Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.72 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

h

tế
H

uế

-----  -----

cK

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

họ

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,

Tr

ườ

ng

Đ


ại

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

T.S. Trần Xuân Châu

Hoàng Hữu Quang Huy
Lớp: K45 KTCT

Huế, tháng 05 năm 2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối “ Đổi mới “ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Đảng

uế

và Nhà nước Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm vai trò quan trọng của việc phát triển

tế
H


nguồn nhân lực về cả số lượng và chất lượng. Ngày nay, trong giai đoạn hội nhập kinh

tế thế giới, thì vấn đề chất lượng lao động ngày càng được quan tâm nhiều hơn và trở
thành vấn đề chủ yếu trong cạnh tranh với các nước khác. Việt Nam gần 30 năm đổi
mới, với những thành tựu đã đạt được như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao

h

và ổn định so với các nước trong khu vực và trên thế giới điều đó đã đưa nước ta thoát

in

khỏi nhóm các nước nghèo trên thế giới. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến

cK

những thành tựu như vậy đó chính là nhờ vào sự quan tâm đầu tư vào con người, phát
triển nguồn lực con người- lực lượng sản xuất cơ bản, quan trọng nhất của của đất
nước để phát triển kinh tế luôn là ưu tiên số một trong các chính sách của Đảng và nhà

họ

nước ta.

Quảng Điền là một huyện phía Bắc của Thừa Thiên Huế, là vùng đất thuần
nông, với sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của người dân nơi đây. Trong

Đ
ại


những năm qua, nền kinh tế trên địa bàn đã có nhiều bước phát triển nổi bật, bộ mặt
nông thôn đã có sự thay đổi rõ rệt. Những thành tựu trên có được là nhờ sự nỗ lực
không ngừng về mọi mặt của chính quyền, nhân dân và quan trọng hơn là Đảng bộ và

ng

chính quyền huyện đã sớm nhận thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng
cao chất lượng nguồn lực trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của

ườ

huyện. Hòa chung với nhịp đập của chiến lược phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tỉnh và của cả nước, trong thời gian qua, huyện luôn coi trọng việc đầu tư

Tr

vào con người bằng cách đầu tư vào giáo dục, đào tạo, giáo dục và đào tạo luôn là
chính sách ưu tiên hàng đầu của huyện. Tuy nhiên, trên thực tế thì mặc dù đã có nhiều
chính sách của các nhà lãnh đạo huyện cho việc nâng cao chất lượng NNL song huyện
vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm năng, phát huy hết hiệu quả sử dụng NNL trong
việc phát triển kinh tế, xã hội. Trình độ học vẫn, chuyên môn kỹ thuật... đặc biệt là
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu


trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL vẫn còn thấp, do đó chưa tạo ra được động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Nhất là khi Quảng Điền là
huyện thuần nông, với đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp thấp, tính
năng động sáng tạo cũng như về các mặt trí lực thể lực của nguồn nhân lực chưa cao.

uế

Mặc dù đã có nhiều chính sách hỗ trợ, phát triển chất lượng nguồn lao động trong
ngành nông nghiệp song tình trạng chất lượng NNL thấp đã tạo nên một rào cản lớn

tế
H

cho sự phát triển của huyện nhà trong ngành nông nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh
tế nói chung.

Chính những hạn chế đó đã đưa vấn đề nâng cao chất lượng NNL trong ngành
nông nghiệp trở thành một vấn đề cấp bách, mang tính chiến lược trong sự nghiệp

h

CNH HĐH, phát triển kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền trong những năm tới. Vì

in

vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông

cK


nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

Chất lượng NNL là một đề tài khá hay và khá rộng nó có nhiều khía cạnh khác

họ

nhau cần được đề cập nghiên cứu. Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học, khóa luận, luận văn nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực. Có thể

Đ
ại

kể đến Luận văn thạc sĩ khoa họa kinh tế “ Nâng cao chất lượng nguồn lao động, nông
nghiệp nông thôn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thị xã Hương Thủy
tỉnh Thừa Thiên Huế “ của Nguyễn Thị Thu Thủy, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ng

của Giáp Nguyên Nhật về “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp
nông thôn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế “. Song chưa có đề tài nào đề

ườ

cập nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Chính vì vậy đây cũng là lý do để tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất

Tr

lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”

làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu chung của đề tài:
 Khảo sát nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở thực trạng của chất lượng nguồn nhân lực ở
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

huyện, tìm những vấn đề đặt ra, từ đó đưa ra những quan điểm, phương hướng giải pháp
khắc phục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp cho huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế
 Mục tiêu cụ thể:

uế

 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp.

tế
H

 Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quảng Điền giai đoạn 2011 -2014, xác điịnh những vấn đề cấp bách đặt ra.


 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

h

ngành nông nghiệp ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

 Phạm vi nghiên cứu:

cK

huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

in

 Đối tượng nghiên cứu: chất lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp ở

 Không gian: Địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

họ

 Thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng chất lượng NNL giai đoạn từ 2010 –
2014 và đưa ra định hướng giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2020.

Đ
ại

 Về nội dung: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế


5. Phương pháp nghiên cứu.

ng

 Phương pháp nghiên cứu chung bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng,
trừu tượng hóa khoa học, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa...

ườ

 Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp

có liên quan đến đề tài.

