Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Áp dụng chính sách công nghệ để giải quyết xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ (nghiên cứu trường hợp các mỏ đá vôi tại huyện kinh môn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

VŨ VĂN CƢỜNG

ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC MỎ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC MỎ ĐÁ VÔI
TẠI HUYỆN KINH MÔN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

VŨ VĂN CƢỜNG

ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC MỎ (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC MỎ ĐÁ VÔI
TẠI HUYỆN KINH MÔN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12



Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đình Bình

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Bằng cả tấm lòng và sự biết ơn sâu sắc nhất tác giả xin chân thành cảm
ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội, cùng các Thầy cô trong khoa Sau Đại học, Thầy cô trong
khoa Khoa học quản lý và tất cả các Thầy cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý
Khoa học và công nghệ Khoá 15 đã tận tâm truyền đạt kiến thức trong suốt
thời gian của khóa học;
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy TS. Nguyễn Đình Bình, người đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Kinh Môn, lãnh đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kinh Môn, Đội Cảnh sát môi trường
Công an huyện Kinh Môn, Thanh tra huyện Kinh Môn đã cung cấp những
thông tin, số liệu thực tế để tác giả có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2016
Học viên

Vũ Văn Cƣờng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 5
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 5
5. Mẫu khảo sát ...................................................................................................... 5
6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 6
8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
9. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG........................................ 8
1.1. Tổng quan về xung đột môi trường ............................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về môi trường .................................................................8
1.1.2. Ô nhiễm môi trường .......................................................................10
1.1.3. Khái niệm về xung đột môi trường ................................................14
1.1.4. Tính tất yếu của xung đột môi trường ...........................................16
1.1.5. Đặc điểm của xung đột môi trường ...............................................17
1.1.6. Các dạng xung đột môi trường ......................................................18
1.1.7. Phân loại xung đột môi trường ......................................................21
1.2. Khái niệm về đá vôi và khái quát về ngành công nghiệp khai thác và
chế biến đá vôi, hoạt động khai thác mỏ đá .................................................23
1.2.1. Cộng đồng dân cư ..........................................................................26
1.2.2. Khái niệm quản lý ..........................................................................26


1.2.3. Khái niệm quản lý môi trường .......................................................27
1.3. Chính sách công nghệ đối với xung đột môi trường .................................. 28
1.3.1. Khái quát chung về Chính sách .....................................................28
1.3.2. Tổng quan chung về công nghệ .....................................................29

1.4. Chính sách công nghệ đối với giải quyết xung đột môi trường trong
hoạt động khai thác mỏ đá vôi .....................................................................30
1.4.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực ...........................................30
1.4.2. Chính sách về tài chính đối với việc giải quyết các xung đột môi
trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi ............................................31
1.4.3. Chính sách về công nghệ thông tin trong tuyên truyền, việc giải
quyết các xung đột môi trường. ...............................................................31
*Kết luận chương 1 ..........................................................................................34
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ... ................................................... 35
2.1. Tổng quan chung về thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai
thác mỏ ở Việt Nam............................................................................................. 34
2.2. Phân tích chính sách công nghệ đới với xung đột môi trường trong hoạt
động khai thác mỏ, những tác động tích cực, tiêu cực của các chính sách ...... 36
2.2.1. Hệ thống các chính sách ................................................................36
2.2.2. Tác động tích cực ...........................................................................37
2.2.3. Hạn chế của các chính sách ...........................................................39
2.3. Phân tích những mặt tích cực, hạn chế về công nghệ để giải quyết xung
đột môi trường ..................................................................................................... 40
2.3.1. Mặt tích cực về công nghệ .............................................................40
2.3.2 Hạn chế về công nghệ .....................................................................42
2.4. Những vấn đề chính về xung đột môi cần chú ý ........................................ 43
2.5. Phân tích thực trạng hoạt động, mức độ ô nhiễm môi trường tại các mỏ đá
vôi huyện Kinh Môn............................................................................................ 44


2.5.1. Thực trạng hoạt động tại các mỏ đá vôi huyện Kinh Môn ............44
2.5.2. Đánh giá ô nhiễm môi trường tại huyện Kinh Môn ......................49
2.6. Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ 53
2.6.1. Thực trạng về xung đột môi trường tại các mỏ đá vôi của huyện

