Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kế toán quản trị chi phí theo phương pháp định mức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.31 KB, 11 trang )

Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
MỨC
Ths. Nguyễn Thanh Huyền, Ths. Nguyễn Thu Hoài
Khoa Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Thăng Long
Tóm tắt: Phương pháp định mức là phương pháp kế toán quản trị chi phí truyền
thống, tuy nhiên, hiện nay nó vẫn được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tổng quan nghiên
cứu về phương pháp định mức được tác giả xem xét trên hai quan điểm ủng hộ và phê phán
phương pháp này. Bài viết tập trung nghiên cứu về khái niệm, mục tiêu và nội dung triển khai
phương pháp chi phí định mức trên khía cạnh kế toán quản trị chi phí. Tác giả để xuất sử
dụng kỹ thuật phân tích nhân tố vào quá trình phân tích đánh giá chênh lệch chi phí cuối kỳ.
Từ khóa: Kế toán quản trị chi phí, phương pháp chi phí định mức.
I. Tổng quan nghiên cứu:
Phương pháp chi phí định mức được giới thiệu và áp dụng từ những năm đầu của thế
kỷ 20. Nó được sử dụng rộng rãi ở các công ty trên toàn thế giới với nhiều mục đích quản trị
khác nhau như kiểm soát chi phí, đánh giá cổ phiếu, xây dựng ngân sách, cắt giảm chi
phí…Các nhà quản trị coi đây là công cụ quản lý hữu hiệu trong việc lập kế hoạch và kiểm
soát, đánh giá CF sản xuất sản phẩm và quá trình thực hiện [1], [9].
Theo nghiên cứu của tác giả Michell, những thông tin phản hồi thu được khi phân tích
chênh lệch định mức giúp nhà quản trị kiểm soát hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã
đề ra. Chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức có thể phát sinh do một số nguyên
nhân như: hệ thống chi phí phát sinh lỗi, hệ thống định mức không phù hợp, các nhân tố ngẫu
nhiên không kiểm soát được, và chênh lệch chi phí chủ quan do lỗi hệ thống điều hành [7].
Quá trình toàn cầu hóa và sự hội nhập mạnh mẽ của các nền kinh tế làm thay đổi các
yếu tố của môi trường sản xuất trong doanh nghiệp. Áp lực cạnh tranh và sự thay đổi nhanh
chóng công nghệ sản xuất đã buộc các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược kinh
doanh để giữ được chỗ đứng của mình trong nội bộ ngành sản xuất và trong cả nền kinh tế. Sử
dụng công cụ kiểm soát chi phí mới là một trong những phương thức mà doanh nghiệp lựa
chọn trong chiến lược phát triển của mình. Chính vì vậy, từ những năm đầu thập niên 80 của
thế kỷ trước, phương pháp chi phí định mức bắt đầu trở thành tâm điểm chỉ trích của các nhà


nghiên cứu. Họ cho rằng với điều kiện mới thì phương pháp này không còn phù hợp, không
đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin cho các nhà quản trị [1].
Nhiều nhà nghiên cứu dự đoán rằng với chu kỳ sống của sản phẩm ngắn hơn, công
nghệ sản xuất hiện đại hơn, hàm lượng lao động trong chi phí sản xuất sản phẩm giảm đi đáng
kể và môi trường cạnh tranh đã dẫn đến sự biến mất của phương pháp định mức trong hoạt
động quản trị chi phí [10]. Hoặc, khi hoạt động sản xuất không còn phụ thuộc quá nhiều vào
lao động thì phương pháp chi phí định mức, vốn được thiết kế để tăng năng suất lao động,
không còn giữ vai trò quan trọng như những thập niên trước [6].
Nhật Bản là quốc gia có sự thay đổi về công nghệ và môi trường sản xuất nhiều nhất
so với các quốc gia khác trên toàn thế giới và đây cũng chính là quê hương của hai phương
pháp quản trị chi phí mới là phương pháp chi phí mục tiêu và phương pháp Kaizen. Do vậy,