Tr

6. Những đóng góp về mặt khoa học của đề tài.

 Làm tài liệu cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này, đặc biệt là

sinh viên ngành kinh tế chính trị.
 Giúp chính quyền địa phương nắm rõ về thực trạng và rà soát lại hiệu quả của
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển ngành nông nghiệp hiện nay

SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Xuân Châu

và có thể tham khảo các giải pháp mà đề tài đã đưa ra nhằm đầy nhanh và có hiệu quả
công tác này.
7. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

uế

nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện Quảng

tế
H

Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở huyện

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực.

uế

1.1.1.Nguồn nhân lực

tế
H

Nhân lực chính là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con

người hoạt động, sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con
người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điển kiện tham gia vào quá trình lao
động, con người có sức lao động.

h

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh:

in

Trước hết với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân

cK

lực nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn
lực con người và các nguồn lực khác.

họ

Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con
người. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn
lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được

Đ
ại

biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định.
Khái niệm về nguồn nhân lực được sử dụng rộng rải ở các nước có nền kinh tế
phát triển từ những năm giữa thế kỷ XX, với ý nghĩa là nguồn lực con người thể hiện


ng

một sự nhìn nhận lại vai trò yếu tố con người trong quá trình phát triển. Nội hàm

ườ

nguồn nhân lực không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng mà còn chứa đựng những hàm ý

Tr

rộng hơn.

Tùy vào các góc độ tiếp cận khác nhau mà NNL cũng có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo lý thuyết phát triển, NNL theo nghĩa rộng là nguồn lực con người của một

quốc gia, một vùng lãnh thổ ( vùng, tỉnh ), nó là một bộ phận cấu thành các nguồn lực
có khả năng lao động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội như
nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. [ 17,27 ]
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, NNL được đề cập với tư cách là một lưc
lượng sản xuất chủ yếu, sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Ở đây, con người được xem

xét từ góc độ là những lực lượng lao động cơ bản nhất trong xã hội. việc cung cấp đầy
đủ và kịp thời lực lượng lao động theo nhu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng

uế

nhất đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất và dịch vụ. [ 17,28 ]
Theo quan điểm của WB cho rằng: “NNL là toàn bộ vốn người, bao gồm thể

tế
H

lực, trí lực kỷ năng nghề nghiệp, ý thức … do một các nhân sở hữu. Do đó đầu tư cho
con người là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở chắc
chắn cho sự phát triển bền vững”. [ 13]

Theo Liên hợp quốc, quan niệm NNL là tất cả những kiến thức, các kỷ năng,

h

kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo có quan hệ tới sự phát triển của đất nước. Đây

in

là yếu tố quan trọng nhất trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của một quốc gia.

cK

Theo từ điển của Pháp ( 1917 – 1985 ), nguồn nhân lực xã hội bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như
vậy theo quan điểm này thì những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động


họ

nhưng không muốn co việc làm thì không được xếp vào nguồn nhân lực xã hội.
Đối với Việt Nam hiện nay cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm NNL.

Đ
ại

Theo GS Phạm Minh Hạc thì “NNL được hiểu là số dân và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất,
thái độ và phong cách làm việc”. [ 11,19]

ng

Lại có quan điểm cho rằng: “ Nguồn nhân lực con người là sự kết hợp thể lực

và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động và triển vọng

ườ

mới phát triển của con người “. [ 1,20 ]
Như vậy, khái niệm nguồn nhân lực được hiểu khá rộng với các mức độ khác

Tr

nhau, tuy nhiên dưới gốc độ kinh tế chính trị thì nguồn nhân lực có thể được hiểu một
cách tổng quát như sau: “ Nguồn nhân lực ( nguồn lực con người) của một đất nước
hay một địa phương là tổng thể các tiềm năng lao động xã hội ( gồm số dân, cơ cấu

dân sô, và chất lượng con người) được chuẩn bị ở mức độ khác nhau, sẵn sàng tham
gia vào quá trình kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng CNH, HĐH ” [ 12, 128 ]
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
1.1.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng NNL là một khái niệm tổng hợp, bao gồm những nét đặc trưng về
trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Nó thể hiện trạng thái nhất định của

uế

nguồn nhân lực với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của
mọi hoạt động kinh tế và các quan hệ xã hội. Trong đó:

tế
H

Trí lực ( năng lực tinh thần) của NNL: đây là một tiêu chí được xem là quan
trọng nhất trong các tiêu chí đánh giá về chất lượng NNL. Trí lực được xác định bởi
những tri thức chung về khoa học, trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng kinh

h


nghiệm làm việc và khả năng tư duy xét đoán của mỗi con người. Trí lực thực tế là

in

một hệ thống thông tin đã được xử lý và lưu giữ lại trong bộ nhớ của mỗi cá nhân con
người, được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau. Nó được hình thành và phát triển

cK

thông qua giáo dục đào tạo cũng như quá trình lao động sản xuất.
Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc

họ

sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Một cơ thể khỏe mạnh, thích nghi
với môi trường sống thì năng lượng do nó sinh ra sẽ đáp ứng yêu cầu của một hoạt

Đ
ại

động cụ thể nào đó. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết định năng lực hoạt động
của con người. Phải có thể lực con người mới có thể phát triển trí tuệ và quan hệ
của mình trong xã hội.

Đạo đức, phẩm chất là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của

ng

nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những tình cảm, tập quán phong cách, thói quen,


ườ

quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo đức và nghệ thuật …, gắn liền với
truyền thống văn hóa. Một nền văn hóa với bản sắc riêng luôn là sức mạnh nội tại của

Tr

một dân tộc. Một kinh nghiệm thành công trong phát triển kinh tế của Nhật Bản và các
nước NICs châu Á là tiếp thu kỷ thuật phương Tây trên cơ sở khai thác và phát huy giá
trị tốt đẹp của nền văn hóa dân tộc để đổi mới và phát triển. Trong điều kiện của sản
xuất công nghiệp đòi hỏi người lao động phải có: ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong
lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm trong làm việc, tinh thần hợp tác, tác
phong làm việc khẩn trương, chính xác, có lương tâm nghề nghiệp…
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại là tiền đề phát triển của nhau.
1.1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Từ những quan niệm về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta
tìm hiểu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. “ Phát triển hay nâng cao chất lượng

uế


nguồn nhân lực được hiểu là quá trình làm tăng giá trị con người trên các mặt, trí tuệ,
kỹ năng, thể lực, đạo đức, tầm hồn... làm cho con người trở thành những người có

tế
H

năng lực, phẩm chất mới và trình độ cao đáp ứng yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh
tế xã hội”. [12,128]