Kinh Môn .................................................................................................53
2.6.2. Phân tích những xung đột môi trường trong hoạt động khai thác
mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn ................................................................60
2.6.3. Tác động tích cực của các chính sách ............................................63
2.6.4. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................63
*Kết luận Chương 2 .........................................................................................68
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ
ĐÁ VÔI TẠI HUYỆN KINH MÔN ................................................................... 69
3.1. Chính sách công nghệ để gải quyết xung đột môi rường .......................... 69
3.2. Một số nhóm giải pháp khác .................................................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...............................72
3.2.2. Nhóm giải pháp về tài chính ..........................................................75
3.2.3. Nhóm giải pháp về Chính sách ......................................................75
3.2.4. Nhóm giải pháp về thông tin và tuyên truyền................................77
3.2.5. Nhóm giải pháp hành lang pháp lý ................................................77
3.3. Tác giả đề xuất một số giải pháp về chính sách của dịa phương………..78
* Kết luận Chương 3 ........................................................................................80
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT:

Bảo vệ môi trường

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LKS:

Luật khoáng sản

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TNKS:

Tài nguyên khoáng sản

UBND:

Ủy ban nhân dân

VLXD:

Vật liệu xây dựng



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1. Bảng khai thác trữ lượng đá tại các mỏ đã vôi từ 2009-2014
Bảng 2. Thống kê tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại về môi trường


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Khái niệm về xung đột môi trường có thể mới nhưng trong thực tế đã
xảy ra những xung đột gay gắt, gây mất ổn định chính trị, làm tổn hại đến tài
sản, tiền của, thậm chí thiệt hại về người ở nhiều nơi. Chẳng hạn vụ xử lý chất
thải từ việc sản xuất mỳ chính của Công ty Vê - đan; công ty Sữa, vụ xây bể
chứa axit tại Hải Phòng; vụ bãi rác thải ở Sóc Sơn; tranh cãi xung quanh việc
đường Hồ Chí Minh đi qua vùng đệm vườn Quốc gia Cúc Phương... trong
nhiều làng nghề, khu dân cư, khu công nghiệp cũng đã và đang xuất hiện hoặc
ngấm ngầm những bất đồng, mâu thuẫn giữa cộng đồng dân cư với doanh
nghiệp, hợp tác xã, giữa các gia đình, cá nhân với nhau xung quanh vấn đề sử
dụng, khai thác tài nguyên, môi trường.
Trong nền kinh tế thị trường quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đem lại những đổi thay tích cực trong kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.
Song chính những điều đó lại ảnh hưởng không ít đến môi trường đặc biệt là môi
trường không khí. Vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn ở Kinh Môn nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Hàng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta dễ dàng bắt gặp những hình
ảnh, những thông tin về việc ô nhiễm môi trường nguồn nước, không khí do các
hoạt động khai thác khoáng sản của con người, việc vứt rác thải bừa bãi, khói bụi
vào không khí do xe cộ ngày càng làm cho môi trường xung quanh chúng ta đặc
biệt môi trường không khí càng trở nên ô nhiễm trầm trọng. Chính vì vậy giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường đòi hỏi sự quan tâm của nhà nước đối với
các hoạt động gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến đời sống của người

dân. Với những lý do nêu trên tác giả nghiên cứu đề tài Áp dụng chính sách
công nghệ để giải quyết xung đột môi trƣờng trong hoạt động khai thác mỏ
(Nghiên cứu trƣờng hợp các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn) nhằm đưa ra
1


