Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.5 KB, 92 trang )

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành
được khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các
cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo Khoa Kinh Tế Chính Trị – Trường Đại học Kinh tế
Huếđã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt


nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
T.S Hà Xuân Vấn, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục thống kê
và các Phòng ban khác của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi thực tập tại địa
phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn
bè đã khích lệ, cổ vũ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên

Đường Gia Công

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................... ii

uế

Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................v

Danh mục bảng.............................................................................................................. vi

tế
H


Danh mục các biểu đồ .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

h

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .....................................................................................2

in

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4

cK

5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
6. Ý nghĩa của đề tài.....................................................................................................4

họ

7. Kết cấu đề tài............................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƯỢNG
LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP ......................................................................6

Đ
ại

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng lao động trong nông nghiệp .....................................6
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................6

1.1.2. Nội dung và đặc điểm chất lượng lao động nông nghiệp ...............................8

ng

1.1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp........................12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông nghiệp ....................13

ườ

1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động nông nghiệp...............................15

Tr

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ..........................19
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới ..............................................19
1.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước.............................................24
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra vận dụng cho huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị........27

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................................29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..............................................................................29
ii


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................31
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng lao động nông
nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.........................................................35

uế


2.2. Thực trạng chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị ...................................................................................................................37

tế
H

2.2.1. Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của lao động ....................37
2.2.2. Về trình độ văn hóa, mức độ đào tạo chuyên môn của lao động..................41
2.2.3. Về ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm; năng suất lao động và thu
nhập của lao động ...................................................................................................44

in

h

2.3. Đánh giá chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị qua phiếu điều tra .................................................................................................48

cK

2.3.1. Tình hình điều tra..........................................................................................48
2.3.2. Các nội dung điều tra ....................................................................................49
2.4. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng

họ

lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ....................................53
2.4.1. Những thành tựu đạt được trong việc nâng cao chất lượng LĐNN .............53


Đ
ại

2.4.2. Những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng LĐNN ...............................54
2.4.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc nâng cao chất
lượng LĐNN trên địa bàn huyện ............................................................................55

ng

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH

ườ

QUẢNG TRỊ ................................................................................................................57
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng lao động nông

Tr

nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ............................................................57
3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong....57
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp huyện Triệu Phong .....58
3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong.....59
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị ...........................................................................60
iii


3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................60

3.2.2. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp trong quá trình
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ............................................................61

uế

3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp......62
3.2.4. Chú trọng đến truyền thống văn hóa trong việc nâng cao chất lượng lao

tế
H

động nông nghiệp....................................................................................................62
3.2.5. Đẩy mạnh công tác an sinh xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm .....63
3.2.6. Nâng cao trình độ văn hóa dân cư và dạy nghề cho lao động ......................65
3.2.7. Chú trọng đến sức khỏe dân cư trong quá trình nâng cao chất lượng lao

in

h

động nông nghiệp....................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................70

cK

1. Kết luận ..................................................................................................................70
2. Kiến nghị ................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DS – KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

HTX

Hợp tác xã


ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LLLĐ

Lực lượng lao động

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

Tên viết tắt

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Lực lượng lao động trong nền kinh tế theo ngành........................................34
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi lao động nông nghiệp huyện Triệu Phong giai đoạn

uế

2010 - 2014 ..................................................................................................37
Bảng 2.3: Cơ cấu giới tính lao động nông nghiệp huyện Triệu Phong giai đoạn

tế
H

2010-2014 ....................................................................................................38
Bảng 2.4: Thực trạng y tế trên địa bàn huyện Triệu Phong giai đoạn 2010-2014 ........40
Bảng 2.5: Giáo dục phổ thông đầu năm học 2014-2015 ...............................................41


h

Bảng 2.6: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn.........................................42

in

Bảng 2.7: Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật giai đoạn
2010-2014 ....................................................................................................43

cK

Bảng 2.8: Năng suất một số giống cây trồng nông nghiệp và cây công nghiệp
ngắn ngày cơ bản thời kỳ 2010 – 2014 ........................................................45

họ

Bảng 2.9: Thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp huyện Triệu Phong giai
đoạn 2010-2014............................................................................................46
Bảng 2.10: Hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện Triệu Phong giai đoạn

Đ
ại

2010-2014 ....................................................................................................48
Bảng 2.11: Thống kê kết quả điều tra các nguồn thu nhập trong gia đình....................52
Bảng 2.12: Số liệu điều tra thu nhập hàng tháng của lao động trên địa bàn huyện

ng


Triệu Phong..................................................................................................52

Bảng 2.13: Kết quả thống kê cơ sở khám chữa bệnh của người lao động ....................49

ườ

Bảng 2.14: Số liệu điều tra mức độ hài lòng với công việc hiện tại của lao động

Tr

trên địa bàn huyện Triệu Phong ...................................................................51

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính lao động huyện Triệu Phong giai đoạn 2010-2014........39

uế

Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp huyện Triệu Phong
giai đoạn 2010-2014.....................................................................................47

tế
H

Biểu đồ 2.3: Số liệu điều tra thu nhập hàng tháng của lao động trên địa bàn huyện

Triệu Phong..................................................................................................53


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Biểu đồ 2.4: Kết quả thống kê cơ sở khám chữa bệnh của người lao động ..................49