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển
nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn

in

h

nhân lực phát triển. Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư

cK

vào các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì
đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đâu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho
con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà

họ

trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình


Đ
ại

tạo dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao
động cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì nâng
cao chất luợng nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất

ng

lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động,

ườ

đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo bài bản, tiếp
thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và

Tr

chăm sóc y tế, môi trường làm việc.
1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xă hội
1.1.3.1. Con người là động lực của sự phát triển
Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát triển
kinh tế - xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người), vật
lực (nguồn lực vật chất: công cụ lao động, đối tượng lao động, tài nguyên thiên nhiên,
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

…), tài lực (nguồn lực về tài chính tiền tệ), …, song chỉ có nguồn lực con người mới
tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng
chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Từ thời xa xưa con người bằng công cụ lao
động thủ công và nguồn lực do chính bản thân mình tạo ra để sản xuất ra sản phẩm

uế

thoả mãn nhu của bản thân. Sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động ngày
càng chi tiết, hợp tác ngày càng chặt chẽ tạo cơ hội để chuyển dần hoạt động của con

tế
H

người cho máy móc, thiết bị thực hiện. Điều này làm thay đổi tính chất của lao động từ
thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Nhưng ngay cả trong điều kiện đạt
được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời
nguồn lực con người bởi lẽ:

in

hiểu biết và chế ngự thiên nhiên của con người.

h

 Chính con người tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể hiện


cK

 Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra
của con người thì chúng cũng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con người mới phát
động chúng và đưa chúng vào hoạt động.

họ

Vì vậy, nếu xem xét nguồn lực là một tổng thể những năng lực của con người
được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội lực con người. Trong
phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc

Đ
ại

biệt đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta, dân số đông,
nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai
thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển.

ng

1.1.3.2. Con người là mục tiêu của sự phát triển
Phát triển kinh tế -xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người,

ườ

làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Nói cách
khác, con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội và như


Tr

vậy nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ
phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con
người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua
quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nếu trên thị trường nhu cầu tiêu
dùng của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết
để tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó và ngược lại.
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Nhu cầu con người vô cùng phong phú, đa dạng và thường xuyên tăng lên, nó
bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu về số lượng và chủng loại hàng
hoá, dịch vụ càng ngày càng phong phú và đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát
triển kinh tế- xã hội.

uế

1.1.4. Tính tất yếu khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong xu thế phát triển kinh tế thế giới hiện nay, tất cả các quốc gia đều nhận ra

tế
H


và lựa chọn rằng, muốn phát triển kinh tế trước hết phải phát triển nguồn lực con

người, phát triển kinh tế phải vì con người, phải dựa vào nguồn lực con người chứ
không phải dựa vào kỹ thuật thuần túy hay dựa vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên.Các quốc gia phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, dù kỹ thuật, công nghệ

h

của họ rất phát triển nhưng con người vẫn là yếu tố họ chú trọng và quan tâm nhất, chỉ

in

có con người mới làm chủ được công nghệ đó, vì vậy phát triển con người, nâng cao

cK

chất lượng nguồn nhân lực đối với họ là nhiệm vụ, ưu tiên hàng đầu. Từ đó họ có
những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực từ tất cả các nước trên
thế giới. Nguồn nhân lực nông nghiệp ở các nước phát triển đó so với công nghiệp rất

họ

ít, nhưng chất lượng, trình độ của họ rất cao. Họ áp dụng những thành tựu khoa học,
kỹ thuật công nghệ hiện đại vào lĩnh vực nông nghiệp, mang lại năng suất hiệu quả rất
cao. Qua đó có thể thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân

Đ
ại

lực nông nghiệp nói riêng trong phát triển kinh tế của quốc gia.

Đối với Việt Nam chúng ta, nguồn nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự
phát triển. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con

ng

người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
[8,108], “con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước

ườ

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa’’ [8, 201]. Nguồn lực con người là điểm
cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người

Tr

và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày

càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung cấp luận cứ
khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn hóa mới
của Việt Nam”. [8, 112]
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu


Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau.
Thứ nhất, sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao động. Sở dĩ
như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày càng tăng nhu cầu

uế

tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã
hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực

tế
H

lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất
lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo
của con người hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra
một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.

in

h

Thứ hai, sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh

cK

hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ
cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa

là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính bản

họ

thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là điều
tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.

Đ
ại

Thứ ba, sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt

ng

Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân
lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học công

ườ

nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến về chất

Tr

từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan,

là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói chung và ở tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa nguồn nhân lực
chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… Là cách duy nhất để đưa đất nước thoát
khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.

uế

1.1.5. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.5.1. Sự phát triển kinh tế xã hội.

tế
H

Tăng trưởng, phát triển kinh tế là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng
nguồn nhân lực trên nhiều phương diện bởi vì đây đó là cơ sở để xác định tiền lương,
thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của tầng lớp dân cư cũng như xã hội.
Ngoài ra nhờ thành tựu tăng trưởng, thu ngân sách tăng lên nên đảm bảo nhu cầu chi


in

h

thường xuyên cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho phát triển giáo dục đào
tạo, y tế, văn hóa … tác động tích cực hơn đến chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ

cK

phát triển kinh tế xã hội cao càng có điều kiện đầu tư cho giáo dục và đào tạo, khi giáo
dục và đào tạo phát triển lại góp phần quyết định trực tiếp vào việc nâng cao chất
lượng NNL, ngược lại đến lúc NNL sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã

họ

hội hơn nữa.

