Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tổ chức và hoạt động thông tin tư liệu tại viện nghiên cứu hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

TRẦN THU HÀ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TƢ LIỆU TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN
Chuyên ngành: khoa học Thông tin – Thƣ viện
Mã số: 60320203
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Viết

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Lê Văn Viết

PGS.TS Nguyễn Thị Lan Thanh
Hà Nội – 2015


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Xác nhận của Hội đồng bảo vệ Luận văn Thạc sỹ
..................................................................................................................................................


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
CHỦ TỊCH ĐỘI ĐỒNG

PGS.TS NGUYỄN THỊ LAN THANH


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện và hoàn thành
trên cơ sở được người hướng dẫn khoa học đóng góp ý kiến về các vấn đề
nghiên cứu. Tôi đã thực hiện trên cơ sở tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu, tổng
hợp phần lý thuyết và các phương pháp được trình bày bằng văn bản trong
nước và trên thế giới. Các tài liệu tham khảo đều được nêu ở phần cuối của
luận văn. Luận văn này không sao chép nguyên bản từ bất kì một nguồn tài
liệu nào khác.
Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Học viên


Trần Thu Hà


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc nhất tới TS. Lê
Văn Viết, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành
luận văn. Thầy không chỉ giúp tôi có những kiến thức cơ bản về nghề nghiệp
mà còn giúp tôi có những định hướng quan trọng trong quá trình nghiên cứu
hoàn thành luận văn tại Viện Nghiên cứu Hải quan – Tổng cục Hải quan.
Xin gửi tới tập thể anh/chị/em trong lớp cao học K8, các thầy cô giáo
trực tiếp giảng dạy lời cảm ơn chân thành cho những kiến thức tôi đã thu thập
được trong quá trình học tập tại trường, những kiến thức đã giúp tôi hoàn
thành luận văn. Cũng xin cảm ơn các tác giả có tài liệu mà tôi đã dùng để
nghiên cứu, so sánh, đối chiếu trong quá trình viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các đơn vị Vụ, Cục tại Tổng cục Hải
quan, các Cục Hải quan địa phương và các đồng chí, đồng nghiệp tại Viện
Nghiên cứu Hải quan trong thời gian qua đã hết lòng quan tâm, động viên,
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do năng
lực và thời gian có hạn, chắc chắn luận văn của tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy
tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2016
Học viên


Trần Thu Hà


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu: ................................................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 10
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 10
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 11
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 11
7. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 12
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ..................................................................... 12
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 12
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN - TƢ LIỆU TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN .......................... 14
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thông tin - tƣ liệu ................... 14
1.1.1. Khái niệm, nội dung tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu........... 14
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu . 18
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu .......................... 21
1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu.
1.2. Khái quát về Viện Nghiên cứu Hải quan ............................................. 27
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 27
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................................... 28
1.2.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 32
1.3. Đặc điểm nhu cầu tin ở Viện Nghiên cứu Hải quan ........................... 32

1.3.1. Nhu cầu tin của cán bộ lãnh đạo, quản lý .......................................... 33
1.3.2. Nhu cầu tin của nhóm cán bộ, nhân viên........................................... 31
1.4. Vai trò về tổ chức và hoạt động thông tin - tƣ liệu của Viện ............. 35
1.4.1. Đối với công tác nghiên cứu khoa học ............................................... 35
1.4.2. Đối với công tác đào tạo nghiệp vụ hải quan ..................................... 36
1.4.3. Đối với mục tiêu cải cách, hiện đại hóa Hải quan ............................. 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT DỘNG THÔNG
TIN – TƢ LIỆU TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN ......................... 39
2.1. Tổ chức thông tin - tƣ liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan ............... 39
2.1.1. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 39
2.1.2. Đội ngũ cán bộ ..................................................................................... 40
1


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................................... 41
2.1.4. Kinh phí ................................................................................................ 43
2.2. Hoạt động thông tin- tƣ liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan ............ 45
2.2.1. Bổ sung và phát triển nguồn lực thông tin ......................................... 45
2.2.2. Công tác xử lý tư liệu ........................................................................... 52
2.2.3. Tổ chức, bảo quản tư liệu .................................................................... 54
2.2.4. Các sản phẩm thông tin – tư liệu ........................................................ 58
2.2.5. Dịch vụ thông tin- tư liệu..................................................................... 61
2.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................... 68
2.3. Nhận xét hiệu quả tổ chức và hoạt động thông tin - tƣ liệu của Viện69
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................. 69
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 70