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp

uế

cách mạng và công cuộc đổi mới nền KT - XH của đất nước. Đảng và Nhà nước ta chủ

trương đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, trong đó lĩnh vực nông nghiệp là

tế
H

một trong những lĩnh vực đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển. Theo
thống kê năm 2013, trong tổng số 89,7 triệu người dân Việt Nam có 60,7 triệu người
sống ở khu vực nông thôn (chiếm hơn 2/3 tổng dân số). Thời gian qua, mặc dù đã có

sự di chuyển mạnh mẽ về dân cư và lao động từ nông thôn ra thành thị, từ khu vực

h

nông nghiệp sang phi nông nghiệp song trong tổng số 51,7 triệu lao động (năm 2013)

in

vẫn còn tới gần 24,5 triệu lao động làm việc trong khu vực nông – lâm - thuỷ sản

năm 2015 và 30% vào năm 2020.

cK

(chiếm 47,4%). Theo dự báo, LĐNN nước ta sẽ còn khoảng 40% lao động xã hội vào

Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương

họ

mại thế giới WTO, nền kinh tế nói chung và sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói

riêng đang phải đương đầu với một cuộc cạnh tranh quyết liệt, trong đó có nhiều cơ

Đ
ại

hội để phát triển nhưng những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng không nhỏ.
Chất lượng của nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền
vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn
là vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.

ng

Trên thực tế, lao động nói chung và LĐNN vẫn hạn chế về kiến thức, trình độ

ườ

chuyên môn, kĩ năng, phương pháp làm việc hiện đại. Bên cạnh đó, lao động chất
lượng cao đang thiếu hụt nhưng lại có xu hướng rời khu vực nông nghiệp nông thôn,

Tr

tìm đến thành thị để mang lại thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng
LĐNN là nhằm bổ sung lượng nhân lực mất đi do di chuyển qua các ngành kinh tế
khác, đồng thời đưa mặt bằng chất lượng lao động của khu vực này lên.
Như vậy, có thể thấy rằng, chất lượng LĐNN còn ở mức thấp là vấn đề chung
của nhiều tỉnh thành nước ta hiện nay.

1



Huyện Triệu Phong là một trong 10 huyện, thị, thành phố của tỉnh Quảng Trị.
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên mà huyện Triệu Phong là huyện sản xuất nông nghiệp
lớn nhất của tỉnh, phần lớn người dân đều sinh sống bằng nghề nông. Tuy vậy, thực tế
đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm, đó là tỷ lệ LĐNN qua đào tạo thấp,

uế

lao động chất lượng cao chưa nhiều và lao động này thường không muốn ở lại địa
phương để làm việc. Bên cạnh đó, chính sách về nâng cao chất lượng LĐNN chưa cụ

tế
H

thể, chưa có những cuộc điều tra thống kê thực trạng lao động trên địa bàn huyện
Triệu Phong một cách sâu sắc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: "Nâng cao
chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị" để nghiên

in

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

h

cứu làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Chính sách phát triển nhân lực nông thôn, nâng cao chất lượng LĐNN là một

cK

chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, chính vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu ở các

cấp độ từ trung ương đến địa phương về vấn đề trên. Cụ thể như:
- Đề tài: " Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực trẻ cho CNH, HĐH

họ

nông nghiệp nông thôn ở thành phố Huế hiện nay", của tác giả Lê Quang Diên, đề tài
nghiên cứu khoa học Trường Đại học Kinh tế Huế năm 2006.

Đ
ại

- Tăng Minh Lộc, “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn”, Tạp chí
Cộng sản, 10/2008.

- Lê Hoàng Thuyên, “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề

ng

cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam”, luận văn Thạc sỹ - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội, 2010.

ườ

- Nguyễn Văn Thuynh, “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, khóa luận tốt nghiệp - Trường Đại học Nông

Tr

nghiệp Hà Nội, 2011.

- Nguyễn Thị Thu Thủy, "Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên
Huế ", luận văn Thạc sỹ - Trường Đại học kinh tế-Đại học Huế, 2011.
- Hoàng Anh Cường, "Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp nông thôn
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế",
2


luận văn thạc sĩ - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, 2011.
- ThS. Hoàng Văn Phai, “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện
nay: vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí kinh tế và Dự báo, 3/ 2011.
- Bài báo: “ Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn”, Báo

uế

điện tử Nông nghiệp Việt Nam, 26/9/2014.
- Bài báo: “ Cần đẩy mạnh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn”, Báo

tế
H

điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 17/3/2014.

- Nguyễn Thị Linh Hương, “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở
Hàn Quốc và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và Dự báo, 5/2015.

Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường

in


h

Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.

Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trên địa bàn huyện Triệu Phong,

cK

tỉnh Quảng Trị hiện nay, tôi nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao
chất lượng LĐNN với tư cách là một khóa luận tốt nghiệp. Trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc các công trình nghiên cứu trước, ứng dụng vào địa bàn nghiên cứu cụ thể, tôi đã

Phong, tỉnh Quảng Trị".

họ

mạnh dạn chọn đề tài: " Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu

Đ
ại

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích của đề tài

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, khóa luận đánh giá về thực trạng chất lượng

ng

LĐNN ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng LĐNN để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của huyện.

