đổi, ai
cũng mong tìm đến cho mình một sự hưởng thụ cao hơn. Người ta không chỉ quan
tâm đến việc ăn để no mà người ta còn chú ý hơn đến việc ăn thứ gì cho ngon, hợp
khẩu vị, đảm bảo sức khỏe. Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu hằng ngày như ăn,
mặc, giải trí,… thì họ cũng cần một loại thức uống tốt cho sức khỏe như: sữa, nước
yến, trà xanh,…Và sữa là một trong những lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng.
Thị trường sữa tươi thu hút đông đảo người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi như: học sinh,
sinh viên, nội trợ, công nhân viên,… trên thị trường có nhiều sản phẩm sữa khác
nhau để khách hàng lựa chọn, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau giành khác hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu nhu cầu và hành vi tiêu dùng là vô cùng quan trọng với
các doanh nghiệp kinh doanh sữa, có như thế doanh nghiệp mới có thể nâng cao
hơn nữa khả năng của mình trên thị trường.
Việc nghiên cứu về nhu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hàng không chỉ cho
chúng ta hiểu sâu sắc hơn về xu hướng tiêu dùng trong ăn uống hằng ngày của
người dân mà còn giúp cho các nhà kinh doanh định hướng sản xuất sao cho phù
hợp. Bởi vì, chỉ bằng cách hiểu về khách hàng thì mới có thể tìm cách thõa mãn,
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người dân, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp và mở rộng thị trường. Sinh viên có thể xem là khách hàng mục tiêu và đầy
tiềm năng của các nhà sản xuất sữa bởi sự tiện lợi của nó nên được nhiều sinh viên
lựa chọn. Sinh viên có thể mang theo đến trường hoặc những nơi khác, hơn thế nữa
nó có thể là bữa ăn nhẹ đầy đủ chất dinh dưỡng và có nhiều hương vị để lựa chọn.
Sinh viên Học viện hàng không Việt Nam là đại diện cho một hình tượng tuổi trẻ
năng động của xã hội, vậy hành vi tiêu dùng sữa tươi của họ hiện nay như thế nào?
Đó chính là lý do em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu nhu cầu và hành vi tiêu dùng
sữa tươi Vinamilk của sinh viên Học Viện Hàng Không Việt Nam tại
TP.HCM”.




2.Ý nghĩa nghiên cứu:
- Thông qua kết quả nghiên cứu, có thể giúp ích cho nhà sản xuất biết được những
nhu cầu cũng như hành vi tiêu dùng sữa tươi trong giới sinh viên. Từ đó, nhà sản
xuất có thể hoạch định chiến lược marketing phù hợp và tốt nhất dành riêng cho
sinh viên như các chương trình khuyến mãi, ưu đãi đặc biệt, giảm giá nhằm thu hút
sinh viên dùng sữa tươi Vinamilk nhiều hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Quá trình nghiên cứu là kết quả của việc vận dụng lý thuyết đã học trên lớp vào
thực tiễn.
II/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Cuộc nghiên cứu này nhằm mục đích hiểu được nhu cầu, mong muốn, sở thích và
các hành vi tiêu dùng sữa tươi Vianmilk của sinh viên Học viện hàng không Việt
Nam như thế nào để định hướng bán hàng cho khách hàng mục tiêu. Việc nghiên
cứu này sẽ cung cấp thông tin cho nhà quản trị để từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm , hoạch định các chính sách giá, chính sách phân phối,… và các chiến lược
marketing nhằm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
IV/ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ sinh viên Học viện hàng không Việt Nam đang sống và học tập tại Thành
Phố Hồ Chí Minh .
Lý do chọn đối tượng: Đây là đối tượng trẻ, năng động rất cần cung cấp dinh
dưỡng cho cơ thể. Sữa tươi được sử dụng thường xuyên như một thức uống hằng
ngày bởi sữa tươi dễ uống, mùi vị thơn ngon, dễ hấp thu và thuận tiện khi mang đi
theo.Vì một ngày đi học cần rất nhiều năng lượng cho cơ thể, bữa ăn cung cấp
không đủ để bổ sung năng lượng cũng như trí lực cho cơ thể. Bên cạnh đó sữa tươi
cịn được dùng để làm đẹp da, giữ da mịn màng. Vì thế sữa tươi được đông đảo
khách hàng tin dùng đặc biệt là sinh viên. Đây cũng là một thị trường tiềm năng
đối với sữa tươi. Hơn ai hết, là một sinh viên, em rất hiểu sự cần thiết của sữa tươi

đối với họ.