2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 73
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - TƢ LIỆU TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU
HẢI QUAN..................................................................................................... 75
3.1. Hoàn thiện tổ chức của Viện Nghiên cứu Hải quan ........................... 75
3.1.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức .................................................................... 75
3.1.2. Đầu tư kinh phí hoạt động................................................................... 77
3.1.3. Tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ .................................. 79
3.1.4. Đầu tư phần mềm quản lý thư viện ..................................................... 81
3.2.5. Bổ sung, đào tạo phát triển nguồn nhân lực ...................................... 81
3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin- tƣ liệu của Viện .................. 82
3.2.1. Tăng cường xây dựng, phát triển nguồn thông tin ............................ 82
3.2.2. Nâng cao công tác xử lý tư liệu ........................................................... 85
3.2.3. Chú trọng tổ chức, bảo quản tư liệu ................................................... 86
3.2.4. Củng cố, phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin- tư liệu .............. 87
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 89
3.2.6. Phát triển đội ngũ cộng tác viên và đào tạo người dùng tin..............89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC

2


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT

TT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT THƢỜNG

1

CBCC

Can bộ công chức

2

CSDL

Cơ sở dữ liệu

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

NCHQ

Nghiên cứu Hải quan

5


NDT

Người dùng tin

6

TV

Thư viện

7

TT-TV

Thông tin- Thư viện

TIẾNG ANH
TT
1

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT THƢỜNG
AACR2

Anglo – American Cataloguing Rules
Quy tắc biên mục Anh – Mỹ

2

DDC


Dewey Decimal Classification
Phân loại thập phân Dewey

3

MARC

Machine Readable Cataloguing
Biên mục đọc máy

3


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê tình hình bổ sung tài liệu qua các năm ....................... 48
Bảng 2.2. Biểu vẽ bổ sung sách (cuốn) ......................................................... 50
Bảng 2.3. Cơ cấu nội dung vốn tài liệu ........................................................ 50
Bảng 2.4. Bảng thống kê tài liệu nước ngoài mà bạn đọc có nhu cầu (%) 51
Bảng 2.5. Tình trạng tài liệu tại Kho Tổng cục Hải quan ........................... 56
Bảng 2.6. Biểu đồ minh họa thái độ phục vụ của cán bộ ............................ 63
Bảng 2.7. Biểu đồ minh họa tần suất bạn đọc lên thư viện (%) .................. 64
Bảng 3.1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức của Thư viện Viện NCHQ…… 73

4



Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI - thế kỷ của Khoa học và công nghệ trong nền kinh tế tri
thức, hoạt động thông tin - tư liệu trong các cơ quan, tổ chức có những bước
phát triển vượt bậc, biến sức mạnh về trí tuệ trở thành sức mạnh vật chất,
phục vụ cho việc phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cộng đồng ngày càng
văn minh hiện đại. Nghị quyết kỳ họp lần hai của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII khẳng định: “Khoa học và công nghệ là yếu tố hàng đầu, là
động lực thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững về kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế”.
Sự nghiệp khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nhanh trên hầu
hết các lĩnh vực sản xuất và đời sống, xã hội, là lực lượng sản xuất trực tiếp
của nền kinh tế toàn cầu. Điều này được phản ánh rõ trong việc hoạch định
các chính sách và chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế của
nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào trình độ sự phát triển cụ thể
của từng nước mà xây dựng chiến lược, chính sách phát triển khoa học công
nghệ mang tính đa dạng và đặc thù đối với từng giai đoạn phát triển cụ thể
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của mỗi quốc gia. Việt Nam
đang trong giai đoạn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, khoa học công nghệ
và kinh tế tri thức có vai trò quyết định đến sức cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam với toàn cầu. Bởi vâ ̣y, các trung tâm thông tin , hệ thống thư viện
phải nâng cao năng lực hoạt động , hoàn thiện khâu tổ chức mới có thể đáp
ứng nhu cầu thông tin ngày càng nâng cao của người dùng tin

, giúp ho ̣ sử


dụng thông tin một cách nhanh chóng và chính xác có hiệu quả vào các lĩnh
vực của đời số ng xã hô ̣i góp phầ n rút ngắn quá trình công nghiệp hoá
đại hoá đấ t nước.
5