Khi nền kinh tế phát triển cao lượng đầu tư cho sản xuất xã hội từ đây làm gia

Đ
ại

tăng việc làm cho người lao động. Việc đầu tư sẽ trang bị thêm nhiều khoa học công
nghệ hiện đại về cả mặt phương tiện kỹ thuật cũng như môi trường làm việc được nâng
cấp hơn. Người lao động ngày càng tiếp cận gần hơn với những công việc có chất

ng

lượng cao, thu nhập ổn định. Điều này là cốt lỗi tạo nên một đời sống vật chất, tinh
thần tốt hơn cho người lao động, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao rõ rệt. Hơn


ườ

nữa việc đưa khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất ở trong các nhà
máy xí nghiệp, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước hay ngay trên cánh đồng, vùng đất

Tr

nhưng khi NLĐ chưa kịp phát triển để thích nghi với những thay đổi tích cực đó buộc
họ những người đứng đầu có tổ chức, doanh nghiệp, hay ban lãnh đạo xã, huyện, tỉnh
phải có những chính sách cũng như đầu tư cho việc đào tạo nâng cao sự hiểu biết, chất
lượng NNL. Việ này là một quá trình góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh những mặt tích cực mà sự phát triển kinh tế mang lại thì nó còn có sự
tác động cả về tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực.
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Tăng trưởng kinh tế gắn liền với quá trình đô thị hóa, thay đổi trong cuốc sống
đó có thể kêt đến là: ô nhiễm môi trường tăng cao, tỷ lệ tai nạn gia tăng đáng kể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân. Do thu nhập tăng lên và sự thay đổi
trong lối sống nên ở các đô thị tồn tại phổ biến đồng thời mô hình bệnh tật của nước

uế


nghèo và của “ mức sống cao “. Ở Việt Nam do đang ở trong thời kỳ chuyển đổi kinh
tế thì tác động của những biến đổi kinh tế xã hội đến chất lượng nguồn nhân lực còn

tế
H

phức tạp hơn.

Sự phát triển cơ chế thị trường gắn liền với bất bình đẳng về thu nhập trong các
tầng lớp dân cư, giữa các ngành cũng như vùng kinh tế. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế.

in

h

Đối với Việt Nam, do trình độ phát triển kinh tế xã hội còn ở mức thấp nên chất
lượng NNL chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và đưa nước ta

cK

tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường phát triển theo và đuổi kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới. Do đó, trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước.

họ

1.1.5.2. Giáo dục và đào tạo.

Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, giáo dục và đào tạo


Đ
ại

luôn chiếm vị trí quan trọng. Ngày nay có lẽ không một quốc gia nào trên thế giới lại
không thấy rõ vị trí nền tảng, vai trò then chốt của giáo dục đào tạo đối với công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.Thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng, một trong

ng

những yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững, sự tiến bộ vượt bậc cho mỗi quốc gia là
giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao

ườ

động đã qua đào tạo chuyên môn kỷ thuật, mức độ phát triển của giáo dục đào tạo
càng cao thì quy mô nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật càng được mở rộng. Trong

Tr

điều kiện hệ thống giáo dục, đào tạo phát triển phổ biến tại các địa phương, nông thôn,
thành thị, miền núi, đồng bào, hải đảo thì việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục, đào tạo
của dân cư rất thuận tiện, giảm được chi phí. Do đó khả năng nâng cao quy mô nguồn
nhân lực qua đào tạo là rất hiện thực và đó cũng là một trong những giải pháp để cải
thiện chất lượng nguồn nhân lực của các địa phương, vùng và quốc gia.

SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Nhận thức rõ được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tương lai, Chính phủ của
nhiều nước đã có chiến lược dài hạn phát triển giáo dục- đào tạo và đầu tư thỏa đáng
ngân sách cho lĩnh vực này. Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng

uế

định: “ Phát triển giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực

tế
H

con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.

Phát triển giáo dục- đại học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; xây dựng nền
giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực hiện công bằng trong
giáo dục. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trương phát

in

h

triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ
thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp


cK

nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động”
và “Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức dạy

họ

nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề”.
Đặc biệt Dự thảo Chiến lược Phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 sẽ được trình tại Đại

Đ
ại

hội lần thứ XI cũng đã nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc
dân là một trong ba khâu đột phá chiến lược…Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm,

ng

nhất là ở nông thôn và vùng đô thị hoá; hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo
học nghề.

ườ

1.1.5.3. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Vấn đề sức khỏe của NLĐ là một trong các vấn đề quan trọng thiết yếu được

Tr


quan tâm hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng NNL. Sức khỏe tác động tới chất
lượng lao động ở cả hiện tại và tương lai. Để tạo dựng và duy trì được một thể trạng
sức khỏe tốt hay một thể lực mạnh thì yếu tố quan trọng đầu tiên là chúng ta phải có
một chế độ dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc sức khỏe đầy đủ hợp lý.
Dinh dưỡng thấp và tình trạng sức khỏe yếu không chỉ gây ra ốm yếu thể trạng,
mất ổn định về mặt tinh thần mà còn làm giảm năng suất lao động. Một bà mẹ suy
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai, sự thiếu thốn lương thực thực phẩm trong giai
đoạn sơ sinh và lúc trẻ còn nhỏ có thể dẫn đến bệnh tật cũng như sự khiếm khuyết
trong quá trình phát triển về thể trạng và thần kinh của trẻ và năng suất lao động trong
tương lai sẽ bị hạn chế. Ở người lớn sự suy dinh dưỡng sẽ làm suy giảm năng lượng,

uế

tính năng động, sáng tạo, sáng kiến, khả năng học tập và làm việc của họ. Thiếu dinh
dưỡng thường gặp ở các gia đình nghèo khi nguồn tài chính không đủ để họ sinh hoạt

tế
H

ăn uống chứ nói gì đến việc ăn cho đầy đủ chất dinh dưỡng. Sự nghèo đói bắt nguồn từ


những hạn chế về nguồn lực ( đất đai, các yếu tố đầu vào, thông tin … ), trình độ học
vấn thấp, thiếu việc làm hay việc làm không ổn định , sinh nhiều con … Vì vậy mà
chúng ta có thể thấy tình trạng nghèo đói và chất lượng NNL thấp luôn có mối quan hệ

in

h

cùng chiều và có sự tác động qua lại lẫn nhau, do đó để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phải xóa đói giảm nghèo đồng thời với việc nâng cao chất lượng NNL.