ườ

* Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng LĐNN.

Tr

- Phân tích thực trạng và đánh giá chất lượng LĐNN ở huyện Triệu Phong, tỉnh

Quảng Trị
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng

LĐNN ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến chất lượng LĐNN ở
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu:

uế

- Không gian: địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Thời gian: giai đoạn 2010 - 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.

tế

H

- Nội dung nghiên cứu:

Tập trung nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng LĐNN ở huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu

h

Đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

in

 Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

cK

lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
 Phương pháp thu thập thông tin gồm:

liên quan đến đề tài.

họ

 Số liệu thứ cấp: Bao gồm các sách tham khảo, tạp chí, báo, đề án và báo cáo
 Số liệu sơ cấp: đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng,

Đ
ại


phân theo 3 vùng kinh tế: vùng gò đồi, vùng đồng bằng và vùng đầm phá ven biển. Trên
cơ sở đó chia ra theo địa bàn các xã để chọn số lượng hộ gia đình điều tra. Với quy mô
mẫu là 120 hộ gia đình, đề tài phân ra như sau: huyện Triệu Phong gồm 19 xã và 1 thị

ng

trấn. Đề tài chọn điều tra 6 xã gồm: xã Triệu Thượng: 20 hộ, xã Triệu Ái: 20 hộ, xã
Triệu Đông: 20 hộ, xã Triệu Trạch: 20 hộ, xã Triệu An: 20 hộ, xã Triệu Vân: 20 hộ.

ườ

 Phương pháp phân tích, tổng hợp.
 Phương pháp thống kê.

Tr

6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.
- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về quá trình nâng cao chất

lượng LĐNN, từ đó có những chính sách khả thi nhằm đẩy nhanh sự phát triển về chất
lượng của lao động.

4


7. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động trong nông nghiệp

uế

Chương 2: Thực trạng chất lượng lao động nông nghiệp ở huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị.

tế
H

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƯỢNG

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng lao động trong nông nghiệp

tế
H

1.1.1. Khái niệm

uế

LAO ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP

1.1.1.1. Khái niệm lao động

Lao động là một khái niệm rộng. Ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực và tùy mỗi góc độ
tiếp cận khác nhau thì có những quan điểm khác nhau. Có nhiều từ ngữ được sử dụng

h

để hàm ý nói đến nguồn lao động đó là nhân lực, nguồn nhân lực. Những từ này có

in

khác nhau về cách gọi nhưng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu từ trước đến


cK

nay với cùng một ngữ nghĩa như nhau. Trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội. Tùy theo lĩnh vực, tính chất hoạt động mà lao động được phân
thành lao động sản xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao động văn hóa, nghệ thuật.

họ

- Theo C.Mác: “ Lao động là hoạt động cơ bản của con người. Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu
cầu của đời sống con người.”[10]

Đ
ại

- Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì : “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con người
vào của cải tự nhiên và của cải xã hội” [Tr7, 25]

ng

- Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì “LLLĐ là bộ phận dân số trong độ

tuổi quy định thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang

ườ

tích cực tìm kiếm việc làm”[ Tr7, 25]
- Ngoài những khái niệm từ các cá nhân và tổ chức khác nhau, tác giả xin đưa ra


Tr

khái niệm về lao động như sau: “ Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết phục vụ đời sống
của mình”.
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ tuổi lao
động khác nhau. Ở nước ta, theo Bộ luật lao động, độ tuổi lao động được quy định đối

6


với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Xét về khía cạnh việc
làm, LLLĐ gồm hai bộ phận là có việc làm và thất nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm lao động nông nghiệp
Theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ:

uế

LĐNN là lao động trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp
với nghề cần học. LĐNN, gồm:

tế
H

- Người LĐ có hộ khẩu thường trú tại các xã.

-Người LĐ có hộ khẩu thường trú tại các phường, thị trấn nhưng đang trực tiếp
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc hộ gia đình có đất bị thu
hồi.[27]


in

h

LĐNN là những người lao động và hoạt động trong các lĩnh vực ở nông thôn.
LĐNN là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống

cK

ở vùng nông thôn, từ 15 tuổi trở lên có đủ các yếu tố về tâm sinh lý và thể chất được
quy định trong Luật Lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham
gia sản xuất ở nông thôn.

họ

Theo tác giả: “LĐNN là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có khả năng lao động, đang có việc

Đ
ại

làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm”.
Do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia
sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có

ng

những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc
phù hợp. Từ khái niệm LĐNN mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây


ườ

cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp

Tr

Hiện nay có nhiều khái niệm được đưa ra từ các tổ chức quốc tế về nâng cao

chất lượng LĐNN như sau:
Theo Tổ chức văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO): “ Nâng cao chất lượng

LĐNN là nâng cao toàn bộ sự lành nghề của dân cư nông thôn trong mối quan hệ với
sự phát triển của đất nước”[Tr 8, 13].