Trường Đại học Thăng Long

201


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

nhiều nhà nghiên cứu đưa ra nhận định rằng Nhật Bản sẽ sớm từ bỏ phương pháp chi phí định
mức [4], [5].
Tuy nhiên, kết quản nghiên cứu thực nghiệm hoàn toàn khác dự đoán.Nghiên cứu của
tác giả Sulaiman tại các doanh nghiệp lớn ở Malaysia và các doanh nghiệp liên doanh giữa
Malaysia và Nhật Bản chỉ ra rằng,trái ngược với dự đoán, phương pháp chi phí định mức vẫn
đang được sử dụng rất phổ biến. Nhà quản trị đánh giá phương pháp chi phí định mức và các
nguyên tắc cơ bản của nó là rất có hiệu quả và đang được dùng như phương pháp quản trị chi
phí chủ yếu [3].
Một nghiên cứu thực nghiệm khác tại New Zealand và Vương quốc Anh về việc áp
dụng phương pháp lập ngân sách và chi phí định mức được thực hiện bởi tác giả Guilding và
các đồng sự cũng đưa ra kết luận tương tự. Các phương pháp kế toán quản trị chi phí truyền

thống như phương pháp lập ngân sách, chi phí định mức và phân tích chênh lệch được sử
dụng như một công cụ đắc lực trong hoạt động quản trị chi phí trong các doanh nghiệp [10].
Ủng hộ quan điểm này, nghiên cứu của hai tác giả De Zoysa và Herath cho thấy
phương pháp chi phí định mức vẫn được sử dụng rộng rãi tại cả các nước phát triển và đang
phát triển. Tầm quan trọng của nó không hề suy giảm cho dù có sự thay đổi rất lớn về công
nghệ sản xuất. Thậm chí ngay tại Nhật Bản, mặc dù còn có nhiều nhược điểm, phương pháp chi
phí định mức vẫn được sử dụng phổ biến [1].
Như vậy, phương pháp chi phí định mức là phương pháp kế toán quản trị chi phí
cổ điển nhưng thực tế vẫn được sử dụng rộng rãi và hiệu quả ở nhiều quốc gia với các
mức độ phát triển khác nhau trong bối cảnh điều kiện sản xuất và thị trường thay đổi.
II. Nội dung của phương pháp chi phí định mức
1. Khái niệm:
Theo tác giả Williams, phương pháp chi phí định mức là phương pháp kế toán quản trị
chi phí thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống định mức chi phí, kiểm soát chi phí bằng
việc phân tích, đánh giá chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức [11].
Để triển khai phương pháp chi phí định mức, kế toán quản trị chi phí tiến hành xây
dựng hệ thống định mức, lập dự toán, thu thập thông tin thực hiện, sau đó tổng kết, đánh giá
và phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí. Như vậy, kế toán quản trị chi phí đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý cả trước, trong và sau quá trình
kinh doanh.
Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí dự kiến tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm trong điều kiện sản xuất thông thường (nhưng hiệu quả).
Định mức được chia thành định mức lý tưởng và định mức thực tế.
Định mức lý tưởng (định mức lý thuyết): là những định mức chỉ có thể đạt được trong
điều kiện hoàn hảo nhất. Chúng không cho phép bất kỳ một sự hư hỏng nào của máy móc
thiết bị hay sự gián đoạn của sản xuất. Chúng đòi hỏi một trình độ năng lực rất cao mà chỉ có
thể có ở những công nhân lành nghề, làm việc với sự cố gắng tột độ trong suốt thời gian lao
động.
Định mức lý tưởng không được sử dụng trong hoạt động quản trị vì đây là loại định
mức mà thực tế không bao giờ đạt được.

Trường Đại học Thăng Long

202


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

Định mức thực tế: là những định mức được xây dựng chặt chẽ nhưng có khả năng đạt
được, nếu cố gắng. Chúng cho phép có thời gian ngừng máy hợp lý, thời gian nghỉ ngơi của
nhân viên, người lao động có trình độ lành nghề trung bình, ý thức trách nhiệm đầy đủ.
Định mức thực tế được dùng làm cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Thông
qua việc đánh giá thực hiện định mức, nhà quản trị phát hiện ra những hiện tượng không bình
thường, những chỗ kém hiệu quả cần được xem xét kỹ lưỡng và tìm biện pháp khắc phục hoặc
những tiềm năng cần tìm hiểu để có biện pháp phát huy.
Để thực hiện được phương pháp chi phí định mức, nhà quản trị phải tiến hành lập dự
toán chi phí cho doanh nghiệp.
Dự toán là các kế hoạch chi tiết về việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định [2]. Dự toán được xây dựng trên cơ sở hệ
thống định mức, do vậy, dự toán sẽ chính xác nếu hệ thống định mức được xây dựng một
cách khoa học.
Về cơ bản, dự toán có hai loại là dự toán tổng thể (Master Budgets) và các dự toán chi
tiết cho từng bộ phận, từng loại chi phí cụ thể (Sơ đồ 1).
Định mức chi phí và dự toán chi phí có mối liên hệ mật thiết với nhau. Định mức được
xây dựng cho một đơn vị sản phẩm còn dự toán được xây dựng cho toàn bộ sản lượng sản
xuất (kế hoạch). Định mức là cơ sở để lập dự toán, ngược lại dự toán là cơ sở để đánh giá,
kiểm tra sự phù hợp, tính khoa học, tính hiện thực của định mức, từ đó đưa ra các điều chỉnh
để hoàn thiện hệ thống định mức.