, hiện


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Khoa học và ứng dụng công nghệ của Hải quan thế giới nói chung và
của Ngành hải quan Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây đã, đang và
sẽ phát triển mạnh mẽ, nhất là công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng những
thành tựu khoa học tiên tiến vào hoạt động Hải quan Việt Nam, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan và xây dựng lực lượng Hải
quan hiện đại. Viện Nghiên cứu Hải quan với chức năng nghiên cứu khoa học
về Hải quan; khoa học về xây dựng và phát triển lực lượng Hải quan; nghiên
cứu việc ứng dụng công nghệ quản lý Hải quan hiện đại; quản lý công tác
nghiên cứu khoa học trong ngành Hải quan; tổ chức và xây dựng nguồn thông
tin khoa học phục vụ công tác nghiên cứu và hoạt động nghiệp vụ hải quan đã
góp phần vào việc nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến
vào hoạt động hải quan, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về Hải
quan và xây dựng lực lượng Hải quan chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của Ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đặc biệt là xu thế hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, Viện Nghiên cứu Hải quan, một đơn vị
đầu mối về thông tin cho việc nghiên cứu khoa học của Ngành hải quan, các

tài liệu, tư liệu tra cứu về công tác hải quan, về hoạt động xuất nhập khẩu,
trong nước và quốc tế còn ít ỏi, việc lưu giữ và phổ biến đến độc giả còn gặp
rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất; nguồn nhân lực, do đó không đáp ứng
được nhu cầu tra cứu thông tin của một cơ quan chỉ đạo đầu Ngành về lĩnh
vực hải quan. Trước yêu cầu hiện đại hóa Hải quan, công tác nghiên cứu triển
khai ứng dụng công nghệ quản lý tiên tiến vào từng khâu nghiệp vụ là vô
cùng cần thiết và quan trọng. Yêu cầu năng lực nghiên cứu ứng dụng của Hải
quan đòi hỏi phải có các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
thông tin, tư liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan; Đồng thời, đáp ứng nhu cầu
thông tin, nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu trong Ngành hải quan

6


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

nói chung và Viện Nghiên cứu Hải quan nói riêng, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho các cán bộ công chức, viên chức của toàn Ngành. Dò từng giải pháp
khắc phục những tồn tại và nhiệm vụ trên, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn với
nội dung: “Tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu tại Viện Nghiên cứu
Hải quan”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Qua khảo sát, trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài đề cập đến
vấn đề tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu. Đây là hai vấn đề luôn luôn
tồn tại trong mỗi cơ quan thông tin thư viện và được nhiều tác giả nghiên cứu
ở nhiều cấp độ khác nhau, nhiều cơ quan thông tin thư viện khác nhau như:
- Luận văn “Nghiên cứu, hoàn thiện hoạt động thông tin thư viện tại
Đại học Hà Nội” của Vũ Văn Thạch bảo vệ năm 2012, đề tài đã hệ thống hoá

lí thuyết về hoạt động thông tin - thư viện, tiêu chí đánh giá hoạt động thông
tin - thư viện; kết quả nghiên cứu vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin - thư viện; đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng
tin tại Thư viện Đại học Hà Nội.
- Luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin - thư viện tại Viện nghiên
cứu môi trường và phát triển bền vững” bảo vệ năm 2013 của tác giả Mai Hải
Linh, nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động Thông tin - thư viện,
nghiên cứu nhu cầu tin và người dùng tin tại Thư viện Viện Nghiên cứu Môi
trường và Phát triển bền vững. Nghiên cứu thực trạng hoạt động Thông tin
thư viên của Viện.
- Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Thư viện tỉnh Bình Định phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Trần Xuân Nhất
được bảo vệ năm 2013 đã đưa ra các vấn đề về công tác tổ chức, đổi mới
phương thức hoạt động tại Thư viện Bình Định mà trọng tâm là đẩy mạnh
việc sắp xếp nhân sự, tổ chức các phòng chức năng, ứng dụng công nghệ

7


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

thông tin, đa dạng nguồn tin vào công tác thư viện, nâng cao trình độ cán bộ
là những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Thư
viện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
- Vũ Hồng Loan với đề tài nghiên cứu khoa học năm 2009 về “Giải
pháp nâng cao năng lực nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Hải quan” trong đó
phân tích rõ tổ chức bộ máy hiện nay của Viện còn nhiều bất cập và chưa hợp
lý, hoạt động rời rạc ảnh hưởng đến hoạt động thông tin của Viện. Đề tài cũng