7


Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “ Nâng cao chất lượng LĐNN là phát triển và
sử dụng con người nông thôn có khả năng lao động, sẵn sàng tham gia vào các quá
trình lao động xã hội” [Tr 13, 12].
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO): “ Nâng cao chất lượng

uế

LĐNN là việc phát triển lao động vùng nông thôn một cách hệ thống có mục tiêu, là
đối tượng của sự phát triển một quốc gia” [Tr 13, 12]

tế

H

Qua khái niệm của các tổ chức quốc tế thì tác giả cũng rút ra kết luận về nâng
cao chất lượng LĐNN như sau: “ Nâng cao chất lượng LĐNN là quá trình nâng cao

chất lượng người lao động nông thôn về thể lực, trí lực, tâm lực… làm cho con người
trở thành những người lao động có năng lực và phẩm chất mới cao hơn.”

h

1.1.2. Nội dung và đặc điểm chất lượng lao động nông nghiệp

in

1.1.2.1. Nội dung chất lượng lao động nông nghiệp

cK

Tình trạng sức khỏe

- Sức khỏe là điều kiện quan trọng để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện
chủ yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn. Một điều kiện bắt buộc đối với

họ

LĐNN là phải có sức khỏe tốt, phù hợp với điều kiện làm việc. Sức khỏe là một trạng
thái thoải mái về thể chất, về tinh thần chứ không phải đơn thuần là không có bệnh.
- Đã là LĐNN thì rất cần có sức khỏe thật tốt. Sức khỏe cơ thể là điều kiện đầu

Đ

ại

tiên đối với người lao động dùng để duy trì và phát triển trí tuệ, là điều kiện quan trọng
để biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Đồng thời phải có tâm hồn lành mạnh, đây
chính là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là sức mạnh của niềm tin, ý chí, sức sáng

ng

tạo của trí lực.

- Khi đề cập đến phát triển nguồn lực con người trong quá trình đẩy mạnh CNH,

ườ

HĐH đất nước, Đảng ta khẳng định “sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản

Tr

thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”.[9]
- Quá trình CNH, HĐH trong điều kiện cách mạng - khoa học - công nghệ bùng

nổ như hiện nay, hàm lượng trí tuệ chất xám trong sản phẩm lao động chiếm tỉ trọng
lớn nhất thì yêu cầu về sức khỏe tâm hồn càng cao. Để có sức khỏe tinh thần tốt thì
LĐNN phải có sức khỏe cơ thể tốt. Mặt khác, LĐNN còn phải được giáo dục và đào
tạo kỹ lưỡng, nhất là được sống và làm việc trong môi trường xã hội thuận lợi, có văn
hóa đạo đức.
8


Như vậy, chỉ có những người khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần mới có thể

nâng cao sức mạnh của bản thân, hòa nhịp với cuộc sống hiện tại. Họ làm việc dẻo dai,
có khả năng tập trung về trí tuệ khi làm việc, tạo ra năng suất lao động cao.
 Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật

uế

Bên cạnh yếu tố thể lực thì yếu tố trí lực cũng là nội dung quan trọng phản ánh
chất lượng LĐNN. Yếu tố này tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến quá trình lao

tế
H

động. Khi đánh giá yếu tố trí lực của LLLĐ nông nghiệp điều cần quan tâm đầu tiên là
trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật.

- Trình độ văn hóa là tiêu chí về mức độ hoàn thành các cấp học cơ bản của một
nền giáo dục, ở Việt Nam có 3 cấp và 12 lớp học. Trong nội dung này, để đánh giá

h

được sâu hơn về trình độ văn hóa, cần đánh giá thêm về mức độ đào tạo. Mức độ đào

in

tạo phản ánh mức độ học tập của LĐNN, ngoài việc đánh giá trình độ văn hóa thì đánh

cK

giá thêm về quá trình theo học các chương trình cao hơn như trung cấp, cao đẳng, đại
học và trên đại học. Điều này phản ánh chất lượng ở mức cao của lao động.

- Trình độ chuyên môn kĩ thuật, nội dung này cho thấy kiến thức và kĩ năng của

họ

lao động trong những ngành nghề cụ thể, đây là nội dung quan trọng phản ánh năng
lực hoạt động thực tiễn của LĐNN.

Đ
ại

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó,
nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học và sau đại học. Trong mỗi chuyên môn có thể phân chia thành những chuyên
môn nhỏ lại như Đại học bao gồm: Kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ, thậm chí trong từng

ng

chuyên môn lại chia ra những chuyên môn nhỏ nữa.
 Ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm

ườ

Đối với mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề thì ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm là

vô cùng quan trọng. Trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy

Tr

về mình.


- Tinh thần trách nhiệm là kết quả nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của con

người, từ đó chi phối hành động tích cực, tự giác của họ. Những người có nhận thức và
hành động như thế gọi là có tinh thần trách nhiệm cao. Mức độ ý thức trách nhiệm của
một người quyết định mức độ, thái độ của người đó làm việc, đồng thời cũng quyết
định thành tích công việc của họ.
9


- Ai cũng có trách nhiệm bởi mỗi người đều có một vị trí nhất định trong các mối
quan hệ xã hội, như gia đình, dòng họ, địa phương, tập thể, tổ chức chính trị - xã hội,
công dân của một nước, thành viên của cộng đồng dân tộc và rộng nhất là của nhân
loại... Trong các mối quan hệ đó, trách nhiệm được hình thành trên cơ sở những quy
còn được hình thành do dư luận xã hội và bị chi phối bởi dư luận xã hội.

uế

định của luật pháp, quy chế, thỏa thuận của tập thể, tổ chức, địa phương... Trách nhiệm

tế
H

- Khi có được ý thức trách nhiệm cao trong công việc, con người ta có thể học

được từ công việc nhiều kiến thức mới, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và cũng từ đó
tìm thấy niềm vui.