cK

Thông qua chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ trẻ em, tư vấn về dinh dưỡng, tiêm
phòng bệnh tật … là một cách thức đảm bảo sức khỏe cho người lao động trong tương
lai cho cả thể lực và tinh thần khỏe mạnh. Mạng lưới chăm sóc y tế được mở rộng sẽ

họ

đến được với những người lao động không chỉ ở thành thị mà cả ở vùng nông thôn,
miền núi, vùng sâu vùng xa với những thầy thuốc giỏi, thuốc tốt, phương pháp điều trị,

Đ
ại

khoa học kỷ thuật tiên tiến đến với mọi người. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
từ đó nâng cao được sức khỏe cho người dân cũng như nguồn nhân lực. Các cơ chế
chính sách trong công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân phù hợp sẽ tạo điều


ng

kiện cho người lao động ở mọi tầng lớp đều có khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế,
khám, chăm sóc sức khỏe. Như chế độ bảo hiểm y tế đối với từng chế độ là hộ nghèo,

ườ

hộ cận nghèo, các đối tượng thương binh, người khuyết tật, học sinh sinh viên … Tất
cả điều này sẽ có sự tác động đến chất lượng nguồn nhân lực trên một phạm vi rộng.

Tr

1.1.5.4. Các chính sách của Đảng, Nhà nước.
Không ai có thể phủ nhận được tầm vai trò quan trọng to lớn của chính phủ đối

với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia nói chung và nguồn nhân lực trong
ngành nông nghiệp nói riêng. Vai trò đó được thể hiện qua các chính sách, thể chế
pháp luật tạo điều kiện cũng như hỗ trợ phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua phát triển các hệ thống giáo dục cả chiều sâu và chiều rộng, phát triển kinh
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

tế- xã hội về cơ sở hạ tầng vật chất. Các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, nâng cao
chất lượng giáo dục thông qua các chính sách đổi mới cơ chế phương pháp giáo dục,

đào tạo gắn liền với nhu cầu thị trường, các chính sách khuyến khích hổ trợ đối với
từng đối tượng là người nghèo, thương bệnh binh trong việc giúp đỡ họ về nguồn tài

uế

chính ổn định cuộc sống, các dịch vụ khám chữa bệnh, các cơ hội học tập, học bổng
khuyến khích học tập cho các đối tượng. Các chính sách đảm bảo phát triển bình đẳng,

tế
H

công bằng về kinh tế - xã hội giữa các vùng miền, khu vực và giữa các đối tượng khác
nhau. Đó có thể thấy được tầm qua trọng không thể thiếu của các chính sách của nhà
nước trong việc nâng cao chất lượng NNL.
1.1.5.5. Yếu tố văn hóa, truyền thống dân tộc.

in

h

Yếu tố văn hoá truyền thống dân tộc có sự tác động ảnh hưởng từ bên trong của
chất lượng nguồn nhân lực. Một trong những bí quyết thành công của nhân loại trong

cK

phát triển nâng cao chất lượng NNL gắn liền với yếu tố văn hóa truyền thống dân tộc
đó là phải biết kế thừa và chọn lọc những tinh hoa của nền văn minh nhân loại với giữ
gìn bản sắc dân tộc. Điều này được thể hiện qua nền giáo dục của từng quốc gia phải

họ


mang đầy đủ các yếu tố văn hóa, truyền thống của các dân tộc sinh sống trên đó. Nền
văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán, lối sống sống của một cộng đồng một xã

Đ
ại

hội được hình thành cả hàng ngàn năm lịch sử. Nó là đặc trưng, niềm tự hào của từng
vùng miền, từng quốc gia khác nhau trên thế giới trở thành bản sắc văn hóa riêng của
từng dân tộc. Những truyền thống văn hóa đó ăn sâu trong mỗi người ngay từ lúc nhỏ

ng

lớn lên những bản sắc truyền thống dân tộc, truyền thống lối sống gia đình đó sẽ theo
mỗi người trong lối sống, cách ứng xử, phong cách làm việc. Và như vậy nó có sự ảnh

ườ

hưởng sâu sắc đến chất lượng NNL, cũng nhự có sự tác động tích cực hay tiêu cực
trong việc nâng cao chất lượng NNL.

Tr

1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực nông nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá

nguồn nhân lực nông nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của nguồn nhân lực nông nghiệp.
1.2.1.1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của
lịch sử, một nấc thang phát triển của nền văn mình nhân loại, mà bất kỳ một dân tộc

SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

nào cũng phải trải qua. Xét theo tiêu thức phạm vi hoạt động và đặc thù sản phẩm, nền
kinh tế hàng hóa của một nước bao gồm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, nó có rất nhiều đặc điểm

Một là, tính đa dạng của phân công lao động và sản phẩm.

uế

riêng. Cụ thể:

tế
H

Từ góc độ phân công lao động, theo nghĩa rộng, sản phẩm của sản xuất nông
nghiệp rất đa dạng, bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, Mỗi ngành
lại chia thành những phân ngành nhỏ hơn. Chẳng hạn trong ngành nông nghiệp lại phân
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Khi phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sự phân

in


h

ngành càng chi tiết, đa dạng. Trong phân ngành trồng trọt lại chia thành cây lương thực,
cây công nghiệp, cây rau đậu ngắn ngày, cây ăn quả...Trong sản xuất nông sản hàng hóa,

cK

không chỉ mỗi nhóm ngành, vùng nông nghiệp được chia thành những ngành, vùng nhỏ
hơn, mà quá trình phân công lao động, ngoài việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông
nghiệp, còn có sự liên quan, hiệp tác, liên kết chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ, trong

họ

đó đặc biệt là công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông nghiệp, ngoài ra còn có sự tham gia
của các dịch vụ bưu điện, giáo dục, y tế, văn hóa, nghệ thuật,...

