Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Làng nghề truyền thống phục phụ vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.85 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Lôøi Caûm Ôn
Qua 4 năm học tập và rèn luyện, được sự nhất trí của ban lãnh đạo nhà trường,

uế

giáo viên chủ nhiệm, em đã có thời gian thực tập và đi sâu nghiên cứu nhằm thực
hiện khóa luận: “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh

tế
H

Thừa Thiên Huế”. Thời gian qua em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt

tình của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phú Vang.

h

Thời gian thực tập không nhiều cộng với kiến thức còn hạn chế chưa có kinh

in

nghiệm thực tiễn nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót về mặt

cK

hình thức cũng như nội dung. Em rất mong nhận đựơc những ý kiến đóng góp,


những lời khuyên và lời chỉ dẫn hữu ích từ các thầy, cô giáo để báo cáo thực tập
này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

họ

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cũng như các các anh chị
trong phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Đ
ại

Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo Nguyễn Lê Thu Hiền đã
giúp đỡ em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em kínhchúc quý thầy cô và cac anh chị trong cơ quan lời chúc sức

ng

khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.

Tr

ườ

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Thạch


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

MỤC LỤC

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG PHỤC VỤ DU LỊCH .................................................................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mối quan hệ giữa LNTT với hoạt động du lịch, và vai trò

uế

của làng nghề truyền thống............................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống................................................. 4

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm làng nghề.......................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống ................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống.................................................................. 6
1.1.3. Mối quan hệ giữa LNTT và hoạt động du lịch ..................................................... 8

h

1.1.4. Vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế - xã hội ................ 10

in

1.1.4.1. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo

cK


hướng CN-HĐH............................................................................................................ 10
1.1.4.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ................. 11
1.1.4.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế di

họ

dân tự do ....................................................................................................................... 12
1.1.4.4. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa ..................... 12

Đ
ại

1.1.4.5. Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc ...................................................................... 13
1.2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền
thống ............................................................................................................................. 14

ng

1.2.1. Tiêu chí đánh giá làng nghề truyền thống.......................................................... 14
1.2.1.1. Số lượng và chất lượng lao động tại làng nghề truyền thống......................... 14

ườ

1.2.1.2. Mức độ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại tại các LNTT. ....................... 15
1.2.1.3. Vốn phát triển sản xuất.................................................................................... 15

Tr

1.2.1.4. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm của LNTT. ...................................................... 15

1.2.1.5. Lượt khách đến làng nghề truyền thống phục vụ du lịch. ............................... 16
1.2.1.6. Điều kiện môi trường sản xuất tại làng nghề truyền thống............................. 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống............. 16
1.3. Kinh nghiệm ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế trong việc phát triển LNTT gắn với hoạt động phục vụ du lịch ....... 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

1.3.1. Kinh nghiệm trong việc phát triển LNTT gắn với hoạt động du lịch. ................ 21
1.3.1.1. Kinh nghiệm xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh ....................................................................................................................... 21
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở Hà Nội.............................. 22
1.3.2. Bài học rút ra cho huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc phát triển

uế

làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ....................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ DU

tế
H

LỊCH Ở HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................. 26
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hôi của huyện phú vang..................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................................... 26
2.1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................... 26


h

2.1.1.2. Khí hậu – Tài nguyên ...................................................................................... 27

in

2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. .................................................................................... 27

cK

2.2.2.1. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 27
2.2.2.2. Dân số và lao động.......................................................................................... 27
2.2. Tình hình phát triển LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh

họ

Thừa Thiên Huế............................................................................................................ 28
2.2.1. Về số lượng và quy mô của các LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện Phú

Đ
ại

Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................................................................................... 28
2.2.2. Về nguồn vốn sản xuất của các cơ sở sản xuất tại LNTT gắn với hoạt động du
lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 30

ng

2.2.3. Về lao động tại các LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 30


ườ

2.2.4. Mức độ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại tại LNTT ở huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế ............................................................................................................ 32

Tr

2.2.5. Lượt khách đến LNTTtại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế...................... 35
2.2.6. Về điều kiện môi trường sản xuất tại LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế................................................................................... 38
2.2.7. Đánh giá chung ................................................................................................. 39
2.2.7.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 39


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ DU LỊCH Ở HUYỆN
PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................. 42
3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................................ 42

uế

3.1.1.Quan điểm về phát triển ngành nghề truyền thống ............................................. 42
3.1.2.Mục tiêu, phương hướng chủ yếu ........................................................................ 43


tế
H

3.1.2.1 Mục tiêu ............................................................................................................ 43
3.1.2.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 43
3.1.2.3. Phương hướng chủ yếu................................................................................... 43
3.2. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ............................... 44

h

3.2.1. Xây dựng và quy hoạch làng nghề phải phù hợp với chính sách xây dựng nông

in

thôn mới của nhà nước ................................................................................................. 44

cK

3.2.2.Phát triển thương hiệu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm ............... 45
3.2.3. Huy động nguồn vốn sản xuất. ........................................................................... 46
3.2.4. Nâng cao vai trò quản lý của địa phương .......................................................... 47

họ

3.2.5. Phát triển làng nghề gắn liền với việc bảo vệ môi trường ................................. 48
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực ..................................................................................... 49

Đ
ại


MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 51
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 52

Tr

ườ

ng

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 56


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Làng nghề truyền thống

- CNTT

: Công nghệ truyền thống

- CNHĐ

: Công nghệ hiện đại

- CNH- HĐH


: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

- SL

: Số lượng

- TL

: Tỷ lệ

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H


uế

- LNTT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở sản xuất tại làng nghề truyền thống.
Bảng 2.2. Trình độ tay nghề của lao động trong LNTT
Bảng 2.3. Mức độ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại tại các cơ sở sản xuất ở
các LNTT.

uế

Bảng 2.4. Lượt khách du lịch đến LNTT tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

tế
H

Bảng 2.5. Số lần du khách đến LNTT phục vụ du lịch.

Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch tại LNTT ở
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Bảng 2.7. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề từ du khách.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện Phú Vang,tỉnh Thừa
Thiên Huế phân theo nhóm sản phẩm.
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất tại LNTT gắn với hoạt động du lịch ở huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế

Biểu đồ 2.3. Số lượng lao đông phân theo trình độ tay nghề tại LNTT gắn với hoạt


tế
H

động du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết hợp ứng dụng công nghệ hiện đại và công nghệ sản xuất
truyền thống trong sản xuất tại các LNTT.

cK

in

h

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ ứng dụng công nghệ sản xuất truyền thống tại các LNTT.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

.



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế và văn hóa giữa các nước ngày càng phát triển
việc bảo tồn và phát triển các đặc trưng của một vùng , một quốc gia là điều vô cùng

uế

quan trọng, nó vừa gìn giữ và phát triển các giá trị dân tộc vừa góp phần tích cực tạo
động lực thúc đẩy xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho dân cư và đối với bộ

tế
H

mặt nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khi đời sống của con người ngày càng được
nâng cao ngoài nhu cầu về vất chất thì nhu cầu về tinh thần đang ngày càng được chú
trọng hơn, hoạt động du lịch cũng chính vì thế đang ngày càng được biết đến nhiều

h

hơn. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đó một loạt hình thức du lịch đã dần dần xuất hiện

in


như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh…Xu hướng du lịch nông

cK

thôn đang phát triển rất mạnh trong các chương trình và các tuyến du lịch trong nước
và quốc tế, Việt nam là một trong những quốc gia đi đầu trong phát triển loại hình du
lịch này, đến với du lịch nông thôn chủ yếu là du lịch tại các làng nghề truyền thống,

họ

đến đây du khách được thỏa sức tham quan, mua sắm các sản phẩm đặc trưng của làng
nghề truyền thống. Đây là một cơ hôi để giao lưu văn hóa giữa các vùng miền và các

Đ
ại

quốc gia trên thế giới. Do vậy để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước thì trong
chương trình phát triển nông thôn, Đảng và nhà nước đang có chính sách phát triển
làng nghề truyền thống mang đậm bản sắc riêng của các vùng và của dân tộc.

ng

Tỉnh Thừa Thiên Huế hiên có 88 làng nghề, trong đó có 69 làng nghề truyền
thống, 8 làng nghề tiểu thủ công nghiệp và 11 làng nghề mới du nhập với trên 2.600 cơ

ườ

sở sản xuất, đây là một lợi thế quan trọng trong phát triển du lịch. Nghề và làng nghề
truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế có những đặc trưng riêng nó phản ánh được sự


Tr

phát triển của xứ huế qua bao triều đại, do vậy nó thể hiện được bản sắc riêng của xứ
huế, với những tiềm năng sẳn có như vậy nhưng nhìn chung trong thời gian qua những
tiềm năng và lợi thế này chưa được nhìn nhận và khai thác một cách tốt nhất.
Phú Vang là một trong những huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế có được những lợi
thế nhất định về nghề và làng nghề truyền thống, với 50 nghề và làng nghề truyền
thống đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm, sản phẩm được sản xuất
tương đối đa dạng. Đây là một trong những huyện có được lợi thế tốt nhất cho phát triển
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

du lịch và du lịch các làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, tình hình phát triển các làng
nghề truyền thống nơi đây gắn với hoạt động phục vụ du lịch chưa tương xứng với tiềm
năng và chưa đáp ứng được nhu cầu du lịch đa dạng của thị trường nói chung trong giai
đoạn hiện nay.Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Làng nghề truyền thống phục phụ vụ du
lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

uế

2.1. Mục tiêu nghiên cứu


tế
H

Phân tính và đánh giá thực trạng các làng nghề truyền thống gắn với hoạt động

phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với hoạt động
phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

h

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

in

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn làng nghề truyền thống và mối

cK

quan hệ giữa làng nghề truyền thống với hoạt động du lịch.

- Phân tích thực trạng làng nghề truyền thống gắn liền với hoạt động du lịch ở
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2011- 2014.

họ

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống gắn
liền với hoạt động phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những LNTT gắn liền thường xuyên với việc cung cấp các dịch vụ

ng

du lịch phục vụ cho du khách ( trong nước và nước ngoài ) tại huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế.

ườ

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu 40 làng nghề truyền thống tại huyện Phú

Tr

Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu tập trung sản xuất 4 nhóm sản phẩm: Nón lá; chế
biến thủy hải sản; tranh giấy và hoa giấy; mộc mỹ nghệ.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu LNTT gắn liền với hoạt động du lịch ở

huyện Phú Vang, tỉnh thừa Thiên Huế giai đoạn 2011- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị ; Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh.
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu vấn đề làng nghề
truyền thống trong mối quan hệ biện chứng với hoạt động du lịch
- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi để thu
thập thêm một số thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu.

uế

5. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu của các

tế
H

bạn sinh viên trong các trường đại học khi có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về vấn đề
làng nghề truyền thống gắn liền với phục vụ du lịch ở một số địa bàn trong cả nước.
6. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chương.

h

- Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề truyền thống phục vụ du lịch.


in

- Chương 2: Thực trạng về LNTT phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

cK

Thiên Huế.

- Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển LNTT

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

phục vụ du lịch ở huyện Phú Vang,tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG PHỤC VỤ DU LỊCH

1.1. Khái niệm, đặc điểm, mối quan hệ giữa LNTT với hoạt động du lịch, và
1.1.1. Khái niệm về làng nghề, làng nghề truyền thống

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm làng nghề

uế

vai trò của làng nghề truyền thống

Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người Việt Nam ban đầu từ buổi sơ
khai con người đã biết sống bằng nghề săn bắn và hái lượm, họ tập hợp thành bộ tộc
và bộ lạc để hỗ trợ nhau trong quá trình đó tạo nên một hệ thống chặt chẽ. Quá trình

h

phát triển của con người dẫn đến quá trình phát triển của xã hôi loài người.Từ xa xưa

in

do đặc thù nền sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có nhiều lao động tham gia đã khiến


cK

cư dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm dân cư đông đúc, dần hình
thành nên làng xã. Trong từng làng xã đã có cư dân sản xuất các mặt hàng thủ công,

sang thế hệ khác.

họ

lâu dần lan truyền ra cả làng, xã tạo nên những làng nghề và truyền nghề từ thế hệ này

Đã có nhiều nghiên cứu về làng nghề Việt Nam và nhiều định nghĩa khác nhau

Đ
ại

về làng nghề, cụ thể:

Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam” thì
làng nghề được định nghĩa như sau: “làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà

ng

cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán
riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng

ườ

hàm ư là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở
vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ


Tr

gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.[1, tr9]
Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền

thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng cho
rằng: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra
khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ
trọng cao trong tổng giá trị toàn làng.”[3, tr13] .

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về “làng
nghề”.Có thể cho rằng, làng nghề là một thiết chế gồm hai yếu tố cấu thành là “làng”
và “nghề”. Làng là một địa vực, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp
những người dân cư quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất. Các làng nghề gắn bó với
các ngành nghề phi nông nghiệp, các ngành nghề thủ công ở trong các thôn làng.

uế

Vậy có thể quan niệm làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề
thủ công nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các


tế
H

nghề đó chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của địa phương (thôn, làng). Có từ 50%

số hộ và số lượng trở lên trong tổng số hộ và số lượng lao động trong làng làm các
ngành nghề tiểu thủ công ngiệp.

Tuy nhiên định nghĩa trên chỉ là một thước đo tương đối về mặt định lượng.

h

Làng nghề theo cách phân loại về thời gian gồm có: làng nghề truyền thống và

cK

nhiều ý nghĩa trong phát triển du lịch.

in

làng nghề mới. Khóa luận chỉ đi sâu tìm hiểu định nghĩa làng nghề truyền thống vì có

1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống

Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền thống,

họ

nhưng ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề thủ công

truyền thống. Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là: “Làng nghề là làng ấy,

Đ
ại

tuy có trồng trọt theo lối thủ nông và chăn nuôi (gà, lợn, trâu,…) làm một số nghề phụ
khác (thêu, đan lát,…) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp
thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có ông trùm, ông phó cả cùng một

ng

số thợ và phó nhỏ đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra

ườ

những hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với thị trường là vùng rộng xung quanh với thị trường

Tr

đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước
ngoài.”[8,tr12]Làng nghề ở đây không nhất thiết là tất cả mọi người dân trong làng
đều sản xuất thủ công, người thợ thủ công cũng có thể là người nông dân làm thêm
nghề phụ trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên do yêu cầu về tính chuyên môn hóa cao đã
tạo ra những người thợ thủ công chuyên nghiệp, chuyên sản xuất hàng thủ công truyền
thống ngay tại quê hương của mình. Nghiên cứu một làng nghề thủ công truyền thống
là phải quan tâm đến nhiều mặt, tính hệ thống, toàn diện của làng nghề thủ công truyền
SVTH: Nguyễn Văn Thạch


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

thống đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân của làng, sản phẩm thủ công, thủ
pháp kĩ thuật sản xuất và nghệ thuật. Làng nghề thủ công truyền thống là trung tâm sản
xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề
mang tính lâu đời, được truyền đi truyền lại qua các thế hệ, có sự liên kết hỗ trợ trong
sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ,

uế

thậm chí là bán lẻ, họ có cùng tổ nghề, các thành viên luôn có ý thức tuân theo những
hương ước, chế độ, gia tộc, cùng phường nghề trong quá trình lịch sử phát triển đã

tế
H

hình thành nghề ngay trên đơn vị cư vị cư trú của xóm của họ. Làng nghề thủ công

truyền thống thường có đại đa số hoặc một số lượng lớn dân cư làm nghề cổ truyền,
thậm chí là 100% dân cư làm nghề thủ công hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề
lâu đời, kiểu cha truyền con nối. Sản phẩm của họ không những có tính ứng dụng cao

h

mà còn là những sản phẩm độc đáo, ấn tượng, tinh xảo. Ngày nay trong quá trình phát


in

triển của kinh tế xã hội. Làng nghề đã thực sự thành đơn vị kinh tế tiểu thủ công

cK

nghiệp, có vai trò, tác dụng tích cực rất lớn đối với đời sống kinh tế xã hội.
Như vậy làng nghề truyền trước hết là các làng nghề truyền thống có từ lâu
đời. Cung cấp các sản phẩm du lịch phục vụ hoat động du lịch thực chất đây là các sản

họ

phẩm truyền thống của làng, nó không thay đổi theo hình thức du lịch mà nó chỉ là
một điểm đến để du khách có dịp tham quan và trải nghiệm. Các công ty thực hiện các

Đ
ại

tour du lịch trong đó làng nghề truyền thống là một trong những địa điểm lý thú để du
khách có dịp tham quan và hơn thế họ có được dịp thực tham gia vào quá trình sản
xuất các sản phẩm của làng nghề đó tạo sự thích thú và trải nghiệm đối với du khách.