Dự toán thành


DỰ TOÁN

Dự toán CFBH,

phẩm tồn kho

DOANH THU

CFQL

Dự toán

Dự toán

sản

xuất SP

CF NVL

Dự toán CF sản
xuất chung

trực tiếp
Dự toán CF NC
trực tiếp
Dự toán giá vốn
hàng bán
DỰ TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Sơ đồ 1: Dự toán tổng thể và các dự toán chi tiết[2]
Nguồn: Friedl, 2005

Trường Đại học Thăng Long

203


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

2. Mục tiêu của phương pháp:
Phương pháp chi phí định mức thực hiện kiểm soát chi phí thông qua hệ thống định
mức có sẵn. Kết quả thực hiện chi phí sẽ được so sánh với hệ thống định mức và dự toán chi
phí, đây chính là những điểm tham chiếu để so sánh, đánh giá quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống định mức và dự toán chi phí là công cụ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp, đặc biệt là trung tâm chi phí
Dựa trên phương pháp chi phí định mức, nhà quản trị xây dựng hệ thống cảnh báo khi
dự toán chi phí không thực hiện được. Thông qua việc phân tích chênh lệch giữa chi phí thực
tế và định mức, nhà quản trị tìm ra nguyên nhân, từ đó đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí
lãng phí, xây dựng hệ thống định mức chi phí ngày càng phù hợp hơn.
3. Các bước thực hiện phương pháp chi phí định mức
Để có thể triển khai phương pháp kế toán quản trị chi phí nói chung và phương pháp
chi phí định mức nói riêng, qui trình thực hiện gồm ba bước cơ bản:
Bước 1: Thiết lập hệ thống định mức chi phí và lập dự toán
Thiết lập hệ thống định mức chi phí
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bước đầu tiên là xác định các loại nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một loại sản
phẩm. Sau đó, định mức chi phí nguyên vật liệu phải xây dựng cho cả định mức về lượng vật
liệu tiêu hao và định mức về giá của nguyên vật liệu.

Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu tồn kho, mức dự trữ tối thiểu, tỷ lệ
sản phẩm hỏng, chi phí thu mua, vận chuyển của nguyên vật liệu… cũng phải được xem xét
đến khi xây dựng định mức.
Định
mức
CF NVL trực tiếp

Lượng NVL
tiêu hao định mức

Đơn
giá
NVL định mức

Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Việc xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. Có nghĩa là định mức chi phí nhân công phải xây dựng cho cả định mức về
thời gian lao động và đơn giá tiền lương.
Định mức CF
nhân công trực tiếp

lao
mức

Thời
động

gian
định


Đơn
giá
tiền lương định
mức

Định mức chi phí sản xuất chung
Định mức chi phí chi phí sản xuất chung tính cho một đơn vị sản phẩm thường được
tính toán trên mức chi phí sản xuất chung ước tính tại mức sản lượng thông thường.

Trường Đại học Thăng Long

204


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

Chi phí sản xuất chung về bản chất là chi phí hỗn hợp, nó bao gồm cả biến phí và định
phí. Do vậy, khi xây dựng định mức, nhà quản trị phải tìm cách phân tách biến phí và định phí
và sau đó tiến hành xây dựng định mức cho biến phí.
Định
mức
biến phí sản xuât
chung