Đ
ại

Xu hướng chung của phân công lao động là tỷ trọng của lao động nông nghiệp
ngày càng giảm nhưng giá trị của sản lượng nông nghiệp- GDP, GNP vẫn tăng lên.
Đối với riêng ngành nông nghiệp thì tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần túy giảm

ng

xuống, tỷ trọng lao động lâm nghiệp và thủy sản tăng lên.
Hai là, phân công lao động trong nông nghiệp khác với phân công lao động

ườ


trong công nghiệp.

Phân công trong kinh tế nông nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, còn phân

Tr

công lao động trong kinh tế nông nghiệp bao giờ cũng kết hợp chuyên môn hóa với
phát triển tổng hợp, chẳng hạn trong một vùng, bên cạnh ngành chuyên môn hóa sản
xuất ra mặt hàng chủ lực cung cấp cho thị trường, còn phát triển những ngành khác
thích ứng với ngành sản xuất đó, hoặc tận dụng có hiệu quả điều kiện sản xuất như đất
đai, lao động. Theo V.I.Lênin: Do chính ngay bản chất của ngành nông nghiệp nên
việc nó chuyển biến thành sản xuất hàng hóa đã diễn ra một cách đặc biêt, không
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

giống với quá trình chuyển biến đó trong công nghiệp. Công nghiệp chế biến chia
thành những ngành riêng biệt, tuyệt đối độc lập với nhau chỉ chuyên chế tạo một thứ
sản phâm hay một bộ phận của sản phẩm mà thôi. Còn ngành nông nghiệp thì không
chia thành những ngành tách biệt hẳn nhau...Cho nên các hình thức của nông nghiệp

mà còn khác từ doanh nghiệp này đến doanh nghiệp kia nữa

uế


thương phẩm thật là hết sức khác nhau, không những khác từ vùng này đến vùng kia,

tế
H

Ba là, chủ thể sản xuất nông nghiệp là lao động cụ thể của từng hộ gia đình
nông dân, là hộ tiểu nông, hoặc nông trại mà không phải là xí nghiệp quy mô lớn với
đông đảo công nhân như trong công nghiệp. Thích hợp nhất đối với nông nghiệp là lao
động cụ thể của từng hộ gia đình, gắn bó mật thiết với đất đai, cây trồng, vật nuôi, để

in

h

kịp thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ của ngoại cảnh và đòi hỏi của đối tượng
lao động khác hẳn với tính chất lao động của công nhân trong công nghiệp. Do đó sản

cK

xuất nông nghiệp đòi hỏi người lao động phải làm chủ đất đai, cây trồng, vật nuôi,
phải luôn luôn quan tâm, chăm sóc đến đối tượng sản xuất. Có như vậy , họ mới kịp
thời bổ sung, điều chỉnh những thao tác kỹ thuật phù hợp với những diễn biến của

họ

ngoại cảnh cây trồng, vật nuôi. Dĩ nhiên , để sản phẩm của nông nghiệp trở thành hàng

và tiêu thụ.

Đ

ại

hóa và có hiệu quả kinh tế cao thì còn cần phải gắn kết tổ chức sản xuất với chế biến

1.2.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực nông nghiệp.
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các

ng

ngành khác. Vì vậy, lao động trong ngành nông nghiệp cũng có những đặc điểm khác
với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:

ườ

Thứ nhất: Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh gía qua thể lực sức khoẻ sức dai bền

Tr

bỉ, trí lực trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, đạo đức phẩm chất. Hầu hết lao động
trong ngành nông nghiệp đều sống ở nông thôn thu nhập còn thấp chưa ổn định đời
sống còn nhiều khó khăn nên chất lượng cuộc sống trong từng hộ gia đình chưa được
đảm bảo. Khi cuộc sống còn khó khăn cơm ăn còn thiếu nói gì đến việc ăn đủ chất hay
không nên thể lực sức khỏe của họ còn nhiều hạn chế. Quá chăm lo công việc kiếm
sống nên dường như việc chăm lo sức khỏe bản thân chưa thực sự được họ xem trọng.
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Nhất là ở những vùng còn qua khó khăn bất chấp những công việc nguy hiểm cho sức
khỏe họ vẫn tham gia để mưu sinh. Tình trạng sức khỏe, sức dẻo dai thấp nó không thể
mang lại một kết quả lao động tốt nhất..
Phần lớn lao động trong ngành nông nghiệp chỉ có trình độ học vấn từ trung học

uế

phổ thông trở xuống họ ít được đào tạo bài bản qua trường lớp về khoa học kỷ thuật,
công nghệ quy trình sản xuất cũng như có cơ hội tìm hiểu về bản chất đặc điểm cụ thể

tế
H

từng loại vật nuôi cây trồng. Họ chỉ dựa trên kinh nghiệm thế hệ trước để lại và cộng
với vốn hiểu biết ít ỏi của bản thân để lao động sản xuất. Họ có ít các cơ hội tiếp cận
với thông tin thị trường với khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để áp dụng vào trong
sản xuất nâng cao năng suất lao động hay tìm kiếm một thị trường tiêu thụ sản phẩm

in

h

nông nghiệp tiềm năng ở những vùng miền khác nhất là đối với từng vùng miền núi,
vùng sâu vùng xa. Các khâu thu mua sản phẩm nông nghiệp của họ đều được thực hiện

cK


một cách thụ động qua khâu trung gian khiến nguồn lợi họ thu được bị hạn chế. Riêng
lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực
nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao

họ

động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một NNL với trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ

Đ
ại

trình độ để phát triển đất nước.