- Đối với việc nâng cao chất lượng LĐNN thì ý thức tổ chức và tinh thần trách

h


nhiệm là yếu tố vô cùng quan trọng. Để quá trình nâng cao chất lượng đạt hiệu quả tốt

in

thì người lao động phải học tập và rèn luyện tay nghề rất nhiều, điều này cần phải có ý

cK

thức, trách nhiệm, lòng say mê thì mới thực hiện được.

- Có ý thức tổ chức, tinh thần trách nhiệm trong công việc sẽ giúp LĐNN tạo ra
được năng suất cao, từ đó tạo ra thu nhập để cải thiện cuộc sống. Bên cạnh đó, các
phần quyết định.

họ

danh hiệu như gia đình văn hóa, nông dân sản xuất giỏi… đều có tiêu chí này góp

Đ
ại

 Năng suất lao động

- Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) và một chỉ tiêu đầu vào
(lao động làm việc). Đây là một chỉ tiêu khá tổng hợp nói lên tính quyết định của chất

ng


lượng LĐNN trong quá trình sản xuất.
- Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh

ườ

tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao động – yếu
tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học

Tr

công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
- Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của LĐNN cụ

thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng. LĐNN có chất
lượng càng cao thì tạo ra thu nhập càng cao thể hiện ở việc người lao động có tay nghề
cao thì sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn với chất lượng tốt hơn người không có tay nghề.

10


- Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình độ thành thạo
của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự kết hợp xã
hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các điều
kiện tự nhiên. Chính vì vậy mà nâng cao chất lượng LĐNN là một việc làm hết sức

uế

cần thiết hiện nay nhằm thực hiện tốt quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
trong tương lai.


tế
H

Như vậy, cả bốn nội dung trên phản ánh một cách trực tiếp và gián tiếp về mặt chất
lượng của LĐNN. Nghiên cứu chất lượng LĐNN của một địa phương cần nghiên cứu đi
sâu vào bốn nội dung này để làm sáng tỏ chất lượng thực sự của lao động tại đó. Ngoài

bốn nội dung này còn có nhiều nội dung khác dùng để đánh giá chất lượng lao động, tuy

in

h

nhiên đây là bốn nội dung quan trọng nhất cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu.
1.1.2.2. Đặc điểm chất lượng lao động nông nghiệp

cK

LĐNN là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lao động của nền kinh tế quốc dân. Vì
đây là bộ phận lao động đáp ứng các nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các nhu cầu
cơ bản khác của xã hội. Do tính chất đặc biệt của nền sản xuất nông nghiệp nên LĐNN

họ

có một số đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, LĐNN mang tính chất thời vụ cao, là đặc trưng điển hình tuyệt đối

Đ
ại


không thể xóa bỏ, điều này làm gia tăng tính phức tạp trong sử dụng lao động. Đặc
điểm này do tính chất tự nhiên, khí hậu và đặc tính của cây trồng vật nuôi quy định.
Thứ hai, LĐNN mang tính tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu

ng

hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác. Vì thế số lao động
ở lại trong khu vực nông nghiệp là những người có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này

ườ

có xu hường tăng lên.
Thứ ba,nơi cư trú của LĐNN phải ở khu vực nông thôn. Có nhiều lao động cư trú

Tr

ở khu vực thành thị nhưng lại làm việc ở khu việc nông thôn, những lao động này nằm
trong LLLĐ xã hội nhưng không nằm trong lực lượng LĐNN.
Thứ tư, LĐNN sử dụng phương thức lao động thủ công là chính. Điều này cũng

xuất phát từ việc sử dụng các thiết bị thì cần vốn lớn và trình độ nắm bắt kĩ thuật; bên
cạnh đó, do điều kiện tự nhiên như địa hình, thời tiết không cho phép áp dụng rộng rãi
các thiết bị hiện có, cũng như hiệu quả áp dụng chưa cao.
11


1.1.3. Vai trò của việc nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp
Với khoảng 70 % dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề liên
quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nền kinh tế Việt Nam trong gần 30

năm đổi mới vừa qua (1986-2014) đã đạt được nhiều thành tựu phát triển khả quan.

uế

- Từ một nước thường xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập hàng triệu tấn
lương thực của nước ngoài, hơn thập niên qua đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng

tế
H

thứ hai trên thế giới (sau Thái Lan), bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;
trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao hơn trước.

- Nông nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn vào tiến trình phát
triển, hội nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn cầu. Năm 1986, kim ngạch

in

h

xuất khẩu nông-lâm-thuỷ sản mới đạt 400 triệu USD. Đến năm 2014 ước đạt tới 30,8
tỷ USD, tăng gấp 77 lần.

cK

- Nhờ có những thành tựu đó, nông nghiệp không chỉ đã góp phần quan trọng vào
việc ổn định chính trị-xã hội nông thôn và nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả
nước, mà nông nghiệp đã ngày càng tạo ra nhiều hơn nữa những tiền đề vật chất cần

họ


thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước trong những năm qua.