ng

1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống
Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ

ườ


với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong từng làng- xã ở nông thôn sau đó các
ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất

Tr

nông nghiệp và sản xuất- kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn
nhau. người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các

làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ
yếu. công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản
xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ- kỹ thuật hoàn toàn phải
dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

điện khí hoá từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có
khả năng cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu hết
các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên
liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải
nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song

uế


không nhiều.

tế
H

Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người
thợ, của các nghệ nhân. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển
thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. ngày nay,

h

cùng với sự phát triển của khoa học- công nghệ, việc ứng dụng khoa học- công nghệ

in

mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt được lượng lao
động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số công đoạn

cK

trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo. Việc dạy
nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong các gia đinh từ đời này

họ

sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. sau hoà bình lập lại, nhiều cơ sở quốc
doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công truyền thống ra đời, làm cho phương thức
truyền nghề và dậy nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng và phong phú hơn.


Đ
ại

Năm là, sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề mang tính đơn chiếc, có tính
mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Các sản phẩm làng nghề truyền
thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa

ng

phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công sở nhà
nước... Các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự

ườ

sáng tạo nghệ thuật. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được đâu
là gốm sứ bát tràng (Hà nội), thổ hà (Bắc ninh), đông triều (Quảng ninh). Từ những

Tr

con rồng chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các hoạ tiết trên đồ
gốm sứ đến những nét chấm phá trên các bức thêu... Tất cả đều mang vóc dáng dân
tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và
tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ và nhỏ hẹp. Bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề
truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

địa phương. Ở mỗi một làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các chợ dùng làm
nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho đến nay, thị trường
làng nghề về cơ bản vẫn là các thị trường địa phương, là tỉnh hay liên tỉnh và một phần
cho xuất khẩu.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy mô hộ
1.1.3. Mối quan hệ giữa LNTT và hoạt động du lịch

uế

gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.

tế
H

Hoạt động của làng nghề truyền thống và hoạt động du lịch có mối quan hệ tác
động qua lai lẫn nhau nhìn chung là những tác động tích cực:

Làng nghề truyền thống là một loại tài nguyên du lịch nhân văn có khả năng thu hút
khách du lịch, làm phong phú thêm tài nguyên du lịch góp phần vào mục tiêu phát

h

triển chung. Cụ thể là:


in

- Các làng nghề truyền thống thường ở vùng nông thôn, mỗi làng nghề là một

cK

môi trường văn hóa kinh tế xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời. Bên trong làng
nghề chứa đựng những nét văn hóa thuần Việt, không gian văn hóa nông nghiệp cây
đa, giếng nước, sân đình, những câu hát dân gian, cánh cò trắng lũy tre xanh,…Đằng

họ

sau lũy tre làng là những mảng màu trầm mặc, những nét tinh hoa văn hóa của dân tộc,
hiền hòa, yên ả khiến cho du khách ghé thăm đều có cảm giác yên lành thư thái. Có thể

Đ
ại

nói rằng du lịch làng nghề truyền thống sẽ là địa chỉ lí tưởng để du khách tham quan
tìm hiểu các giá trị văn hóa, các phong tục tập quán lễ hội…Đặc biệt du khách sẽ
không khỏi ngỡ ngàng khi bắt gặp những sản phẩm thủ công độc đáo và có thể mua

ng

những món đồ lưu niệm tinh tế.

- Ngoài ra làng nghề còn là nơi sản xuất ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ

ườ


đặc biệt, có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật cao, đặc trưng cho cả một dân tộc, địa
phương…Du khách đến du lịch làng nghề truyền thống không chỉ thỏa mãn được nhu

Tr

cầu được chiêm ngưỡng tìm hiểu các giá trị văn hóa độc đáo mà còn có dịp mua sắm
cho mình hoặc người thân những món đồ thủ công tinh tế, độc đáo đáp ứng nhu cầu
mua sắm lớn của du khách.
- Làng nghề truyền thống là tài nguyên du lịch nhân văn góp phần thu hút số
lượng lớn khách du lịch, làm cho hoạt động du lịch thêm phong phú đa dạng, nhiều lựa
chọn hấp dẫn cho du khách.

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

- Ngoài ra, làng nghề truyền thống còn làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Với
việc kết hợp giữa hoạt động sản xuất tại các LNTT và hoạt động du lịch đã làm cho du
khách có cơ hội được tham quan các LNTT với nhiều loại hình sản xuất khác nhau,
dưới sự hướng dẫn của các thợ được tự tay làm ra các sản phẩm, mua các sản phẩm từ
LNTT làm quà lưu niệm, từ đó đã tạo ra sự đa dạng hóa sản phẩm trong du lịch.

uế

Ngược lại: Đối với kinh tế xã hội du lịch có nhiều tác động mạnh mẽ, du lịch

đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển các làng nghề truyền thống:

Du lịch giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm cho dân cư địa phương, thu hút

tế
H

-

nguồn lao động từ các vùng lân cận, tăng thêm thu nhập và góp phần cải thiện đời
sống cho nhân dân.

- Góp phần làm tăng doanh thu và tăng doanh số bán sản phẩm thủ công truyền

h

thống trong các làng nghề thông qua việc bán hàng lưu niệm cho du khách. Đây cũng

in

là một hình thức xuất khẩu tại chỗ không phải chịu thuế và hạn chế được rủi ro.

cK

- Du lịch phát triển tạo thêm cơ hội đầu tư cho các làng nghề truyền thống. Nguồn vốn
trong các LNTT chủ yếu là từ các hộ gia đình và một phần là sự hỗ trợ của nhà nươc, khi du
lịch phát triển nguồn vốn này được các hộ gia đình huy động một cách nhanh chóng, để đáp

họ


ứng sự phát triển của du lịch các hộ gia đình trong các LNTT mở rộng quy mô sản xuất, tích
cực đầu tư và kêu gọi nuồn vốn đầu tư từ bên ngoài.