những giải pháp chính sách công nghệ giải quyết tình trạng xung đột môi trường,
ô nhiễm môi trường tại huyện Kinh Môn do các hoạt động khai thác mỏ.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung
giải pháp công nghệ và chính sách công nghệ về xung đột môi trường trong
các mỏ đá vôi; đánh giá thực trạng xung đột và thực trạng các vấn đề môi
trường, từ đó nhận dạng các điểm yếu cần khắc phục trong công tác quản lý
môi trường tại các mỏ đá vôi.
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc giải quyết các xung đột môi trường, chỉ
ra những vấn đề về môi trường từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho
các nhà quản lý và các cấp chính quyền trong việc hoạch định chính sách
quản lý môi trường, nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về xung đột môi trường là vấn đề đã được nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau:
Tại Mỹ, vào năm 1978 tạp chí The Ammerican Sociologist Vol.13
(Tháng 2) đã giới thiệu bài báo nổi tiếng của William R.Catton và R.Riley
E.Dunlap có tên “Environment: A New Paradigm” [26]. Đây là một bài báo
viết về những tranh chấp môi trường, An ninh môi trường, chỉ ra ranh giới
của những nghiên cứu trước đó, mà đặc điểm chủ yếu là sử dụng các phương
pháp xã hội học để nghiên cứu môi trường.
Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường thộc đại
học Australia đã tổ chức một khóa đào tạo về quản lý xung đột môi trường
trên cơ sở những nghiên cứu điển hình quản lý môi trường ở Australia.

Xung đột môi trường là một vấn đề bức xúc và đang diễn ra rộng khắp trên
phạm vi toàn thế giới.

2


Năm 1993, trung tâm đào tạo thường xuyên của học viện Công nghệ
Châu Á (AIT) đã đưa nội dung xung đột môi trường vào chương trình đào tạo
chính thức trong khóa học về môi trường. Trong chương trình này, đề cập đến
khái niệm và nguyên nhân xung đột môi trường, đồng thời đưa ra những lý
thuyết về các phương thức giải quyết xung đột môi trường như một bộ phận
quan trọng của chính sách quản lý môi trường.
Đối với vấn đề xung đột môi trường ngày càng được nhiều người quan
tâm. Việt Nam cũng có những đề tài về xung đột môi trường được thực hiện
trong nước như:
Lê Thanh Bình (2000) “Chính sách quản lý môi trường đối với việc giải
quyết xung đột môi trường”[9]. Nghiên cứu này tác giả chủ yếu đề cập đến
việc tìm cơ sở lý luận cho các luận cứ khoa học mang tính lý thuyết cho việc
giải quyết xung đột môi trường.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006) “Giải pháp quản lý môi trường thông
qua việc nhận dạng xung đột môi trường giữa cơ sở xử lý rác thải với cộng
đồng dân cư sống xung quanh (Nghiên cứu trường hợp tại bãi rác Nam Sơn,
Sóc Sơn, Hà Nội)” [13]. Tác giả đi sâu vào vấn đề môi trường, xung đột môi
trường tại bãi rác Nam Sơn. Và đề ra các biện pháp giải quyết xung đột môi
trường liên quan đến bãi rác, cơ chế xử lý, thu gom rác, và tiêu chuẩn để có
một bãi rác không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Nguyễn Đắc Dương (2009) “Đề xuất chính sách giảm thiểu ô nhiễm môi
trường thông qua việc nhận dạng và giải quyết xung đột môi trường giữa các
cộng đồng dân cư trong khu vực sông Nhuệ, sông Đáy (đoạn qua tỉnh Hà
Nam)” [12]. Tác giả chỉ ra được các giải pháp chính sách giảm thiểu ô nhiễm

môi trường, ngăn ngừa xung đột môi trường nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.

3


Nguyễn Xuân Hoa (2010) “Nhận dạng vấn đề môi trường thông qua
nhận diện xung đột môi trường giữa các cơ sở sản xuất chế biến kinh doanh
hải sản với cộng đồng dân cư sống xung quanh” [16]. Tác giả đi vào giải
quyết xung đột giữa con người với môi trường tự nhiên, giữa các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm với cộng đồng dân cư, xem xét vấn đề trong mối quan hệ
với các cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương để đề xuất
phương thức quản lý môi trường.
Vũ Hải Trang (2010) “Rào cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm
giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng trong hoạt động quản lí xung đột
môi trường do tác động của rác thải công nghệ” [31]. Đề tài đã chỉ ra các rào
cản thực hiện cơ chế liên kết trách nhiệm giữa nhà nước, doanh nghiệp và
cộng đồng trong việc xử lý rác thải công nghệ (E-Waste)
Nguyễn Thị Thu Thảo (2013) “Quản lý môi trường trên cơ sở nhận diện
xung đột môi trường giữa các doanh nghiệp thủy sản với công đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”. Vấn đề về xung đột môi trường đề tài đã chỉ ra
một mặt của xung đột giữa các doanh nghiệp với cộng đồng dân cư [15].
Ngoài ra còn còn một số các nghiên cứu liên quan khác về vấn đề xung
đột môi trường nhưng phạm vi hẹp chưa đánh giá hết tác hại của xung đột
trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi.
Các đề tài nghiên cứu trên đã mô tả được thực trạng, nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường và chính sách quản lý môi trường thông qua việc giải quyết
xung đột môi trường ở một số tỉnh, thành phố. Tuy nhiên đối với huyện Kinh
Môn vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức, tác giả muốn thực hiện
nghiên cứu này để phân tích rõ hơn về thực trạng những xung đột môi trường
ở huyện Kinh Môn, mối quan hệ giữa những xung đột môi trường và vấn đề