đưa ra định hướng, giải pháp đến năm 2020 hoàn thiện công tác tổ chức và
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý khoa học của Viện
Nghiên cứu Hải quan nói riêng và toàn Ngành Hải quan nói chung đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa Hải quan.
Một số đề tài khác như:
- Luận văn “Tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư viện Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam” của Nguyễn Thị Hồng Thoa bảo vệ năm 2014;
- Đề tài “Tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng yêu cầu
đào tạo học tín chỉ tại Trường cao đẳng Công Thương TPHCM” của Nguyễn
Thị Thanh Giang bảo vệ năm 2013;
- Tác giả Bùi Thị Ngọc với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động thông
tin - thư viện tại trường cao đẳng Hải Dương” bảo vệ năm 2013,
- Đề tài“Tăng cường hoạt động thông tin thư viện Trường Đại học
Hàng Hải trong giai đoạn hiện nay” của Đặng Quang Hiệp bảo vệ năm 2006;
- Đề tài “Tổ chức và hoạt động thư viện Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế” của Phạm Viết Hiếu, bảo vệ năm
2010;
- Đề tài “Tăng cường hoạt động thông tin thư viện Trường Đại học Y tế
công cộng trong giai đoạn hiện nay” của Bùi Thị Ngọc Oanh, bảo vệ năm
2012...

8


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Một số bài nghiên cứu được đăng tải trên nhiều báo, tạp chí như:
- Tác giả Cao Minh Kiểm với bài viết “Một số suy nghĩ về tổ chức và

hoạt động Thông tin - Thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới” trong
Tạp chí Thông tin – Tư liệu, số 01/2008, đã phân tích hoạt động thông tin-thư
viện dưới tác động của sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và
truyền thông. Vai trò của cơ quan thông tin-thư viện trong kỷ nguyên kỹ thuật
số, đồng thời, tác giả đưa ra các đề xuất cho tổ chức và hoạt động thông tin
Khoa học và công nghệ trong thời kỳ mới.
- Nguyễn Duy Thông với bài viết “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình
xuất bản Bản tin Nghiên cứu Hải quan” trong Bản tin Nghiên cứu Hải quan,
số 11, tr. 9-11, nằm trong hoạt động chủ yếu của Thư viện Khoa học Hải
quan, tác giả đã đề cập hoạt động xuất bản bản tin và nội dung bản tin Nghiên
cứu Hải quan phù hợp với quá trình hội nhập của đất nước, rút ngắn quá trình
xuất bản để phục vụ cán bộ toàn Ngành nhanh chóng đặc biệt đáp ứng nhu
cầu cho các Cục Hải quan địa phương.
- Lê Đức Thọ (2011) với tham luận “Vấn đề thông tin - tư liệu của Viện
Nghiên cứu Hải quan- Tổng cục Hải quan đáp ứng cải cách, hiện đại hóa Hải
quan”. Tác giả trao đổi nguồn lực thông tin hiện nay của Viện Nghiên cứu
Hải quan còn nghèo nàn, hạn chế về nội dung và hình thức bên cạnh nhu cầu
của cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiệp vụ rất cao, đòi hỏi phải hoàn thiện
tổ chức và hoạt động thông tin tư liệu trong giai đoạn sắp tới.
Tuy nhiên, một số đề tài hoặc bài viết chỉ dừng lại ở việc đề cập tới các
vấn đề mang tính đặc thù của cơ quan, đơn vị nơi tác giả công tác chưa có
điều kiện nghiên cứu một cách tổng thể về hiệu quả tổ chức và hoạt động
thông tin - tư liệu, và đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động
thông tin - tư liệu tại Viện Nghiên cứu Hải quan. Do đó, đề tài “Tổ chức và
hoạt động thông tin - tư liệu tại Viện Nghiên cứu Hải quan” là đề tài hoàn

9


Luận văn thạc sĩ


Trần Thu Hà

toàn mới ở cấp độ Luận văn Thạc sỹ, không trùng lặp với đề tài nào. Trên
thực tế, đề tài nghiên cứu này phù hợp với chủ trương, nhiệm vụ của Viện
Nghiên cứu Hải quan - Tổng cục Hải quan trong giai đoạn phục vụ mục tiêu
cải cách, hiện đại hóa Hải quan. Các bài viết trích dẫn trên tuy chưa đề cập
trực diện đến vấn đề cụ thể của nội dung đề tài nhưng có thông tin quan trọng
mang tính tiền đề, cơ sở tạo thuận lợi cho tác giả sử dụng trong việc nghiên
cứu thực hiện đề tài với nội dung đăng ký.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động thông
tin - tư liệu tại Viện Nghiên cứu Hải quan, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - tư liệu khoa
học của Viện Nghiên cứu Hải quan, góp phần nâng cao công tác nghiên cứu
khoa học, thỏa mãn nhu cầu thông tin - tư liệu của cán bộ công chức, viên
chức của Ngành hải quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài;
- Nghiên cứu khái quát về Viện Nghiên cứu Hải quan;
- Nhận diện thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin, tư liệu khoa học
của Viện Nghiên cứu Hải quan; phân tích đánh giá đầy đủ những mặt mạnh,
tồn tại, nguyên nhân tồn tại, những quan điểm, định hướng;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động thông
tin - tư liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước nói chung và Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan nói riêng về mục tiêu cải cách, hiện đại hóa Hải
quan đến năm 2020, Viện Nghiên cứu Hải quan cần thực hiện tốt nhiệm vụ