Đ
ại

Để làm được những điều này, ngoài sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước thì
chúng ta còn cần rất nhiều yếu tố cấu thành mà quan trọng nhất là chất lượng LĐNN.
Phát triển nông nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không là đều dựa vào chất lượng LĐNN

ng

có cao hay không, từ đó ta có thể thấy được vai trò rất to lớn của chất lượng LĐNN.
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước, các địa phương đều đặt quan tâm đến vấn

ườ

đề nâng cao chất lượng LĐNN. Để có thể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp thì cần có một lực lượng LĐNN chất lượng cao. Trên thực tế,

Tr

LLLĐ nông nghiệp nông thôn thường có trình độ chuyên môn kĩ thuật thấp, không bắt
kịp với những tiến bộ tiên tiến của trang thiết bị, máy móc.
Chính vì thế, việc đào tạo đội ngũ LĐNN chất lượng cao thực sự là rất cần thiết,

tạo đòn bẩy cho quá trình phát triển nông nghiệp thêm mạnh mẽ hơn, đồng bộ hơn và
hiện đại hơn.


12


1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông nghiệp
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn nước, nguồn tài
nguyên. Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến chất lượng LĐNN trên hai phương

uế

diện trực tiếp và gián tiếp:
- Điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp đến chất lượng LĐNN.Các yếu tố thuận

tế
H

lợi về thời tiết, khí hậu, địa hình, nguồn nước có sự ảnh hưởng tốt tới sức khỏe của
người lao động, làm cho chất lượng lao động được đảm bảo và có điều kiện được nâng
lên. Ngược lại, các điều kiện về tự nhiên bất lợi sẽ ảnh hưởng tới thể lực, tới sức khỏe
của người dân nông thôn và của LĐNN.

h

- Điều kiện tự nhiên với tư cách là nguồn lực của mỗi quốc gia, mỗi địa phương,

in

mỗi đơn vị sản xuất, là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, tạo ra những điều kiện vật chất

cK


để nâng cao chất lượng LĐNN về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghề nghiệp
và ngược lại. Ở đây, các điều kiện tự nhiên tác động đến chất lượng LĐNN được biểu
hiện ở dạng tiềm năng, sự tác động được thể hiện còn tùy thuộc vào trình độ khai thác

họ

các tiềm năng đó.
1.1.4.2. Điều kiện kinh tế

Đ
ại

Các tiềm lực kinh tế bao gồm: Quỹ đất đai, tài chính, tiền tệ, dự trữ, cơ sở hạ tầng
sản xuất và hạ tầng xã hội. Tiềm lực kinh tế cũng là nhân tố tác động trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng LĐNN

- Các yếu tố kinh tế tác động đến sự phát triển kinh tế, từ đó tạo ra các điều kiện về

ng

vật chất tác động tích cực vào quá trình nâng cao chất lượng LĐNN. Một tiềm lực kinh
tế yếu kém chẳng hạn nguồn lực ngân sách Nhà nước hay địa phương ít ỏi, ít có cơ hội

ườ

đầu tư thích đáng cho giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng LĐNN thì chắc chắn

Tr


LĐNN ở địa phương đó sẽ rất yếu kém.
- Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng LĐNN. Bởi vì, các yếu tố

kinh tế vừa là các điều kiện cho sự phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, vùng,
vừa ảnh hưởng tới khả năng đầu tư học tập của LĐNN và chất lượng LĐNN. Sự tác
động của các nhân tố đến chất lượng LĐNN theo hướng thuận chiều của sự phát triển
kinh tế. Trong đó, các cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội có sự chi phối mạnh mẽ nhất.

13


Có thể nói, trình độ phát triển KT - XH vừa là nguyên nhân vừa là chất lượng của
nguồn nhân lực. Vì vậy, xem xét sự phát triển kinh tế của một đất nước, một địa
phương, có thể đánh giá sự tác động của nó đến chất lượng nguồn lao động, đồng thời
cũng thấy rõ sự tác động của chất lượng lao động đến sự phát triển của nền kinh tế.

uế

1.1.4.3. Tình hình xã hội
Thể chế chính trị, phong tục tập quán, cũng là những nhân tố tác động đến chất

tế
H

lượng LĐNN.

- Về thể chế chính trị: Sự tác động của nó tới chất lượng LĐNN chủ yếu thể hiện
sự ưu tiên đầu tư của Chính phủ tới việc nâng cao trình độ văn hóa và trình độ chuyên
môn kỹ thuật của LĐNN trên các phương diện khác nhau như: Đầu tư các yếu tố vật


h

chất, sử dụng hợp lý bộ phận LĐNN và có chính sách khuyến khích nâng cao chất

in

lượng LĐNN.

cK

- Về phong tục tập quán: phong tục tập quán ảnh hưởng đến chất lượng LĐNN ở
mức độ đầu tư cho hoạt động văn hóa, học tập chuyên môn trong từng gia đình và hình
thành nên ý thức trong lao động sản xuất, trong chấp hành pháp luật. Thực tế, do tác

họ

động của phong tục tập quán và truyền thống đã hình thành những vùng “đất học” thi
đua trong học tập đã làm cho chất lượng LĐNN ở đó hơn hẳn các vùng khác.
1.1.4.4. Công tác giáo dục - đào tạo