gải quyết ô nhiễm môi trường mỏ đá vôi để có những đề xuất phương pháp,
cách quản lý môi trường tốt hơn.
4


3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công nghệ đối với xung đột môi
trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi.
Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ
nói chung và khai thác các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn.
Đề xuất các chính sách công nghệ nhằm giải quyết xung đột môi trường và
ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xung đột môi trường trong hoạt động khai thác mỏ nói chung và các mỏ
đá vôi tại huyện Kinh Môn. Chính sách công nghệ đối với hoạt động khai thác
mỏ nói chung và các mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn.
Phạm vi thời gian: 2007-2014.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu được chọn để nghiên cứu là các mỏ đá vôi trên địa bàn huyện Kinh
Môn, cụ thể: Công ty ViCem xi măng Hoàng Thạch Thị trấn Minh Tân,
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (các mỏ đá vôi: Mỏ đá vôi đá sét Hoàng
Thạch, Mỏ đá vôi Áng Dâu, Áng Rong, mỏ sét G6, G7, Mỏ đá vôi Vãi Sư thị
trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn); Công ty xi măng Phúc Sơn Thị trấn Phú
Thứ, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (Mỏ Đá vôi Nhẫm Dương, xã Duy
Tân, huyện Kinh Môn; Mỏ Cát kết Núi Giếng, Thị trấn Minh Tân; Mỏ sét Bắc
Hiệp Hạ, Xã Hiệp Sơn; Mỏ đá sét Núi Công, Xã Duy Tân và thị trấn Phú
Thứ) Công ty Cổ phần sản xuất VLXD Thành Công III. Khu công nghiệp
Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (các mỏ đá vôi: Mỏ đá vôi ở
phía Nam núi Ngang thuộc xã Duy Tân và Tân Dân, Mỏ đá vôi Núi Ngang,
Xã Duy Tân, Mỏ đá sét Trại Chẹm, Xã Bạch Đằng). Nguồn thông tin để khảo

sát được lấy từ các cơ quan quản lý môi trường đó là: Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh Hải Dương, Đội Cảnh sát môi trường, phòng Tài nguyên và môi

5


trường huyện, Cán bộ địa chính - xây dựng và môi trường các xã, thị trấn liên
quan, người dân tại các khu vực khảo sát.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Bằng những chính sách công nghệ nào để giải quyết các xung đột về môi
trường và tình trạng ô nghiễm môi trường để từ đó xây dựng biện pháp quản
lý môi trường một cách hiệu quả trên địa bàn huyện Kinh Môn?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Quản lý chặt xung đột môi trường giữa các hoạt động khai thác mỏ với
cộng đồng dân cư.
- Áp dụng các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường
trong xử lý khí thải, khói bụi giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trường.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về quản
lý môi trường, tạo nguồn cán bộ chuyên môn cho huyện.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các mỏ khai thác đá
vôi áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít khói bụi.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Bằng phương pháp phân tích tổng hợp tác giả chỉ rõ những nguyên
nhân dẫn đến xung đột môi trường, những lý luận và các dẫn chứng thực tiễn,
từ đó đưa ra những nhóm giải pháp nhằm giải quyết các xung đột môi trường.
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường tác giả đã trực tiến đến các mỏ,
các công ty doanh nhiệp các cơ quan liên quan đến việc khai thác đá vôi để
nắm bắt quy trình hoạt động khai thác chế biến đá vôi, từ đó đề ra những
hướng nghiên cứu cho đề tài.
- Phương pháp điều tra, thống kê từ thực tiến các báo cáo, số liệu thống

kê của các mỏ đá, các công ty doanh nghiệp khai thác chế biến đá và các
ngành quản lý tài nguyên về môi trường tác giả chắt lọc, thống kê số liệu liên
quan tới đề tài để làm rõ hơn thực trạng khai thác đá vôi tại huyện kinh môn
nguyên nhân và những xung đột.
6


9. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị được
trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường, xung đột môi trường.
- Chương 2: Phân tích thực trạng xung đột môi trường trong hoạt động
khai thác mỏ.
- Chương 3: Giải pháp và chính sách công nghệ giải quyết các xung đột
môi trường trong hoạt động khai thác mỏ đá vôi tại huyện Kinh Môn.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG
Trong Chương 1 tác giả trình bày cơ sở lý luận, các khái niệm xung
quanh vấn đề về môi trường, ô nhiễm môi trường, xung đột môi trường, tổng
quan về xung đột môi trường, các dạng về xung đột môi trường, tổng quan về
hoạt động khai thác các mỏi đá và các chính sách đối với xung đột môi trường
trong nước và trên thế giới.
1.1. Tổng quan về xung đột môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường có rất nhiều yếu tố cấu tạo thành như yếu tố tự nhiên, yếu tố
xã hội chính vì vậy khái niệm về môi trường cũng có nhiều quan điểm tiếp

cận khác nhau, có thể nêu ra một vài khái niệm như sau:
Khái niệm “môi trường” dưới tiếp cận hệ thống (Giáo trình Lý thuyết hệ
thống - Vũ Cao Đàm), có thể coi “Môi trường là tập hợp các phần tử nằm ngoài
hệ thống được xem xét và có tương tác với hệ thống được xem xét” [29].
Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005: “Môi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên và vật chất, nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” [20].
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã
hội. Theo nghĩa hẹp thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu
tố tự nhiên và các yếu tố xã hội liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
của con người. Như vậy, có thể xem môi trường sống của con người bao gồm
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình,
địa chất, đất đai, khí hậu, nước, sinh vật…
8


Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo
thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các
sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể
chế, quy định.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo bao
gồm tất cả các yếu tố do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người
như: nhà ở, đường xá, các phương tiện đi lại, công viên…
Các loại môi trường trên luôn tồn tại cùng nhau và có mối quan hệ tương
tác chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
con người.

Đối với từng cá thể con người cũng như toàn thể nhân loại, môi trường
có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi những chức năng đặc biệt của nó. Xét một
cách khái quát, nói đến chức năng, tính hữu ích của môi trường, có thể kể đến
ba chức năng chính sau đây:
+ Môi trường là không gian sinh tồn của con người. Giống như mọi sinh
vật khác, để tồn tại và phát triển về mặt sinh lý, tâm lý và tinh thần con người
cần có một không gian sống với những yêu cầu nhất định về chất và lượng
của nó. Môi trường trước hết chính là không gian sống đó, là yếu tố có ý
nghĩa quyết định cho sự tồn tại của con người. Đó là một chức năng hết sức
quan trọng của môi trường đối với sự tồn tại và phát triển của con người.
+ Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên, kể cả vật liệu, năng
lượng, thông tin cần thiết cho cuộc sống và hoạt động của con người. Thiếu đi
những yếu tố này, con người khó có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động nào
cho sự phát triển của chính mình. Nói cách khác, thiếu đi những thuận lợi về
tài nguyên thiên nhiên, con người sẽ phải đối mặt với những khó khăn lớn cho
sự phát triển của chính mình.
9


+ Môi trường là nơi chứa đựng và xử lý chất thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Một điều rất dễ nhận thấy là
trong quá trình sinh tồn, con người không chỉ khai thác những nguồn lợi thiên
nhiên xung quanh mình mà còn phải bỏ rất nhiều loại chất thải khác nhau vào
môi trường. Môi trường, bằng khả năng tự điều chỉnh vốn có của mình, không
chỉ chứa đựng mà còn có thể tự đồng hoá một lượng chất thải nhất định để
đảm bảo sự cân bằng tự nhiên của chính nó. Vì thế, trong một giới hạn nhất
định, con người có thể thải bỏ các chất thải vào môi trường mà không làm ảnh
hưởng xấu đến chất lượng không gian sống của mình.
Từ những lý do cần thiết về môi trường nêu trên trên cơ sở nghiên cứu
và triển khai luận văn này tác giả chọn khái niệm môi trường theo chức năng.