Thứ hai: Lao động nông nghiệp mang tính thời vụ.
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông nghiệp.

ng

Trong lao động tiến hành sản xuất trồng trọt theo từng vụ từng loại cây trồng khác
nhau. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là

ườ

cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng

Tr


khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và
phát triển khác nhau. Và ngoài ra do đặc điểm khí hậu thời tiết từng mùa từng tháng
trong năm nên việc sản xuất trồng trọt còn phải dựa vào “ trời “ mà có sự xê dịch. Hiệu
quả đạt được trong sản xuất chăn nuôi còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên có
thuận lợi hay không. Mưa nắng có thể mang lại một mùa thu hoạch bội thu nhưng
cũng có thể để lại một “ mùa trắng”. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

không thể xoá bỏ được trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm
tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp bằng sự can thiệp như tạo môi trường nuôi trồng
cho cây trồng vật nuôi hay tiến hành cấy ghép những loài cây mới, những gen tốt có
khả năng thích nghi với mọi điều kiện hay với những mọi vùng đất khác nhau. Từ đó

uế

đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là
vấn đề sử dụng lao động trong nông nghiệp nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất

tế
H

quan trọng.


Thứ ba: Các kỹ năng của nguồn nhân lực trong nông nghiệp còn thấp.

Lao động nông nghiệp còn kém về khả năng sáng tạo trong lao động. Do trình
độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật còn thấp cộng với những suy nghĩ ỉ lại, trông chờ,

in

h

kém năng động mà người lao động ít có những sáng kiến, sáng tạo trong lao động.
Người lao động làm việc với những cây trồng vật nuôi quen thuộc, gắn bó với những

cK

phương pháp lao động truyền thống kém hiệu quả không còn phù hợp với sự phát triển
của các công nghệ kỹ thuật hiện đại. Họ chưa biết cách vận dụng đầu óc, suy nghĩ của
mình để tạo ra những sáng kiến trong lao động như việc tiến hành lai ghép vật nuôi

họ

cây trồng mới cho năng suất cao khả năng thích nghi trong điều kiện thời tiết khí hậu
một cách tốt hơn, áp dụng các phương pháp lao động mới giúp nâng cao năng suất lao

Đ
ại

động trong sản xuất.

Khả năng nhận thức còn kém. Người lao động nông nghiệp sống ở nông thôn
và tồn tại trong xã hội này với những hủ tục, tập quán còn lạc hậu, khiến nhận thức


ng

còn nhiều yếu kém. Tư tưởng trọng nam khinh nữ cho rằng nữ thì không nên học
nhiều, làm nông thì cần gì phải đi học cho cao làm cho trình độ học vấn, chuyên môn

ườ

kỹ thuật lao động bị hạn chế. Sinh nhiều con với quan điểm trời sinh voi trời sinh cỏ,
nhà đã nghèo nay lại nghèo hơn khiến chất lượng cuộc sống của phần lớn lao động

Tr

nông nghiệp còn thấp không được cải thiện.
Lao động nông nghiệp là lực lượng lao động dễ bị tổn thương tuy nhiên khả

năng thích ứng với những thay đổi của xã hội còn thấp. Làm việc trong điều kiện ngoài
trời là chủ yếu, chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt
mưa nắng thất thường, bão lũ thiên tai luôn rình rập. Khả năng chóng chọi của người
lao động còn thấp khi những thiên tai đi qua người dân thường bị mất đi hàng chục
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

hecta hoa màu, cây trồng nhà cửa. Khi đất nước tiến hành CNH- HĐH chuyển đổi cơ

cấu kinh tế giảm bớt tỷ trọng nông nghiệp số ruộng đất ngày càng thu hẹp, lao động
mất việc làm ngày càng tăng lên người lao động ít có khả năng tìm kiếm một công
việc mới ổn định tạo thu nhập.

uế

Thứ tư: Thu nhập của nguồn lao động trong ngành nông nghiệp còn thấp.
Phần lớn lao động tham gia lao động sản xuất trong ngành nông nghiệp có thu

tế
H

nhập thấp so với lao động các ngành nghề khác. Nguyên nhân là việc hoạt động sản
xuất nông nghiệp còn mang tính bất ổn định, công việc kết quả sản xuất còn phụ thuộc
quá nhiều vào các yếu tố thiên nhiên hoặc thị trường mua bán chưa được người dân

làm chủ. Họ chưa thật sự chủ động tích cực trong việc tìm kiếm thị trường mua bán

in

h

sản phẩm đầu ra của mình, họ chưa nắm bắt được thị hiếu của thị trường nông sản
cũng như các thông tin mùa vụ phục vụ sản xuất. Một lý do khiến thu nhập họ còn

cK

thấp đó là do năng lực, trình độ chuyên môn còn thấp chưa thật sự linh hoạt nắm bắt
áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Người lao động phần lớn còn mang có
suy nghĩ an phận, chưa có tính bức phá, chưa dám thay đổi trong hoạt động sản xuất


họ

do vậy mà thu nhập còn thấp chất lượng cuộc sống chưa thực sự được cải thiện.
Thứ năm: Lao động nông nghiệp nước ta có truyền thống lao động cần cù,

Đ
ại

chăm chỉ, chịu thương chịu khó học hỏi. Với truyền thống văn hóa gieo trồng lúa nước
từ ngàn đời nay với hình ảnh “ một nắng hai sương “, “ bán mặt cho đất bán lưng cho
trời “ lao động cần mẫn chăm chỉ gắn bó với đồng ruộng, với đất đai với những vật

ng

nuôi quen thuộc. Người dân hiền lành chất phác trong lao động và cả trong cuộc sống
thường ngày. Chỉ biết đến đồng ruộng, vùng đất với những loại hoa màu, vật nuôi gắn

ườ

bó chăm lo từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch. Đây có thể xem là một đặc điểm tích
cực trong NNL ngành nông nghiệp.