10


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

trọng tâm của mình trong công tác nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin tư liệu cho cán bộ Ngành hải quan. Hiện nay, thực tế cho thấ y Viện Nghiên
cứu Hải quan chưa kiê ̣n toàn đươ ̣c cơ cấ u tổ chức

và chấ t lươ ̣ng hoa ̣t đô ̣ng

của Thư viện Viện.
Vậy giả thuyết đặt ra: Nếu các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và
hoạt động thông tin - tư liệu được thực hiện một cách khoa học sẽ đáp ứng
được nhu cầu công tác và nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu cải cách,
hiện đại hóa Hải quan.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu khoa học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Pham vi không gian: Viện Nghiên cứu Hải quan.
Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn hiện nay.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử khi xem xét và nghiên cứu các vấn đề, dựa trên quan
điểm của Đảng, Nhà nước và công tác thông tin – thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu cơ sở lý
luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu.
- Phương pháp phân tích thuật ngữ: Làm rõ nội hàm những khái niệm
liên quan đến nội dung đề tài đang nghiên cứu.

11


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi dành cho đối tượng
người dùng tin là cán bộ công chức, viên chức tại Tổng cục Hải quan, các Cục
Hải quan địa phương.
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác
như phương pháp thống kê, so sánh, Phương pháp điều tra thực tế, Phương
pháp phân tích và tổng hợp.
7. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học
Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện lý luận về tổ chức và hoạt động của
Viện Nghiên cứu Hải quan. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò
của thư viện trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, góp phần giải
quyết tốt các nhiệm vụ của Viện cũng như Ngành hải quan.
Về mặt thực tiễn
Đề xuất giải pháp cụ thể mang tính khoa học và khả thi nhằm hoàn
thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin - tư liệu của Viện
Nghiên cứu Hải quan; làm cơ sở để lãnh đạo Viện và Tổng cục quan tâm; là
tư liệu tham khảo cho việc đào tạo ngành Thư viện – thông tin.

8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Một luận văn dài khoảng 100 trang, trong đó:
Nêu bật được thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Hải
quan, trên cơ sở hoàn thiện lý luận về tổ chức và hoạt động thư viện.
Đánh giá được điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp có tính khả thi để nhanh chóng hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động thông tin – tư liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu; tài liệu tham khảo; kết quả nghiên cứu luận văn
kết cấu làm 3 chương:

12


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Chương 1: Tổng quan về tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu tại
Viện Nghiên cứu Hải quan
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu tại
Viện Nghiên cứu Hải quan
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động
thông tin - tư liệu của Viện Nghiên cứu Hải quan

13


Luận văn thạc sĩ


Trần Thu Hà

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN - TƢ LIỆU TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN
1.1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thông tin - tƣ liệu
1.1.1. Khái niệm, nội dung tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu
a. Khái niệm, nội dung tổ chức và tổ chức thông tin – tư liệu
* Khái niệm:
Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp „Organon‟ nghĩa là „hài hòa‟, "đó là cái
đem lại bản chất thích nghi với sự sống” .
Triết học định nghĩa “Tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
thuộc nội dung...”. Hay nói cách khác, tổ chức là thuộc tính của sự vật và
luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định.
Theo Chester Irving Barnard - học giả lừng danh về quản trị và thuyết
quản lý tổ chức ở Mỹ cho rằng: "tổ chức là một hệ thống những hoạt động
hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý
thức".
Trong đại từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1999, tổ chức có định nghĩa
là: “Sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc
cùng một chức năng chung” [tr. 1662]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2005: “Tổ chức là
hình thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm
đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng lợi ích của các thành viên,cùng nhau hành
động vì mục tiêu chung…” [tr.455].
Trong Luật học, cụ thể theo quy định tại Điều 84 - Bộ luật Dân sự
năm 2005: một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
sau: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh


14


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Luật học nhấn mạnh
đến các điều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu đảm bảo hoạt động của tổ
chức.
Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức là “tập thể của con
người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới
một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo Khoa học
tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật học, đều xác định tổ
chức thuộc về con người, là của con người trong xã hội; vì là tổ chức của
con người, cùng nhau thực hiện một mục đích, hành động vì mục tiêu chung.
Trong bài giảng "Tổ chức và quản lý các cơ quan Thông tin – Thư
viện hiện đại" của PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh có viết: "Tổ chức là sự
sắp đặt, bố trí có bộ phận, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng thực
hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung". Như vậy, tổ chức là sự sắp
xếp các hoạt động một cách có hệ thống, khoa học nhằm thực hiện có hiệu
quả một mục đích nào đó và được xây dựng theo một trật tự nhất định.
Từ khái niệm trên, tổ chức trong lĩnh vực thông tin – thư viện cũng
được hình thành theo nghĩa riêng của nó. Trước hết, theo nghĩa thông thường:
Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự
hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp, một
người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu, hoặc từ tất cả các hiện tượng
quan sát được trong môi trường xung quanh.
Tư liệu nói chung là một khái niệm tương đối rộng. Tư liệu là những

thông tin rút ra từ tài liệu viết tay, in ấn, từ các đồ vật như: công cụ sản xuất,
công trình kiến trúc, đồ dùng cá nhân, phim ảnh, băng hình, internet… và là
những thông tin sống động từ con người.

15


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Trên cơ sở những tìm hiểu trên, thông tin –tư liệu trong phạm vi nghiên
cứu ở đây được hiểu là các cơ sở dữ liệu (sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu
khoa học, bài báo trích, bộ sưu tập chuyên đề...), các thành tựu khoa học –
công nghệ mới nhằm làm tăng thêm sự hiểu biết của con người.
Vậy tổ chức thông tin – tư liệu là tập hợp các yếu tố cấu thành gồm: cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực thông tin, nhân viên thư viện nhằm cung
cấp thông tin cho người dân để giải quyết các nhiệm vụ sản xuất, học tập, đời
sống của họ.
** Nội dung tổ chức thông tin – tư liệu
Thứ nhất, tổ chức bộ máy, đó là việc bố trí, sắp xếp cán bộ nhằm mục
đích hợp lý hoá các khâu kỹ thuật, phục vụ người có nhu cầu cung cấp thông
tin.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ là những người thực hiện các kỹ thuật, nghiệp
vụ trong hoạt động thông tin – tư liệu, thực hiện các khâu trong cung cấp
thông tin cho người cần.
Thứ ba, cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là công cụ, máy móc, thiết bị, hạ
tầng công nghệ thông tin có vai trò là những phương tiện để đưa thông tin đến
với người dùng tin.
Thứ tư, kinh phí hoạt động. Kinh phí hoạt động là thành phần không

thể thiếu để bất kỳ một tổ chức nào thành công. Kinh phí hoạt động là khoản
tiền được cấp nhằm duy trì, đổi mới, nâng cao chất lượng thông tin, đảm bảo
các khâu kỹ thuật, nghiệp vụ được hoàn thành, đảm bảo việc đưa thông tin, tư
liệu đến với người cần một cách tốt nhất.
b. Khái niệm, nội dung hoạt động và hoạt động thông tin – tư liệu
* Khái niệm hoạt động và hoạt động thông tin – tư liệu
Theo đại từ điển tiếng Việt - năm 1999 định nghĩa hoạt động là: “Làm
những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [tr. 827].

16


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Hoạt động là một phương pháp đặc
thù của con người quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới
theo hướng phục vụ cuộc sống của mình” [tr.341].
Có thể nói, hoạt động là tổng hợp các hành động con người , tác động
vào một đối tượng nhất định , nhằm đạt mục đích nhất định và có ý nghĩa xã
hội nhất định. Như vâ ̣y ta có thể hiể u hoạt động thông tin – tư liệu là tổ ng hợp
các hoạt động nghiệp vụ (từ bổ sung vố n tài liê ̣u cho đế n phục vụ người dùng
tin) nhằ m đạt được mục tiêu thỏa mãn nhu cầ u của người dùng tin.
** Nội dung hoạt động thông tin - tư liệu
Hoạt động thông tin – tư liệu bao gồm các nội dung sau:
Một là, xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin. Xây dựng, phát triển
nguồn lực thông tin là công tác bổ sung nguồn lực thông tin. Đây là một trong
những nội dung quan trọng nhất của cơ sở cung cấp thông tin – tư liệu. Hoạt
động xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin phải xác định được cơ cấu