Đây là một trong các tiêu chí để đánh giá xung đột môi trường ngay cả khi
xung đột còn tiềm ẩn. Dựa trên các tiêu chuẩn quốc gia quy định, khi một
trong các chức năng của môi trường bị khai thác quá mức sẽ dẫn đến mất cân
bằng về môi trường, chất lượng môi trường không đảm bảo, tài nguyên có thể
tái tạo ít hơn lượng tài nguyên đã sử dụng, tài nguyên khai thác lớn hơn lượng
thay thế, chất thải ra môi trường lớn hơn lượng chất thải tái sử dụng hoặc
phân hủy tự nhiên thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường và xung đột môi trường
xảy ra một cách trầm trọng.
1.1.2. Ô nhiễm môi trường
Là một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước
hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất
và sinh hoạt của con người gây ra,và một mặt do tệ nạn khai thác khoáng sản
bừa bãi, thải các chất thải và khói bụi ra môi trường làm gây ô nhiễm môi
trường không khí, nguồn nước và môi trường sinh hoạt của người dân. Vấn đề
này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn
10


đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí,
các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội.
Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên
phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời
công tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở
nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ
biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là
hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề

và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: Ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô
nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công nghiệp và làng nghề là nghiêm
trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề
thủ công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát
triển các làng nghề có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và giải quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do
các hoạt động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình
trạng ô nhiễm không khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng
nghề là than, lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và Nox thải ra trong quá trình
sản xuất khá cao. Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay
cả nước có 2.790 làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang
giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động
thường xuyên và lao động không thường xuyên. Các làng nghề được phân bố
rộng khắp cả nước, trong đó các khu vực tập trung phát triển nhất là đồng
11


bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
Riêng ở đồng bằng sông Hồng có 866 làng nghề, chiếm 42,9% cả nước. Hình
thức các đơn vị sản xuất của làng nghề rất đa dạng, có thể là gia đình, hợp tác
xã hoặc doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sản xuất mang tính tự phát, sử dụng
công nghệ thủ công lạc hậu, chắp vá, mặt bằng sản xuất chật chội, việc đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải ít được quan tâm, ý thức bảo vệ môi
trường sinh thái của người dân làng nghề còn kém, bên cạnh đó lại thiếu một
cơ chế quản lý, giám sát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, chưa có
những chế tài đủ mạnh đối với những hộ làm nghề thủ công gây ô nhiễm môi
trường và cũng chưa kiên quyết loại bỏ những làng nghề gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, nên tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề

ngày càng trầm trọng và hiện nay đã ở mức “báo động đỏ”. Hoạt động gây ô
nhiễm môi trường sinh thái tại các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khoẻ của những người dân làng nghề mà còn
ảnh hưởng đến cả những người dân sống ở vùng lân cận, gây phản ứng quyết
liệt của bộ phận dân cư này, làm nảy sinh các xung đột xã hội gay gắt.
Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi
trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các
ô nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn...
Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát
nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh
hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà
không có bất kỳ một biện pháp xử lí nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn
lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành
phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn
mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn
bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành
12


phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit
đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2016 của
Ngân hàng Thế giới (WB), trên 16 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ
hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là
những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi
trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng
đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nêu trên có nhiều nguyên nhân chủ quan,
khách quan khác nhau, song tập trung ở các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về

bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo
thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động
kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ,
thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành
chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả
điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong
việc bảo vệ môi trường.
Thứ hai, quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là
của lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế
hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt đối
với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi
trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục,
phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít trường
13


hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí khác
như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉnh
hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng
nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh
nghiệp trây ỳ nên cũng không có hiệu quả.
Thứ ba, các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng
mức đối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu
trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra,
kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất
dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ
biến. Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án

đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí
chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn
đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội
còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường.
Thứ năm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật phục vụ
công tác kiểm tra chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Do đó, trong nhiều
trường hợp, đoàn kiểm tra không thể phát hiện được những thủ đoạn tinh vi
của doanh nghiệp thải các chất gây ô nhiễm ra môi trường.
1.1.3. Khái niệm về xung đột môi trường
Xung đột là chủ đề quan trọng của nhiều ngành khoa học khác nhau và
nhiều học giả nổi tiếng đã viết về chủ đề này như Karl Marx, Max Weber,
George Simmel, Rolf Dahrendorf, Lewis Coser. Mỗi tác giả đều có cách nhìn
nhận khác nhau về xung đột: Như Karl Marx (1818-1883) đã đưa ra lý thuyết

14


xung đột giai cấp, theo đó với sự phát triển của phân công lao động và sở hữu
về tư liệu sản xuất sẽ hình thành các giai cấp khác nhau bên trong một xã hội;
sự bất bình đẳng của các giai cấp này dựa trên vị thế khác nhau của họ trong
quá trình sản xuất của xã hội, nhưng trước hết là chiếm hữu hay không chiễm
hữu các phương tiện sản xuất như nguyên liệu, máy móc hay đất đai. Nó trở
thành lý do cho sự quan tâm khác nhau và đối kháng tới việc nên giữ hay phải
thay đổi những dạng thống trị và sở hữu đang tồn tại, nhưng quyền lợi đối
kháng này có thể và sẽ thể hiện thành các cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai
cấp thống trị và sỡ hữu với giai cấp những người lao động bị loại ra khỏi quyền
lực và sỡ hữu. Weber, xung đột xã hội có ý nghĩa khác nhau tùy theo chúng

dựa trên quyền lợi giai cấp do thị trường môi giới, nhu cầu cách biệt các cộng
đồng xã hội hay quyền lợi, quyền lực của các đảng phái. Tác giả Simmel cho
rằng xung đột không chỉ là kết quả của các cấu trúc xã hội hay những động cơ
thiết yếu đối với lịch sử mà nó là một thành tố trung tâm của quá trình xã hội
hay nó chính là đối tượng độc lập của việc phân tích xã hội học. Xung đột
(Confict) là trạng thái đối lập hay thù địch, sự đấu tranh; conflict cũng có nghĩa
là sự mâu thuẫn, bất đồng, bất hòa nghiêm trọng, tranh cãi, tranh luận, sự đối
lập, sự khác biệt, bất đồng, không tương hợp. Như vậy, từ xung đột ở đây được
hiểu rộng hơn chứ không phải xung đột chỉ là sự đấu tranh, có đe dọa, vũ lực.1
Theo Gunter Endruweit- nhà xã hội học người Đức cho rằng: “ Xung đột xã hội
là các quan hệ và quá trình xã hội mà ở đó có thể phân biệt hai hay nhiều cá
nhân hay nhóm có quyền lợi đối lập nhau trong những cách giải quyết vấn đề
nhất định” 2. Tác giả Lê Thanh Bình trong nghiên cứu của mình đã dẫn ra ba
cách hiểu xung đột môi trường của viện Khoa học Công nghệ Châu Á - AIT
1

Xem thêm Nguyễn Thị Thanh Thanh, (2012) Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng trống Đọi
Tam, Đọi Sơn, Duy Tiên, Hà Nam, trang 23.
2

Xung đột chức năng môi trường Trong Vũ Cao Đàm (chủ biên), Nghiên cứu xã hôi về môi trường, NXB
KH&KT 2010

15


như sau: Xung đột môi trường là xung đột quyền lợi của cộng đồng, vị trí nghề
nghiệp và ưu tiên chính trị; là mâu thuẫn giữa hiện tại và tương lai; giữa bảo
tồn và phát triển, kết quả của xung đột môi trường có thể là xây dựng hoặc phá
hủy phụ thuộc vào quản lý xung đột.