Đ
ại

- Giáo dục - đào tạo ảnh hưởng đến chất lượng LĐNN thông qua việc nâng cao
trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng tay nghề của người lao
động. Sự ảnh hưởng của giáo dục - đào tạo đến chất lượng LĐNN là rất lớn.

ng

- Thông thường, ở các nước đang phát triển, có nền giáo dục thuộc mức trung


bình so với thế giới, họ định hướng theo xu thế “nâng cao dân trí” làm chủ đạo rồi mới

ườ

dần dần chú trọng đến những chương trình đào tạo cao hơn. Nước ta cũng đang làm
theo mô hình này trong quá trình nâng cao chất lượng LĐNN với việc đầu tư vào đào

Tr

tạo trình độ văn hóa trước rồi mới phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Nền tảng tri thức chuyên môn, kỹ năng lao động cao hay thấp tùy thuộc vào kết

quả giáo dục-đào tạo. LĐNN đông về số lượng, song ít được đào tạo sẽ ảnh hưởng
mạnh mẽ đến chất lượng. Chính vì thế, nguồn lao động này không những không trở
thành nguồn lực của tăng trưởng, phát triển KT-XH, mà ngược lại trở thành gánh nặng
trong giải quyết việc làm, thất nghiệp cản trở phát triển nói chung.
14


- Nhân tố giáo dục - đào tạo tác động đến chất lượng LĐNN không chỉ trực tiếp
trước mắt mà còn tác động lâu dài. Vì vậy, để nâng cao chất lượng LĐNN hầu hết các
địa phương đều phải có chiến lược giáo dục đào tạo cơ bản, dài hạn, tổng thế. Chiến
lược đó bao gồm cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu kiến thức, cơ cấu lao động cần đào tạo,

uế

hệ thống cơ sở cần thiết cho đào tạo LĐNN, từ đó xác định nguồn vốn tài chính cần
thiết cho đầu tư thực hiện.


tế
H

1.1.4.5. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị

Tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá
trình lao động để tác động vào đối tượng lao động. Chính vì thế, nó có ảnh hưởng lớn
đến năng suất lao động một cách trực tiếp.

in

h

- Trong điều kiện tư liệu lao động ngày càng được cải thiện theo hướng giảm lao
động chân tay tăng cường lao động trí óc thì lực lượng LĐNN muốn tham gia vào quá

cK

trình lao động phải không ngừng tự bồi dưỡng và nâng cao năng lực của bản thân. Vì
vậy, quá trình nâng cao chất lượng LĐNN gắn liền với công tác làm quen, học tập
cách sử dụng hiệu quả các trang thiết bị nhằm phục vụ cho sản xuất.

họ

- Sự phát triển của tư liệu lao động làm cho một lượng lớn LĐNN sẽ không còn
được sử dụng, do nhiều công đoạn sản xuất được thay thế bằng các trang thiết bị tự

Đ
ại


động. Những lao động này sẽ tự chuyển qua các ngành lao động khác trong nền kinh tế
hoặc trở thành lao động thất nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu lao động đi kèm với sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế tạo ra những nguồn lực lao động mới bổ sung cho những ngành

ng

càng phát triển như dịch vụ.

Như vậy, nhân tố trang thiết bị lao động có tác động trực tiếp đến chất lượng

ườ

LĐNN thông qua cải thiện năng suất lao động và gián tiếp thông qua đào thải, sàng lọc
cơ cấu lao động trong nền kinh tế. Với sự phát triển của khoa học công nghệ nhanh

Tr

chóng như hiện nay, thì nâng cao chất lượng LĐNN đã trở thành yêu cầu bức thiết.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động nông nghiệp
1.1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe
Sức khỏe lao động có tác động rất lớn đến sức khỏe của LĐNN khi tham gia hoạt
động sản xuất cũng như chưa tham gia hoạt động sản xuất, trong học tập cũng như
trong các công việc nội trợ của bộ phận không tham gia hoạt động sản xuất, sức khỏe
15


ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, khả năng sáng tạo trong công việc và trong
học tập.
Theo Bộ y tế nước ta quy định sức khỏe có 3 loại:
- Sức khỏe loại A: Thể lực tốt, không mang bệnh tật gì


uế

- Sức khỏe loại B: Trung bình
- Sức khỏe loại C: Là loại có thể lực yếu, không có khả năng lao động

tế
H

Tuy nhiên, theo quan điểm về LĐNN của chúng ta thì người có sức khỏe yếu
hoặc không có khả năng lao động không thuộc bộ phận của LĐNN.

Để đánh giá sức khỏe, hiện nay nước ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Chỉ tiêu thể lực chung: Đánh giá đơn thuần về thể lực con người như chiều cao,

in

h

cân nặng, sức bền của con người.

- Chỉ tiêu thị lực: Chia theo thang điểm 10, qua đó đánh giá về khả năng nhìn của

cK

con người qua mức điểm quy định.

- Chỉ tiêu tai, mũi, họng: Đánh giá khả năng nghe rõ, cá loại bệnh tật về tai,
mũi, họng.

- Chỉ tiêu nội khoa.

Đ
ại

- Ngoại khoa.

họ

- Chỉ tiêu đánh giá sức khỏe răng, hàm,mặt.

- Thần kinh tâm thần.
- Da liễu.