Mức độ
hoạt động dự
toán

Đơn
giá

biến phí SXC
định mức

Định
mức
định phí sản xuât
chung

Mức độ
hoạt động dự
toán

Đơn
giá
định phí SXC dự
toán

Định mức chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Về bản chất, hai loại chi
phí này cũng là chi phí gián tiếp giống như chi phí sản xuất chung. Do vậy, cách xây dựng
định mức của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như chi phí sản xuất
chung.
Lập dự toán chi phí
Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung trình bày dự toán liên quan đến chi phí. Khi
lập dự toán chi phí, người ta chia thành dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt.
Dự toán tĩnh là dự toán được xây dựng dựa trên một mức độ hoạt động cụ thể, thường
là mức độ hoạt động/sản lượng kế hoạch.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dự toán này thường chỉ được lập cho
nguyên vật liệu chính, là loại nguyên vật liệu có giá trị lớn và có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất. Trước tiên, bộ phận lập dự toán phải xác định nhu cầu nguyên vật liệu chính.
NVL chính cần

cho hoạt động SX
trong kỳ

Nhu cầu
NVL chính (mua
vào)

Sản lượng SP
sản xuất kế hoạch

NVL
chính tồn kho
cuối kỳ

Định mức tiêu
hao NVL cho 1 đơn vị
SP

NVL chính
cần cho SX trong
kỳ

NVL
chính tồn kho
đầu kỳ

Sau khi xác định nhu cầu nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, kết hợp với đơn giá mua
của nguyên vật liệu, chi phí cần thiết để mua nguyên vật liệu được tính toán. Thông tin này
được chuyển tiếp sang bộ phận dự toán ngân quỹ.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Số
giờ
công lao động
trực tiếp
Trường Đại học Thăng Long

Sản lượng
SP sản xuất kế
hoạch

Định mức thời
gian lao động tính cho 1
đơn vị SP
205


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xác định dựa trên số giờ công lao động trực
tiếp và đơn giá nhân công của đơn vị. Dự toán này cũng còn là cơ sở để bộ phận nhân sự lên
kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động. Nó cung cấp thông tin quan trọng để phân
tích ảnh hưởng của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong cơ cấu giá thành sản phẩm.
Dự toán chi phí sản xuất chung: Do đặc thù của khoản mục chi phí này là loại chi phí
hỗn hợp (biến phí và định phí) nên việc xây dựng dự toán sẽ phức tạp hơn. Với biến phí, cách
xác định dự toán tương tự như dự toán chi phí nhân công trực tiếp, tuy nhiên phải lưu ý đến
sự thay đổi qui mô hoạt động có thể tác động mạnh đến biến phí của chi phí sản xuất chung.
Với định phí, đây là khoản chi phí cố định trong qui mô sản lượng nhất định. Khi sản lượng
thay đổi lớn thì khoản định phí này cũng có thể thay đổi.
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là hai loại dự toán
không được xây dựng trực tiếp từ dự toán sản xuất. Do tính chất phát sinh liên quan đến hoạt

động bán hàng và hoạt động quản lý hành chính của toàn doanh nghiệp nên dự toán nhóm chi
phí này được xây dựng từ các dự toán của các phòng ban có liên quan. Tuy nhiên, về bản chất
chi phí thì đây đều là hai loại chi phí hỗn hợp, có tính chất giống chi phí sản xuất chung nên
cách lập dự toán cũng tương tự.
Dự toán linh hoạt là dự toán được xây dựng trên một loạt các mức độ hoạt động hay
các phương án kinh doanh khác nhau. Nếu mức độ hoạt động/sản lượng thực tế khác với mức
kế hoạch thì một dự toán mới sẽ được lập trực tiếp trên sản lượng thực tế để làm cơ sở đánh
giá kết quả thực tế so với dự toán.
Dự toán tĩnh là loại dự toán phù hợp với việc lên kế hoạch vì có đầy đủ các thông số
liên quan từ hệ thống định mức đến sản lượng kế hoạch. Từ dự toán tĩnh, nhà quản trị sẽ xây
dựng dự toán ngân sách và kế hoạch sử dụng nguồn lực trong đơn vị.
Tuy nhiên, do sản lượng thực tế và sản lượng kế hoạch có thể khác nhau nên dự toán
tĩnh không phù hợp để kiểm soát CF. Lúc này, nhà quản trị phải sử dụng dự toán linh hoạtđể
tiến hành kiểm soát chi phí vì muốn đánh giá chi phí thì phải so sánh trên cùng mức sản
lượng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ lập kế hoạch thì dự toán linh hoạt lại không phù hợp vì
thông tin về sản lượng thực tế chỉ có khi kết thúc kỳ hoạt động.
Trong phương pháp chi phí định mức, nhà quản trị sẽ sử dụng linh hoạt hai loại dự
toán để đạt mục tiêu quản trị. Dự toán là kế hoạch hoạt động, là công cụ liên kết các bộ phận
trong doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chung. Sau đó, dự toán là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm trong đơn vị.
Bước 2: Hạch toán chi phí thực tế phát sinh
Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho kế toán quản trị chi phí kết hợp với kế toán tài
chính để hạch toán chi phí thực tế phát sinh, phân tách và theo dõi chi phí phát sinh theo chi
phí định mức và các khoản chênh lệch. Việc kết hợp sử dụng thông tin của kế toán tài chính
giúp kế toán quản trị chi phí thu thập thông tin nhanh, chính xác và tiết kiệm lao động kế toán.
Hệ thống tài khoản theo dõi chi phí định mức, chênh lệch được thiết kế theo Sơ đồ 2,
Sơ đồ 3 và Sơ đồ 4.
Bước 3: Phân tích chênh lệch chi phí và lập báo cáo