Đ
ại

- Với việc xuất khẩu tại chổ các mặt hàng của LNTT cho du khách quốc tế đã thu
lại một nguồn ngoại tệ cho quốc gia. Nguồn ngoại tệ này có ý nghĩa quan trọng đối với
đất nước phản ánh thành quả từ hoạt động du lịch mang lại.

ng

- Tạo cơ hội giao lưu văn hóa bản địa và văn hóa của khách du lịch nước ngoài.
Cùng theo chân đến LNTT có du khách trong nước và du khách quốc tế, bên cạnh đó

ườ

có những chuyên gia liên quan đến lĩnh vực làng nghề truyền thống. Với việc được
trực tiếp tiếp xúc với các sản phẩm tại các làng nghề truyền thống sẽ là cơ hội cho việc

Tr

giao lưu văn hóa giữa các vùng miền trong nước và các quốc gia trên thế giới, là cơ
hội để hiểu biết về văn hóa của nhau nhiều hơn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, chuyển dịch lao động nông

nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ. Việc phát triển du lịch làng nghề truyền thống là một cơ
hội để tạo việc làm cho lao động nông thôn đặc biệt là đội ngũ lao động trẻ có kiến
thức chuyên môn về LNTT, sự phát triển này đến một mức độ nhất định sẽ tạo ra sự
chuyển dịch về kinh tế cụ thể là sự chuyển dịch từ nghành nông nghiệp sang nghành

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

dịch vụ. Tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ giảm trong khi đó tỷ trọng ngành dịch vụ sẽ
có xu hướng tăng.
- Kích thích phát triển cơ sở hạ tầng thông qua hoạt động du lịch. Khi hoạt động
du lịch LNTT phát triển kéo theo đó sẽ có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng, phát triển bộ mặt
nông thôn thích ứng với sự phát triển của du lịch.

uế

- Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống quý báu của làng nghề. Những làng
nghề truyền thống đã có được lịch sử hình thành cách cách đây hàng chục năm, nó

tế
H

mang đậm bản sắc riêng của một vùng miền. Việc phát triển du lịch LNTT là một
trong những cách duy trì, bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa của các làng các
vùng quê, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc.

- Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống đã bị mai một

h


trong nền kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá

in

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo ra một bước chuyển mình quan trọng

cK

cho đất nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo…
Nhưng bên cạnh đó quá trình CNH- HĐH, tạo ra một hệ lụy đó là làm mai một đi một
số giá trị tinh thần đã có được từ hàng trăm năm nay, hoạt động sản xuất tại các LNTT

họ

không còn được chú trọng như trước đây.

1.1.4. Vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế - xã hội

Đ
ại

1.1.4.1. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
theo hướng CN-HĐH

Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ

ng

trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất nông

nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi

ườ

nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông
nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ

Tr

cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề đã có tác động tích cực

tới sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho khu vực nông
nghiệp mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Mặt khác, kết quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng cao
hơn so với sản xuất nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường, năng lực
kinh doanh được nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

ngành nghề phi nông nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ
mạnh ở thị trường trong nước và thế giới.
Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy
mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông nghiệp, sản xuất

trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự thường xuyên cung ứng dịch
hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập cao cho người lao động.

uế

vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều

tế
H

Sự phát triển của làng nghề có tác dụng rõ rệt với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH. Sự phát triển lan tỏa của
làng nghề đã mở rộng qui mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động. Đến nay cơ cấu

kinh tế ở nhiều làng nghề đạt 60 - 80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho

h

nông nghiệp.

in

1.1.4.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương mà

cK

còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác.

Hơn nữa, sự phát triển của các làng nghề đã phát triển và hình thành nhiều nghề


họ

khác; nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút
nhiều lao động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông thôn sẽ
tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp,

Đ
ại

góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm của các làng
nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác, đã giải
quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát triển KT-XH ở vùng đó.

ng

Đặc biệt, việc mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm truyền thống có ý nghĩa rất
quan trọng. Trên phương diện kinh tế, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống

ườ

đã đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Trên phương diện xã
hội, xuất khẩu hàng thủ công truyền thống là nhân tố quan trọng để kích thích sản xuất,

Tr

tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi.
Qua tổng kết thực tiễn, đã tính toán được rằng cứ xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ
công mỹ nghệ thì tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 3000 - 4000 lao động.
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp giải

quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người
lao động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao hơn so
với vùng thuần nông.
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

1.1.4.3. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế
di dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ công không đòi hỏi
số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ công
tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ cấu vốn

uế

và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của
các gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi

tế
H

trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao động thủ công

là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có
khả năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao

động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và tham gia sản xuất dưới

h

hình thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng số

in

lao động làng nghề.

cK

Sự phát triển của làng nghề đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự do
ở nông thôn. Quá trình di dân tự do hình thành một cách tự phát do sự tác động của qui
luật cung cầu lao động; diễn ra theo hướng di chuyển từ nơi thừa lao động và giá nhân

họ

công rẻ đến nơi thiếu lao động với giá nhân công cao, từ nơi có đời sống thấp đến nơi
có đời sống cao. Quá trình này xét trên bình diện chung của nền kinh tế đã có những

Đ
ại

tác động tích cực làm giảm sức ép việc làm ở khu vực nông thôn, đáp ứng nhu cầu lao
động giản đơn ở thành phố; đồng thời làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống xã hội,
giảm bớt đói nghèo cho người dân nông thôn. Tuy nhiên, nó lại có những tác động tiêu

ng


cực tới đời sống KT-XH, gây áp lực đối với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội ở thành thị
và là một khó khăn lớn trong vấn đề quản lí đô thị.