nguồn lực thông tin, tuỳ theo từng mục đích của mỗi cơ quan thông tin – tư
liệu khác nhau thì có cơ cấu khác nhau. Hoạt động bổ sung này có nhiều
phương thức khác nhau như phân phát, biếu tặng, mua, và đi xin. Hoạt động
tiếp theo là tổ chức vốn tài liệu, đó là hoạt động tổ chức phân chia thông tin,
tư liệu thành các kho chuyên biệt. Xây dựng các sản phẩm thông tin, đó là các
mục lục, hệ thống cơ sở dữ liệu, website, ấn phẩm thông tin, bảng tin điện
tử,… Sản phẩm thông tin là đầu ra của mỗi quá trình thông tin ở mỗi cơ quan
thông tin – tư liệu. Người dùng tin sẽ đánh giá hoạt động của các cơ quan này
thông qua hệ thống sản phẩm mà họ được thụ hưởng.
Hai là, công tác xử lý tư liệu. Đây là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thông tin và hiệu quả phục vụ cung cấp thông tin. Công tác này
bao gồm đăng ký, mô tả, phân loại, tổ chức mục lục, sắp xếp tài liệu theo
đúng quy trình nghiệp vụ.

17


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

Ba là, tổ chức, bảo quản tư liệu. Bảo quản tư liệu là công tác tổ chức và
thực hiện các biện pháp, trong đó chủ yếu là các biện pháp khoa học kỹ thuật
để bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tư liệu, nhằm phục vụ tốt nhất cho
việc sử dụng chúng trong hiện tại và tương lai.
Bốn là, dịch vụ thông tin- tư liệu. Đó là các phương thức cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thông tin – tư liệu cho NDT. Có nhiều hình thức cung cấp, trực
tiếp tại thư viện, ngoài thư viện, thông qua hệ thống mạng internet, cung cấp
bản sao,...
Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin. Với khối lượng thông tin – tư

liệu ngày một nhiều, việc sử dụng thủ công trong các hoạt động không đáp
ứng được nhu cầu đặt ra. Việc ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ con
người nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin – tư liệu đến với NDT.
Đồng thời cũng tăng khả năng bảo quản, giữ gìn khai thác thông tin được tốt
hơn.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu
* Cơ chế chính sách liên quan đến thông tin – tư liệu
Cơ chế chính sách là những chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
thích ứng với các đặc điểm và điều kiện kinh tế- xã hội của từng giai đoạn,
nhằm bảo đảm cho sự vận hành đúng hướng và tích cực của cơ chế.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nằm trong các hệ
thống văn bản pháp quy của Bộ, của Ngành, trong đó đã quy định rõ pháp lý,
các chính sách, chiến lược phát triển của sự nghiệp thư viện, về tư cách pháp
nhân, về quy mô tổ chức, quy chế thành lập, giải thể, mối quan hệ với các cơ
quan chủ quản, chính sách quản lý sử dụng nguồn nhân lực, chính sách đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chính sách đảm bảo tài chính,... Dựa vào hệ thống
cơ chế chính sách, các cơ quan đơn vị, các tổ chức có thể điều chỉnh hoạt
động của mình theo đúng khuôn khổ cho phép, phát triển theo đúng quy luật

18


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

của xã hội. Do đó công tác tổ chức và hoạt động của thư viện muốn triển khai
có hiệu quả thì vai trò của việc nắm vững cơ chế chính sách là một yếu tố
không thể thiếu. Cơ chế chính sách thích hợp sẽ tạo điều kiện cho thư viện tổ
chức và hoạt động tốt và ngược lại.

* Nguồn nhân lực và trình độ cán bộ
Trong mọi lĩnh vực nói chung và thư viện nói riêng, nguồn nhân lực
đóng vai trò quyết định. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng, đòi hỏi những con người phải có kỹ
năng khoa học công nghệ; máy móc hiện đại không thể thay thế được con
người.
Con người là nguồn lực lao động của tổ chức và hoạt động thông tin –
tư liệu. Nguồn lực này phải được đào tạo nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết
nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển của cơ quan thư viện. Tổ chức cán bộ
và hoạt động thông tin – tư liệu được coi là linh hồn của TV.
Xu hướng phát triển của ngành thư viện hiện nay là đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Điều đó đòi hỏi người
cán bộ không chỉ có năng lực tốt, nắm vững được vốn tài liệu có trong khối
thông tin – tư liệu của đơn vị, có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo, mà còn cần
phải luôn cập nhật thông tin, tìm hiểu và ứng dụng những kiến thức về công
nghệ mới, nhất là CNTT, đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa và tự động hóa
hoạt động thông tin – tư liệu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của
người dùng tin. Đặc biệt người cán bộ TV phải có kỹ năng giao tiếp, văn hoá
ứng xử, đặc biệt cần có đạo đức nghề nghiệp.
* Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của thư viện gồm có: kho tàng, văn phòng, trang thiết bị
máy móc... Đó là những điều kiện thiết yếu của bất cứ một thư viện nào. Một