1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ văn hóa

ng

Nói đến trình độ văn hóa của LĐNN, tức là nói đến trình độ hiểu biết của người

ườ

trong độ tuổi lao động về kiến thức phổ thông. Xét về khía cạnh nào đấy, trình độ văn
hóa thể hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia.
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ LĐNN gồm các chỉ tiêu định lượng về trình độ văn

Tr

hóa trung bình của bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Số người trong độ tuổi lao động biết chữ và chưa biết chữ.

- Số năm đi học trung bình dân số từ 15 tuổi trở lên.
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ tiểu học.
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ trung học cơ sở.

16


- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ trung học phổ thông.
- Số người trong độ tuổi lao động có trình độ đại học và trên đại học.
Như vậy, trình độ văn hóa của LĐNN là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng LĐNN. Đấy là cơ sở kiến thức đầu tiên để LĐNN có khả năng nắm bắt được

uế

những kiến thức chuyên môn kỹ thuật phục vụ trong quá trình lao động sau này. Nâng
cao trình độ văn hóa có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển nguồn lực con người

tế
H

của cả quốc gia.
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn:

Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết và khả năng thực hành về chuyên môn nào

h

đó. Người có trình độ chuyên môn là người có khả năng chỉ đạo quản lý trong một lĩnh


in

vực chuyên môn nhất định nào đó.

cK

Một số chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực:
- Tỷ lệ lao động không qua đào tạo.

- Tỷ lệ lao động Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Trình độ kỹ thuật:

họ

- Tỷ lệ lao động trên đại học.

Đ
ại

Trình độ kỹ thuật thể hiện hiệu quả làm việc của người lao động. Được dùng để
chỉ trình độ của bộ phận lao động được đào tạo từ các trường kỹ thuật, các kiến thức
trang bị riêng về lĩnh vực kỹ thuật nhất định, vì thế đặc trưng chỉ tiêu phản ánh trình
độ kỹ thuật người lao động được sử dụng nhiều nhất chính là chỉ tiêu “bậc thợ”.

ng

Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu thể hiện về số lượng trung bình những người công

tác riêng về lĩnh vực kỹ thuật như sau:


ườ

- Số người lao động có qua đào tạo kỹ thuật và số lượng người lao động phổ thông.

Tr

- Số lao động có bằng kỹ thuật và không có bằng kỹ thuật.
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trong thực tế người ta thường gộp chung các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên

môn và trình độ kỹ thuật của người lao động lại thành trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Qua đó, các chỉ tiêu đánh giá tổng thể về trình độ chuyên môn kỹ thuật thông dụng là:
- Tỷ lệ % lao động đã qua đào tạo so với LLLĐ đang làm việc. Chỉ tiêu này dùng để
đánh giá khái quát về trình độ chuyên môn kỹ thuật của quốc gia, của các vùng lãnh thổ.
17


- Tỷ lệ % lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật theo bậc đào tạo so với tổng
số lao động đang làm việc.
Thực ra, không phải tất cả các chỉ tiêu này đều có đủ cơ sở số liệu thống kê để tính
toán, có những chỉ tiêu chỉ qua tổng điều tra mới có. Đây là một hạn chế của công tác

uế

thống kê nguồn lao động. Để công tác thống kê, quản lý nguồn lao động có chất lượng
cần sớm ban hành chính thức hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn lao động.

tế
H


1.1.3.4. Sử dụng chỉ tiêu HDI

Hiện nay thế giới dùng chỉ tiêu HDI để đánh giá trình độ phát triển nguồn nhân
lực của mỗi quốc gia trên ba phương diện là mức độ phát triển kinh tế, giáo dục và y
tế. HDI được xác định bởi ba chỉ tiêu sau:

in

h

- GDP thực tế bình quân đầu người.

- Kiến thức ( tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học của các cấp giáo dục).

cK

- Tuổi thọ bình quân.

Tuy chỉ tiêu HDI không phải là chỉ tiêu phản ánh riêng chất lượng của nguồn
nhân lực một quốc gia. Song đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng rộng rãi trên thế

họ

giới để đo chất lượng con người nói chung, ưu điểm của chỉ tiêu HDI là thuận lợi trong
việc so sánh quốc tế. Qua đó một phần phản ánh chất lượng nguồn nhân lực.

Đ
ại

1.1.3.5.Các chỉ tiêu phản ánh mức sống

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập, mức hao phí các nhu cầu tối cơ bản cho
sự sống của các thành viên xã hội. Các chỉ tiêu phản ánh mức sống bao gồm:

ng

- GNI/người: đây là thước đo chính thể hiện việc đảm bảo nhu cầu hao phí vật
chất cho công dân mỗi quốc gia. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng lớn để nâng

ườ

cao mức sống vật chất cho con người.
- Lượng lương thực bình quân: phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tối thiểu về

Tr

mức sống cho con người, được tính từ tổng giá trị sản lượng sản xuất lương thực trong
nước chia cho toàn bộ dân số.
- Tỷ lệ cung cấp calo bình quân đầu người một ngày đêm so với nhu cầu tối

thiểu: là số calo thực tế được cung cấp bình quân đầu người 1 ngày đêm so với số calo
cần thiết ở mức bình thường để đảm bảo cho làm việc, sức khỏe, có xét tới cơ cấu nam
nữ, trọng lượng cơ thể cũng như môi trường sống.
18


×