ườ

Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn, ngoại thị là

chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống

Tr

nông dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly nông, bất li hương” không
chỉ có khả năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn
có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị.
1.1.4.4. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng của công
nghiệp hóa nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế
hàng hóa ở nông thôn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới về chất, góp phần phát
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

triển KT-XH khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển làng nghề là một trong những giải
pháp quan trọng để thực hiện quá trình đô thị hóa.
Trong mối quan hệ biện chứng của quá trình sản xuất hàng hóa, các nghề thủ

công truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng
phát triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Đồng thời cùng với sản
xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các

uế

nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị

tế
H

trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được

hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng
góp vai trò động lực.

Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm giao lưu

h

buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng được mở rộng và

in

phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích lũy của người
dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá,

cK

nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Dần dần ở đây hình thành một cụm dân cư với

lối sống đô thị ngày một rõ nét, nông thôn đổi thay và từng bước được đô thị hóa qua việc

họ

hình thành các thị trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy rằng ở một làng nghề phát triển thì ở đó
hình thành một phố chợ sầm uất của các nhà buôn bán, dịch vụ. Xu hướng đô thị hóa
nông thôn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn, là

Đ
ại

yêu cầu khách quan trong phát triển làng nghề.
1.1.4.5. Bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống gắn liền với lịch sử phát triển

ng

văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự
biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn,

ườ

duy trì và phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc.
Sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của lao động vật

Tr

chất và lao động tinh thần, nó được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người
thợ thủ công. Các sản phẩm của các làng nghề chứa đựng những phong tục, tập quán, tín
ngưỡng... mang sắc thái riêng có của dân tộc Việt Nam, nhiều sản phẩm làng nghề có giá

trị, có tính nghệ thuật cao, trong đó hàm chứa những nét đặc sắc của văn hóa dân tộc,
những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và được coi là biểu tượng nghệ
thuật truyền thống của dân tộc đồng thời có giá trị minh chứng sự thịnh vượng của quốc
gia, cũng như thể hiện những thành tựu, phát minh mà con người đạt được.
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản văn hóa quý
báu mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho các thể hệ sau. Cho đến nay,
nhiều sản phẩm làng nghề là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo, độc đáo, đạt trình độ bậc
cao về mỹ thuật còn được lưu giữ, trình bày tại nhiều viện bảo tàng nước ngoài.
1.2. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng
nghề truyền thống

uế

1.2.1. Tiêu chí đánh giá làng nghề truyền thống.

tế
H

1.2.1.1. Số lượng và chất lượng lao động tại làng nghề truyền thống.

Lao động ở các làng nghề truyền thông bắt đầu từ độ tuổi 15 trở lên tham gia vào

các hoạt động của làng nghề. Do vậy số lượng lao động của làng nghề phải kể đến đến:
Thứ nhất, đội ngũ nghệ nhân tại các làng nghề: Đây là là một bộ phận lao động

h

rất quan trọng của các làng nghề truyền thống, lực lượng này rất ít trong các làng nghề,

in

mỗi làng nghề chỉ có 1 hoặc 2 nghệ nhân tiêu biểu. Có thể nói rằng đội ngũ nghệ nhân

cK

là những người có vai trò quyết định sự tồn vong của các làng nghề bởi lẽ mọi bí quyết
về sản phẩm do họ nắm giữ, họ cũng chính là những người truyền nghề cho thế hệ trẻ.
Lực lượng này cũng là lực lượng hiểu biết nhiều về hoạt động du lịch từ bao đời nay

họ

do vậy kinh nghiệm và trình độ tay nghề của các nghệ nhân có thể nói là yếu tố quan
trọng quyết định sự thành bại của một làng nghề.[4,tr36]

Đ
ại

Thứ hai, đội ngũ thợ tại các nghề: Đây là tầng lớp thệ hệ trẻ ở tại các làng nghề,
xuất phát điểm đều là những người học việc sau một thời gian sẽ phân thành: Thợ
đang học việc, thợ có tay nghề, thợ bậc cao.[4,tr36]
Thợ đang học việc: là những người có nhu cầu t́m việc làm và trong quá tŕnh học


ng

việc dưới sự hướng dẫn của các nghệ nhân. Họ chưa được trực tiếp tham gia vào việc
sản xuất mà chỉ được quan sát và làm những việc đã được giao sẵn…. Lực lượng này

ườ

chủ yếu là những người trẻ có nhu cầu tìm việc làm.
Thợ có tay nghề: Nếu xét theo bậc thợ thì họ thuộc vào các bậc ( bậc 1, bậc 2,

Tr

bậc 3, bậc 4 ) họ là những học viên đã trực tiếp làm việc tại các làng nghề được một
thời gian khá dài và được các nghệ nhân công nhận trình độ tay nghề nhất định. Họ
được hướng dẫn trực tiếp bởi thợ bậc cao hoặc trực tiếp từ các nghệ nhân. Họ có
chuyên môn nhất định do vậy họ có khả năng hướng dẫn cho thợ đang học việc.
Thợ bậc cao: Là những thợ thuộc vào các bậc ( bậc 5, bậc 6, bậc 7 ) họ là những người
nồng cốt của các làng nghề truyền thống có khả năng kế thừa vị trí của các nghệ nhân.
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

Thứ ba, lực lượng lao động hoạt động du lịch tại các làng nghề truyền thống: Lực
lượng này bao gồm những người đã qua đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng
đang làm việc tại các công ty du lịch hoặc các nghệ nhân. Họ có vai trò hướng dẫn du

khách chi tiết về sản phẩm của các làng nghề truyền truyền thống một cách cụ thể
nhất.[4,tr37]
1.2.1.2. Mức độ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại tại các LNTT.

uế

Trước đây để đánh giá thành công của một làng nghề truyền thống chủ yếu dựa

vào năng suất lao động, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động và lực lượng lao động

tế
H

trong các làng nghề truyền thống.