19


Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà


cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại sẽ giúp thư viện phát triển và phục vụ tốt
hơn nhu cầu tin của người dùng tin.
Xây dựng thư viện cần phải được thiết kế, bố trí trang thiết bị và lựa
chọn phương án tối ưu nhất dành cho công tác tổ chức và hoạt động của thư
viện. Việc thiết kế trụ sở TV phải khoa học, tính trước được sự phát triển
trong tương lai. Đây là yếu tố quan trọng để giúp thư viện phát triển cả về
hình thức và nội dung bên trong của hoạt động.
Cơ sở vật chất và hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại là điều kiện
cần thiết để ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến của cơ quan như các hệ
thống máy tính, máy photo, máy scan… hỗ trợ cán bộ thư viện phục vụ có
hiệu quả nhu cầu của người dùng tin. Ngược lại, cơ sở vật chất thiếu thốn thì
ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các khâu công tác của thư viện, cán bộ thư viện
sẽ khó khăn trong hoạt động nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
* Các chuẩn nghiệp vụ
Việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ vừa là đòi hỏi, nhu cầu của hoạt
động thông tin – tư liệu trong nước, vừa đòi hỏi sự phù hợp với thời kỳ hội
nhập toàn diện với thế giới. Trong hoạt động thư viện các tiêu chuẩn nghiệp
vụ về xử lý tài liệu, lưu trữ, phục vụ và chia sẻ thông tin được ưu tiên hàng
đầu nhất là trong điều kiện tự động hóa công tác thông tin thư viện trên nền
tảng CNTT phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Trên cơ sở, chuẩn hoá và thống
nhất nghiệp vụ, các cơ quan thông tin – tư liệu sẽ thực hiện tốt việc chia sẻ
nguồn thông tin qua mạng trên phạm vi quốc gia và cả quốc tế; sử dụng các
công nghệ tiên tiến, các thiết bị viễn thông trong các hoạt động thông tin,
nâng cao chất lượng dịch vụ, tiếp cận với thư viện các nước trong khu vực và
trên thế giới, xây dựng được các cơ sở dữ liệu dùng chung và việc quản lý
cũng rất dễ dàng.

20



Luận văn thạc sĩ

Trần Thu Hà

* Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí là vốn của các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc nguồn
tài chính mà các đơn vị được quyền sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn có tính chất hành chính sự nghiệp của mình. Đây là yếu tố cần
thiết để duy trì thư viện hoạt động và phát triển. Muốn tổ chức và hoạt động
tốt thì nguồn kinh phí dành cho thư viện phải được đầu tư đúng mức so với
thực tế, giúp cho thư viện có định hướng phát triển lâu dài, từ đầu tư cơ sở vật
chất cũng như kinh phí đào tạo cán bộ,...
Kinh phí cho hoạt động thư viện nói chung gồm có:
- Kinh phí bổ sung tài liệu trong năm: Tài liệu truyền thống (sách, báo,
tạp chí, bản đồ, tranh ảnh...), Tài liệu điện tử (đĩa CD-ROM, băng từ, Băng
video, vi phim...); mua quyền truy cập tới các cơ sở dữ liệu toàn văn nước
ngoài.
- Kinh phí cho hoạt động thường xuyên gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ hiện hành.
+ Chi cho các hoạt động nghiệp vụ thư viện.
+ Các thiết bị nghiệp vụ thư viện.
+ Chi công tác khác của thư viện,....
Ngoài ra, hàng năm cơ quan thư viện lập kế hoạch xin kinh phí mua
sắm tài sản cố định hoặc sửa chữa cơ sở vật chất và các hoạt động không nằm
trong dự trù kinh phí của năm. Việc xác định vốn kinh phí đầu tư sẽ giúp cơ
quan thông tin thư viện chủ động trong hoạt động của mình, đạt hiệu quả cao
trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin - tư liệu
Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện có vai trò hết sức quan trọng
đặc biệt trong bối cảnh nguồn thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay. Nó

không những bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai có hiệu

21


×