2.Phạm vi nghiên cứu:
a/ Phạm vi không gian:
Nghiên cứu tiến hành tại các cơ sở của Học viện hàng không Việt Nam:
 Cơ sở 1: 104 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
 Cơ sở 2: 18A/1 Cộng Hịa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
b/ Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu được diễn ra từ ngày 12/9/2016 đến hết ngày 30/10/2016.
c/ Phạm vi về nội dung:
Nội dung của bài nghiên cứu đề cập đến nhu cầu và hành vi tiêu dùng sữa tươi
Vinamilk của sinh viên Học viện hàng không Việt Nam.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Nguồn dữ liệu: là số liệu sơ cấp có được thơng qua phỏng vấn trực tiếp bằng
bảng câu hỏi từ các sinh viên Học viện hàng không Việt Nam.
 Cách thức thu thập dữ liệu:
Dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phương pháp chọn mẫu phi xác suất).
Chọn tất cả các bạn sinh viên trong trường làm tổng thể chung và trong tổng thể
gồm các bạn sinh viên đến từ cơ sở 1 và cơ sở 2 của Học viện hàng khơng Việt
Nam. Ở mỗi cở sở thì nhu cầu sử dụng sữa tươi của sinh viên là khác nhau. Chọn
ngẫu nhiên các sinh viên trong 2 cơ sở này làm mẫu nghiên cứu. Đây là 1 đề tài
nghiên cứu liên quan đến một loại thức uống rất phổ biến trong cuộc sống hằng
ngày của sinh viên nên ai cũng có thể cho một kết quả chính xác khi được phỏng
vấn. Theo đúng như tên gọi của nó chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện đem lại
cho em rất nhiều tiện lợi mà vẫn đem lại kết quả chính xác.
Để thực hiện nghiên cứu này em sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại các
cơ sở của Học viện hàng không Việt Nam. Thông tin được thu thập thông qua thiết



kế bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi gồm 23 câu hỏi với mẫu là 100 sinh viên ( mỗi cơ
sở 50 sinh viên ) . Nội dung câu hỏi nhằm xác định nhu cầu uống sữa, hành vi và
xu hướng tiêu dùng sữa tươi của sinh viên. Bảng câu hỏi được trược tiếp đưa đến
những khách hàng mục tiêu là những sinh viên Học viện hàng không Việt Nam
đang tiêu dùng sản phẩm sữa tươi .
 Bảng câu hỏi:
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng Thang đo biểu danh và thang đo Likert.
Gồm 4 phần:
• Phần mở đầu:
Chào bạn, mình tên là ……………. Hiện nay mình đang thực hiện một nghiên
cứu về nhu cầu và hành vi tiêu dùng sữa tươi Vinamilk của sinh viên. Rất mong
nhận được ý kiến của các bạn để mình có thể hồn thành tốt đề tài này.
• Phần gạn lọc:
1/ Bạn có phải là sinh viên Học viện hàng khơng Việt nam khơng?
○ Có ( tiếp tục)
○ Khơng (kết thúc)
2/ Bạn có thích uống sữa tươi khơng?
○ Có (tiếp tục)
○ Khơng (kết thúc)
3/ Tiền cho chi tiêu hàng tháng của bạn khoảng bao nhiêu? (bao gồm tiền
từ gia đình gửi, tiền làm thêm và cả các khoản thu nhập khác)
○ Dưới 1,5trd

○ 1,5trd – 2trd

○ 2trd – 2,5 trd

○ 2,5 trd – 3trd


○ trên 3trd


4/ Mức độ thường xuyên uống sữa tươi của bạn như thế nào?
○ Hằng ngày ( tiếp tục )

○ 2 - 5 lần/ tuần

○ 1 – 2 lần/ tuần

○ ít hơn 1 – 2 lần/ tháng

• Phần chính:
1/ Khi mua sữa tươi bạn quan tâm tới các yếu tố nào?
(1)Hoàn tồn khơng đồng ý, (2) Khơng đồng ý, (3) Khơng ý kiến, (4)Đồng
ý, (5) Hoàn toàn đồng ý.
1

2

3

4

5

Giá cả
Mẫu mã, bao bì
Thương hiệu
Khẩu vị

Chất lượng

2/ Những nhãn hiệu sữa tươi nào sau đây bạn đã từng sử dụng qua? (có thể
chọn nhiều đáp án)
○ Vinamilk

○ Cô gái Hà Lan

○ TH True Milk

○ Sữa tươi Long Thành

○ Khác
3/ Bạn biết đến Sữa tươi Vinamik qua phương tiện nào?
○ Tivi, báo chí

○ Internet

○ Bạn bè giới thiệu

○ Khác

4/Mức độ sử dụng sữa tươi của bạn là?