- Một số nhà xã hội học môi trường lại cho rằng: “ Xung đột môi trường
là xung đột (mâu thuẫn) về quyền lợi giữa các nhóm hội khác nhau trong việc
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên môi trường. Nhóm này muốn được
tước đoạt lợi thế của nhóm khác trong việc đấu tranh giữa các nhóm để phân
phối lại lợi thế về tài nguyên”3; “Xung đột môi trường là xung đột chức năng
môi trường”. Khi xét các chức năng hữu ích của môi trường đối với đời sống
con người thì “Xung đột môi trường xuất hiện khi các chức năng môi trường
lấn át lẫn nhau”.
Khi một chức năng bị chiếm dụng quá mức, nó sẽ lấn át chức năng khác,
dẫn đến “Xung đột chức năng của môi trường ”.

4

Xung đột môi trường xuất

hiện khi các bên liên quan có sự khác biệt không thể hòa giải hoặc không tương
thích lợi ích, giá trị, quyền lực, nhận thức và mục tiêu. Hơn nữa, nếu không được
giải quyết hoặc không được quản lý, xung đột có thể leo thang và tăng cường.
1.1.4. Tính tất yếu của xung đột môi trường
Xung đột môi trường mang tính tất yếu và tính phổ biến. Nó liên quan
đến sự khan hiếm cũng như sự phân bố bất bình đẳng các tài sản và dịch vụ
môi trường. Khi nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, khoa học và
công nghệ ngày càng phát triển và còn tồn tại sự phân bố bất bình đẳng về tài
nguyên trên thế giới thì luôn có sự xung đột giữa bảo vệ môi trường và tăng
trưởng kinh tế. Con người luôn luôn phải vận động để tìm đến những nguồn
tài nguyên mới thay thế những nguồn tài nguyên truyền thống đang ngày càng
3

Xung đột chức năng môi trường Trong Vũ Cao Đàm (chủ biên), Nghiên cứu xã hôi về môi trường, NXB
KH&KT 2010

4
Phạm Thị Bích Hà . Xung đột chức năng môi trường Trong Vũ Cao Đàm (chủ biên), Nghiên cứu xã hôi về
môi trường, NXB KH&KT 2010.

16


cạn kiệt. Giải quyết những xung đột giữa bảo vệ môi trường và tăng trưởng
kinh tế, con người sẽ tiến tới những phương thức phát triển bền vững hơn.
Quản lý biến đổi môi trường sẽ không thể thiếu quản lý xung đột giữa
quyền lợi của cộng đồng, những vị trí nghề nghiệp và những ưu tiên chính trị;
là xung đột giữa hiện tại và tương lai; là xung đột giữa bảo tồn và phát triển.
Kết quả của xung đột có thể là xây dựng hoặc phá hủy tùy thuộc vào
việc quản lý và giải quyết chúng như thế nào.
Quản lý xung đột thành công làm giảm thiểu những nguy cơ và tăng tối
đa những cơ hội cho bảo tồn và phát triển.5
1.1.5. Đặc điểm của xung đột môi trường
Trước hết, xung đột là một tất yếu xã hội của quá trình biến đổi. Nó
không phải là kết quả của sự sai lầm của một con người, cũng không phải là
sai lầm của một hệ thống. Nó là một bước trong quá trình giải quyết vấn đề.
Thứ hai, xung đột có thể chia sẻ. Nó không phải là trách nhiệm của riêng
ai hoặc của riêng nhóm nào. Đương nhiên, khi nói đến xung đột là nói đến các
nhóm đối đầu nhau thuộc đương sự sung đột, nhưng xung đột luôn diễn ra trong
một cộn đồng xã hội nhất định, và vì vậy nó luôn có thể là mối quan tâm của
toàn thể cộng đồng.
Thứ ba, xung đột là một quá trình, có bước chuẩn bị, có bước khởi đầu
và các giai đoạn tiến triển, vì vậy mà chúng ta có thể quản lý xung đột, nhưng
cần có thời gian và nguồn lực.
Cuối cùng, xung đột là tín hiệu cho phép nhận biết những bất ổn xã hội,
để từ đó tìm kiếm các giải pháp xử lý các bất ổn xã hội. Chẳng hạn, xung đột

môi trường giúp các nhà quản lý nhận ra những vấn đề môi trường, từ đó tìm
kiếm được biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường.

5

Xem thêm Vũ Cao Đàm (chủ biên), Nghiên cứu xã hôi về môi trường, Nxb KH&KT 2010.

17


×