Trường Đại học Thăng Long


206


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

Kết hợp với việc mở hệ thống tài khoản CF chi tiết, kế toán quản trị chi phí thu thập
được thông tin về mức chênh lệch chi phí, chi tiết theo nguyên nhân chênh lệch là do biến
động của lượng hay biến động của giá (xem sơ đồ 2, sơ đồ 3 và sơ đồ 4).
Lập báo cáo phân tích chênh lệch chi phí
Khi áp dụng phương pháp chi phí định mức, kế toán quản trị chi phí có thể sử dụng kỹ
thuật phân tích nhân tố để tính toán chính xác mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành
chi phí. Về cơ bản, kỹ thuật tính toán dựa trên công thức tính chênh lệch định mức ở phần trên
(tính cho một đơn vị sản phẩm) và kết hợp thêm nhân tố số lượng sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp phân tích nhân tố là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích các
nhân tố tác động đến các chỉ tiêu ấy. Phân tích nhân tố được chia thành phân tích thuận và
phân tích nghịch. Phân tích nhân tố thuận là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp rồi mới phân tích
đến chỉ tiêu thành phần của nó. Phân tích nhân tố nghịch là làm ngược lại, phân tích các nhân tố
thành phần rồi trên cơ sở đó tiến hành phân tích tổng hợp.
Với mục tiêu là phân tích nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa chi phí định mức và chi
phí thực tế, phương pháp phân tích thuận được sử dụng để chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng như
thế nào đến chỉ tiêu phân tích chung là mức chênh lệch chi phí.
Phân tích nhân tố thuận có hai cách thực hiện là phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Qui trình thực hiện phương pháp này gồm 4 bước
• Xác định đối tượng phân tích là chênh lệch giữa chỉ tiêu định mức và chỉ tiêu thực
hiện.
• Thiết lập mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu phân tích

• Lần lượt thay thế các nhân tố của chi phí thực tế và chi phí định mức như sau
• Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích và cuối
cùng, tổng cộng mức độ ảnh hưởng các nhân tố.

Trường Đại học Thăng Long

207


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

TK CFNVLtt
TK thanh toán

TK NVL

TKCFSXKD dd
Ghi theo ĐM
LttxGđm

LttxGtt

LttxGđm

LttxGđm

LđmxGđm

TK Thành phẩm
TK CFNVLtt


TK CFNVLtt

CL đơn giá

CL lượng

Lttx(Gtt-Gđm) Lttx(Gtt-Gđm)

(Ltt-Lđm)xGđm)(Ltt-Lđm)xGđm

LttxGđm

TK GVHB
LttxGđm
Chênh lệch tốt

Ltt: Lượng thực tế

Gtt: Giá thực tế

Chênh lệch không tốt

Lđm: Lượng định mức

Gđm: Giá dự toán

Sơ đồ 2: Tổ chức tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trường Đại học Thăng Long


208


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

TK CFNCtt
Ghi theo ĐM

TK thanh toán
TK thanh toán

TK CFSXC
LttxGđm

CF thực tế phát sinh

LđmxGđm

TK CFSXC
PB theo ĐM
LttxGđm

TK CFSXKD dd
TK CFSXKD dd
CF dự toán

TK CFNCtt
CL thời gian LĐ


TK Thành phẩm

(Ltt-Lđm)xGđm)(Ltt-Lđm)xGđm
TK CFSXC
Chênh lệch
CFtt-CFdt
LttxGđm

LttxGtt

TK Thành phẩm

CFtt-CFdt

LttxGđm

TK CFNCtt
CL đơn giá TL
Chênh lệch tốt

TK GVHB

CFtt: Chi phí thực tế
Lttx(Gtt-Gđm) Lttx(Gtt-Gđm)