Ngày nay khi sự phát triển của khoa học và công nghê được con người biết đến
thì để đánh giá một làng nghề truyền thống còn phải dựa vào yếu tố khoa học công

h

nghệ cụ thể là khả năng ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại trong sản xuất. Khoa

in

học và công nghệ có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động ở các làng
nghề việc áp dụng tiến bộ thành quả khoa học công nghệ hiện đại có ý nghĩa rất quan

cK

trọng đối với các làng nghê thúc đẩy quá trình sản xuất và chuyên môn hóa cho các

làng nghề.

Tiêu chí mức độ ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại tại các LNTT là một

họ

trong những tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá các LNTT.
1.2.1.3. Vốn phát triển sản xuất.

Đ
ại

Thứ nhất, nguồn vốn ban đầu. Nguồn vốn ban đầu có vai trò quan trọng trong việc
quyết định quy mô sản xuất của các làng nghề. Nguồn vốn này từ nguồn tài chính của
các hộ gia đình kinh doanh.

Thứ hai: nguồn vốn nhận được từ sự hỗ trợ, nguồn vốn này nhận được hằng năm

ng

trong các chương trình phát triển của địa phương hoặc từ các chính sách phát triển của
nhà nước.

ườ

1.2.1.4. Mẫu mã, chất lượng sản phẩm của LNTT.

Sản phẩm của các làng nghề truyền thống có sự thích ứng và khả biến cao, mang

Tr


nặng dấu ấn của các cá nhân và các làng nghề truyền thống cụ thể. Những sản phẩm
này thường được thay đổi mẫu mã tạo cảm giác bắt mặt đối với du khách. Chất lượng
của sản phẩm thể hiện qua mặt giá trị tinh thần mà nó mang lại.
Sự riêng biệt về sản phẩm cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá về làng nghề
truyền thống. Chúng nói lên sự phát triển của làng nghề theo từng giai đoạn.

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

1.2.1.5. Lượt khách đến làng nghề truyền thống phục vụ du lịch.
Khách du lịch đến làng nghề truyền thống được chia thành 2 nhóm cơ bản khách
du lịch quốc tế đến làng nghề truyền thống và khách nội địa đến LNTT . Khi họ tham
gia vào tour tuyến du lịch thì họ sẽ có những đánh giá tốt, xấu, hài lòng hoặc không
hài lòng về tour này. Điều đó có thể đánh giá được chất lượng và mức độ hấp dẫn của

uế

LNTT phục vụ du lịch và sự kết hợp giữu làng nghề truyền thống và hoạt động du lịch
như thế nào.

tế
H


Như vậy lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến LNTT là một tiêu chí đánh

giá tình hình khách du lịch đến làng nghề truyền thống, qua đó đánh giá được sự phát
triển cũng như độ hấp dẫn của các LNTT phục vụ du lịch phản ánh được thực trạng
LNTT phục vụ du lịch có thực sự là một điểm đến hay không.

h

1.2.1.6. Điều kiện môi trường sản xuất tại làng nghề truyền thống

in

Vấn đề về môi trường là vấn đang được quan tâm tại các LNTT phục vụ du lịch,

cK

bởi lẽ sản xuất ngoài mặt tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thì nó còn tạo ra những hệ
lụy xấu ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Nghiên cứu LNTT phục vụ du lịch thì
phải nghiên cứu yếu tố môi trường sản xuất của các LNTT, bởi môi trường sản xuất là

họ

một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, cụ thể:
Môi trường sản xuất được quan tâm, khâu sản xuất và khâu xử lý rác thải được kết

Đ
ại

hợp tốt sẽ tạo ra sự cân đối hài hòa về môi trường, du khách khi đến với LNTT sẽ có
được cách nhìn khách quan hơn về LNTT và cảm tình đối với hoạt động này, hứa hẹn

sự trở lại trong tương lai.

ng

Trái ngược với sự hài hòa về môi trường sản xuất và môi trường sinh thái đó là sự ô
nhiễm về môi trường, gây ra các hệ lụy xấu tác động trực tiếp đến người dân địa

ườ

phương và khách du lịch khi đến LNTT phục vụ du lịch, làm ảnh hưởng đến thái độ
của du khách khi đến với LNTT phục vụ du lịch.

Tr

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề truyền thống

Lịch sử hình thành, phát triển các làng nghề do tính chất tự nhiên, tính chất lịch

sử quy định. Nhưng trong quá trình phát triển, làng nghề truyền thống còn chịu tác
động của nhiều nhân tố. Những nhân tố này có sự biến đổi trong từng thời kỳ và tác
động theo hướng khác nhau, chúng có thể là nhân tố thúc đẩy nhưng ngược lại cũng có
thể là những nhân tố kìm hãm sự phát triển. Ở mỗi vùng, mỗi làng nghề, mỗi địa