○ 200ml/ ngày

○ 200ml – 400ml/ ngày

○ 400ml – 600ml/ ngày


○ >600ml/ ngày

5/ Bạn sử dụng sữa tươi vào:
○ Buổi sáng

○ Buổi trưa

○ Buổi chiều

○ Buổi tối

○ Lúc nào cần thì uống
6/ Bạn thích loại sữa tươi có đường khơng?
○ Có
○ Khơng
7/ Bạn thường lựa chọn loại bao bì nào khi mua sữa tươi Vinamilk?
○ Dạng hộp

○ Dạng bịch

8/ Bạn thường mua sữa tươi Vinamilk với dung lượng nào?
○ 110ml

○ 180ml

○220ml

○1 lít


9/ Bạn thường mua sữa tươi Vinamilk ở đâu?
○ Siêu thị

○ Cửa hàng tiện lợi

○ Tạp hóa/ Cửa hàng

○ Chợ

10/ Giá bán hiện tại của sữa tươi Vinamilk theo bạn đã hợp lý chưa?
○ Có

○ Khơng

11/ Yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định mua sữa tươi Vinamilk của bạn?
○ Do gia đình thường dùng

○ Do người khác giới thiệu

○ Do xem quảng cáo trên tivi

○ Do sở thích


12/ Bạn thấy quảng cáo của sữa tươi Vinamilk như thế nào?
○ Rất khơng ấn tượng

○ Khơng ấn tượng

○ Bình thường


○ Ấn tượng

○ Rất ấn tượng
13/ Mức độ hài lòng của bạn khi dùng sữa tươi Vinamilk?
○ Rất không hài lịng

○ Khơng hài lịng

○ Bình thường

○ Hài lịng

○ Rất hài lòng
14/ Khi mua sữa tươi Vinamilk bạn thườnng chọn hương vị nào?
○ Dâu

○ Socola

○ Có đường

○ Khơng đường

15/ Theo bạn, cơng ty Vinamilk có nên đưa ra sản phẩm sữa tươi hương vị
mới khơng?
○ Có (làm tiếp câu 15,16)

○ Khơng ( bỏ qua câu 15, 16)

16/ Nếu công ty Vinamilk đưa ra sản phẩm sữa tươi hương vị mới thì bạn

thích hương vị nào?
(cam, táo, nho, cà phê, dứa,…)
………………………………………………………………………………...
17/ Trong tương lai Vinamilk ra sản phẩm sữa tươi mới bạn có sẵn sàng
mua?
○ Có

○ Khơng


18/ Nếu cơng ty Vinamilk tổ chức chương trình khuyến mãi thì bạn muốn
hình thức khuyến mãi nào?
○ Dùng thử hàng mẫu miễn phí

○ Tặng quà

○ Giảm giá sản phẩm

○ Tặng phiếu mua hàng

○ Mua một lốc tặng một hộp

○ Rút thăm trúng thưởng

19/ Bạn cảm thấy bao bì hiện tại của sữa tươi Vinamilk như thế nào? ( vui
lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn)
(1)Hồn tồn khơng đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Không ý kiến, (4)Đồng
ý, (5) Hồn tồn đồng ý.
1


2

3

4

5

Bắt mắt
Dễ nhìn
Dễ nhận biết
Đẹp
Có hướng dẫn rõ ràng

• Phần kết thúc: (các câu hỏi về đặc tính cá nhân của đối tượng nghiên cứu:
giới tính, tuổi tác,…)
Tên :

Năm sinh:

Giới tính:

Sinh viên năm thứ:

Địa chỉ:
Số điện thoại:

Email (nếu có):

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN BẠN ĐÃ THAM GIA KHẢO SÁT.



2.Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý với sự trợ giúp của máy tính.
- Tóm tắt dữ liệu:
 Dạng bảng đơn: để tóm tắt mức độ hài lòng của sinh viên khi sử dụng sữa
tươi Vinamilk và khi xem quảng cáo về sữa tươi vinamilk.
 Dạng đồ thị thanh: thường được sử dụng cho các câu hỏi cho nhiều câu trả
lời để biểu diễn tần số như các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng, chương
trình khuyến mãi, dung lượng, hương vị…mà khách hàng lựa chọn.
- Sau khi hồn thành cơng việc phỏng vấn, các dữ liệu sẽ được hiệu chỉnh, mã hóa
và nhập vào chương trình máy tính thích hợp để thực hiện việc tóm tắt, phân tích
và tìm ý nghĩa của nó. Dùng phần mềm SPSS để thực hiện việc xử lý dữ liệu đã
thu thập được ở trên. Từ đó đưa ra một số kết luận về “nhu cầu sử dụng sữa tươi và
hành vi tiêu dùng của sinh viên”.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×