Chênh lệch không tốt

LttxGđm

CFdt: CF dự toán


Ltt: Lượng thực tế
LttxGđm
Gđm: Giá dự toán

Chênh lệch tốt

Ltt: Lượng thực tế

Gtt: Giá thực tế

Chênh lệch không tốt

Lđm: Lượng định mức

Gđm: Giá dự toán

TK GVHB
LttxGđm

Ghi chú: Phần biến phí sản xuất chung có thể mở các tài khoản giống phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 4: Tổ chức tài khoản theo dõi định phí sản xuất chung

Trường Đại học Thăng Long

209


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I


Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp phân tích chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
nên các bước thực hiện cũng đầy đủ như phương pháp thay thế liên hoàn nhưng đã đơn giản
hóa ở nội dung xác định các nhân tố ảnh hưởng.
Khi kết thúc kỳ kế toán hoặc tại thời điểm rà soát định mức, kế toán quản trị chi phí đã
có đầy đủ thông tin về chi phí định mức và chi phí thực tế. Do vậy, kế toán quản trị chi phí có
thể lập báo cáo phân tích nhân tố cho các khoản mục chi phí.
III. Kết luận:
Phương pháp chi phí định mức là một phương pháp quản trị chi phí ra đời sớm nhất.
Mặc dù gặp rất nhiều tranh cãi nhưng trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp vẫn sử dụng và
đánh giá cao hiệu quả phương pháp này trong kế toán quản trị chi phí. Tại Nhật Bản, là quốc
gia có trình độ phát triển kế toán quản trị chi phí cao và ngay cả Malaysia, một quốc gia được
đánh giá có trình độ kế toán quản trị khá phát triển, các doanh nghiệp ở hai quốc gia này vẫn
sử dụng phổ biến phương pháp chi phí định mức [10]. Tuy nhiên, cách thức xây dựng và điều
chỉnh hệ thống định mức chi phí cũng có sự khác biệt giữa hai quốc gia này. Đây là một gợi ý
cho các doanh nghiệp Việt Nam vì thực tế là phương pháp chi phí định mức là phương pháp
kế toán quản trị chi phí được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam.
IV. Tài liệu tham khảo
[1].
De, Z, Anura, H, Siriyama, K (2007), "Standard costing in Japanese firms",
Industrial Management, 107(2), pp. 271.
[2].
Friedl, G, Kupper, H U, Pedell, B (2005), "Relevan added: Combining ABC
with German cost accounting", Strategic finance, 86(12), pp. 56-61.
[3].
Guilding, C, Lamminmaki, D, Drury, C (1998), "Budgeting and
standardcosting practices in New Zealand and the United Kingdom", The international
journal of Accounting, 33(5), pp. 569-588.
[4].

Hiromoto, T (1988), "Another hidden edge- Japanese management
accounting", Harvard Business Review, pp. 22-26.
[5].
Kaplan, R S (1990), Measures for manufacturing Excellence, Harvard
Business School Press, Boston.
[6].
Lucas, M (1997), "Standard costing and its role in today's manufacturing
environment", Management Accounting, 75(4), pp. 32-34.
[7].
Mitchell, F (2005), "Management accounting-performance evaluation",
Financial management, Octorber, pp. 33-37.
[8].
Monden, Y, Lee, J (1993), "How a Japanese auto maker reduces costs",
Management Accounting, 75(2), pp. 22.
[9].
Sulaiman, M B, Ahmad, N N, Alwi, N (2004), "Management accounting
practices in selected Asian countries: a review of the literature", Managerial Auditing
Journal, 19(4), pp. 493-508.

Trường Đại học Thăng Long

210


Kỷ yếu công trình khoa học 2015 - Phần I

[10]. Sulaiman, M, Nazli, A N, Mohd, A N (2005), "Is standard costing obsolete?
Empirical evidence from Malaysia", Managerial Auditing Journal, 20(2), pp. 109-124.
[11]. Williams, J et all (2010), Financial and Managerial accounting, 15, ed,
McGraw-Hill.

Abstract: Although standard costing is an antiquated managerial accounting
method, it has widely been applied in many countries. The research provides ideas for and
against this method. Besides, it mentions concepts, targets and implement process from the
view point of managerial accounting. Moreover, the author use factor analyzing as a
technique of assessing cost varation at the end of accounting priod.
Keywords: Costing, Standard costing.

Trường Đại học Thăng Long

211



×