SVTH: Nguyễn Văn Thạch

16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

phương do có những đặc điểm khác nhau về các điều kiện tự nhiên, KT-XH và văn
hóa nên sự tác động của các nhân tố không giống nhau.
Sau đây là nhóm các nhân tố tác động trực tiếp đến phát triển làng nghề truyền thống:
Thứ nhất, nhân tố thị trường:
-Về các yếu tố đầu ra: Cũng như hàng hóa khác, sản phẩm của làng nghề sẽ

uế

không tồn tại nếu không có thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng
nhất của các làng nghề trong giai đoạn hiện nay. Thị trường đầu tiên của làng nghề

tế
H

chính là chợ làng nhằm phục vụ địa phương và các vùng lân cận, thị trường tại chỗ

nhỏ hẹp, sức tiêu thụ chậm; phương thức thanh toán trên thị trường chủ yếu là trao
tay, thỏa thuận miệng về quan hệ tín dụng giữa người sản xuất, người tiêu dùng và
giữa các chủ thể kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, sản phẩm của

h

làng nghề được tiêu thụ rộng rãi không chỉ tại nơi sản xuất mà còn được cung cấp ở

in

các địa phương khác trên toàn quốc và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.


cK

- Thị trường công nghệ: Được hình thành tự phát trên cơ sở các thiết bị công
nghệ truyền thống, một số người lao động, hộ thủ công đã tách ra chuyên sửa chữa,
cải tiến một số công đoạn cho hiệu quả hơn. Hoặc một số hộ có số vốn dồi dào chuyển

họ

sang buôn bán máy móc, thiết bị trong phạm vi làng. Vì vậy, nhìn chung thị trường
công nghệ nhỏ hẹp, chắp vá chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa làng nghề.

Đ
ại

Hiện nay có thể nói chưa có nhiều tổ chức nghiên cứu, cơ quan có thẩm quyền
vào cuộc để nghiên cứu, giúp làng nghề thực hiện chuyển giao, tiếp nhận công nghệ
hiện đại.

ng

- Thị trường lao động: Được hình thành theo thời vụ, cơ cấu lao động trong làng
nghề được phân hóa như sau: Lực lượng cơ bản nhất ở tại địa phương bao gồm lao

ườ

động địa phương chuyên nghiệp; lao động địa phương bán chuyên nghiệp là những
người trong gia đình tham gia khi công việc cần kíp hoặc công việc của hộ rỗi rãi; lao

Tr


động làm thuê ở địa phương khác đến làm việc với tư cách đi học việc, như các ngành
chạm, khắc, thêu, ren... Thực tế hiện nay tại một số làng nghề, lao động chuyên nghiệp
là những người trong độ tuổi trung niên hoặc là người đã lập gia đình, còn đối với lao
động trẻ thì quan niệm nghề truyền thông của cha ông chỉ là tạm thời.
Thứ hai, nhân tố vốn: Muốn tiến hành sản xuất yếu tố đầu tiên cần có là vốn, vốn
là yếu tố vật chất đầu tiên, quyết định quy mô sản xuất của các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong làng nghề. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Thu Hiền

trên thị trường đòi hỏi các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có lượng
vốn lớn đầu tư công nghệ, đổi mới trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất phù hợp
để thay thế lao động thủ công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đáp ứng
nhu cầu mở rộng thị trường.
Vốn tồn tại dưới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật, trong đó vốn tài

uế

chính trong làng nghề là tiền; còn vốn hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất của quá
trình sản xuất trong làng nghề nhý cõ sở vật chất của các hợp tác xã thủ công trước

tế
H


kia, máy móc, nguyên liệu và đặc biệt còn có nguồn vốn phi vật chất là kinh nghiệm bí
quyết nghề nghiệp.

Về quy mô vốn tại các hộ gia đình làng nghề truyền thống không thể so sánh với
các cơ sở sản xuất trong các lĩnh vực khác. Mặt khác khối lượng vốn còn phụ thuộc

h

vào ngành nghề sản xuất. Các làng nghề đòi hỏi vốn lớn như: các làng nghề sản xuất

in

về đồ gỗ, gốm vì chi phí nguyên liệu và công đoạn sản xuất phức tạp hơn. Ngược lại

cK

một số làng nghề sản xuất không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều như: mây tre đan, bánh
tráng... Cơ cấu nguồn vốn tại các làng nghề bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn nước ngoài. Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài có thể nói ở làng nghề là rất ít, còn

họ

nguồn vốn trong nước bao gồm:

-Vốn tự có: Là nguồn vốn của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề được

Đ
ại

tích lũy lại, nguồn vốn này quá nhỏ bé so với nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất hay đổi

mới trang bị kỹ thuật, nó chiếm khoảng trên 90% tổng số vốn đầu tư của các chủ thể sản
xuất kinh doanh. Có một thực tế do truyền thống tập quán của nếp nghĩ sản xuất nhỏ,

ng

nhiều hộ thủ công sau khi tích lũy được lợi nhuận, họ dè dặt trong việc tái sản xuất mở
rộng nhưng lại rất mạnh tay dùng lợi nhuận đó để xây nhà, sắm sửa đồ đạc.

ườ

- Nguồn vốn tín dụng phi chính thức: Đây là nguồn vốn tự phát hình thành dưới

tác động quy luật cung-cầu, được hình thành phổ biến, phát triển mạnh. Bao gồm các

Tr

hoạt động vay mượn trong gia đình, dòng họ, bạn bè người thân. Với các mức lãi suất
do hai bên thỏa thuận. Hoặc vay bằng các hình thức chơi phường, chơi hụi, vay bằng
tiền, bằng hiện vật.
- Nguồn vốn tín dụng chính thức: Đầu tiên là vay từ các quỹ tín dụng địa
phương, ngoài ra các chủ thể sản xuất kinh doanh còn có thể vay từ các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên do thủ tục cho vay phức tạp, lượng vốn cho vay còn ít, thời
gian vay ngắn nên thực tế hiệu quả của nguồn vốn này còn thấp so với nhu cầu.
SVTH: Nguyễn Văn Thạch

18


×