Tr

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lượng nguồn nhân lực

nông nghiệp.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
 Sức khoẻ

Sức khỏe ở đây được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã
hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể không có bệnh tật,
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

sức khỏe là sự kết hợp hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Trong phạm vị một tổ chức,
doanh nghiệp tình trạng sức khỏe nguồn nhân lực được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu
như chiều cao, cân nặng, mắt, mũi, họng, thần kinh tâm thần; tuổi tác, giới tính, …
Một nguồn nhân lực có chất lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức

uế

khỏe tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khỏe. Bộ Y tế quy định có ba loại:

tế
H

A: Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì
B: Trung bình
C: Yếu, không có khả năng lao động

Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 yếu tố: Chỉ tiêu thể lực chung


in

h

(chiều cao, cân nặng, vòng ngực), mắt, tai- mũi- họng, răng- hàm- mặt, nội khoa, ngoại

khá, trung bình, kém và rất kém.
 Trình độ văn hoá

cK

khoa, thần kinh – tâm thần, da liễu. Căn cứ vào đó để phân thành 6 loại: Rất tốt, tốt,

Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của người lao động đối với

họ

những kiến thức phổ thông về tự nhiên xã hội. Trình độ văn hóa thể hiện qua các đánh
giá về số lượng và tỷ lệ sau:

Đ
ại

- Số người biết chữ, không biết chữ
- Số người tốt nghiệp tiểu học

- Số người tốt nghiệp trung học cơ sở

ng


- Số người tốt nghiệp trung học phổ thông
Trình độ văn hóa là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân

ườ

lực và nó tác động mạnh mẽ đến sự phát kinh tế xã hội, sự phát triển của doanh nghiệp.
Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng

Tr

những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn

nào đó. Nó phản ánh năng lực đào tạo của các trường, trung cấp, cao đẳng, đại học, …
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực được đo bằng:
- Tỷ lệ lao động trung cấp;
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

- Tỷ lệ lao động cao đẳng;
- Tỷ lệ lao động đại học, sau đại học, …
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của những
trường đào tạo nghề. Trình độ kỹ thuật biểu hiện qua các chỉ tiêu:


uế

- Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ thông
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng

tế
H

- Trình độ tay nghề theo bậc thợ

Trình độ chuyên môn kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua chỉ
tiêu số lao động được qua đào tạo và không được đào tạo trong mỗi đơn vị

h

 Đạo đức.

in

Ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được như trên chất lượng nguồn nhân
lực còn được xem xét chỉ tiêu về năng lực phẩm chất

cK

Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính khó có thể
lượng hóa được. Chỉ tiêu này thông qua các mặt ý thức, thái độ người lao động đối với

họ


công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức, khả năng làm việc, ý chí tinh thần
của người lao động. Năng lực phẩm chất tốt biểu hiện một nguồn lực chất lượng cao.

Đ
ại

Nội dung của chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt:
- Truyền thống về văn hoá văn minh dân tộc
- Phong tục tập quán, lối sống
- Tác phong công nghiệp và tính kỉ luật: Trong các hoạt động kinh tế, sự phối

ng

hợp trong công việc giữa các cá nhân trong cùng một tổ chức và giữa các tổ chức với

ườ

nhau có xu hướng ngày càng gia tăng và đặt ra yêu cầu cao về tính nhịp nhàng, tính
hiệu quả. Điều này đòi hỏi người lao động phải có tác phong công nghiệp, tinh thần tự

Tr

chủ sáng tạo, thái độ hợp tác và tính kỉ luật chặt chẽ.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc trưng riêng so với các ngành sản xuất khác,

do vậy nguồn nhân lực nông nghiệp cũng có những nét riêng, ngoài các chỉ tiêu chung
để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đã kể trên, thì nguồn nhân lực nông nghiệp còn
được đánh giá qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy


23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Xuân Châu

Thứ nhất, mức độ am hiểu, kinh nghiệm, truyền thống trong lao động, sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, nên có tính
thời vụ nhất định, có thể nói, sản xuất nông nghiệp là một quá trình kỹ thuật- sinh học

uế

rất phức tạp. Do vậy mà, muốn làm nông nghiệp, thì điều đầu tiên và cực kì quan trọng
phải am hiểu về nông nghiệp. Mức độ am hiểu nông nghiệp kết hợp với những kinh

tế
H

nghiệm trong nông nghiệp mới có thể mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông
nghiệp, điều đó rõ ràng là một thực tế.

Nói đến sản xuất nông nghiệp, phải nhắc đến truyền thống trong lao động nông
nghiệp. Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp từ lâu đời, do đó, lao động

in

h


trong nông nghiệp có những điểm khác biệt riêng so với các lĩnh vực khác. Truyền
thống lao động nông nghiệp được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang

cK

thế hệ khác, con người nông dân được hun đúc không chỉ đức tính cần cù, mà cả tinh
thần kiên trì, bền bỉ, dẻo dai và tiết kiệm..Người lao động nông thôn hiện nay đang dần
hình thành những phẩm chất mới, lối sống mới nhưng vẫn mang theo mình hành trang

họ

truyền thống bốn ngàn năm lịch sử.

Thứ hai, tính linh hoạt, tác phong, mức độ tận tụy trong công việc lao động sản

Đ
ại

xuất nông nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, lao động nông nghiệp cần có tính
linh hoạt, nhanh nhẹn, nhanh bén trong lao động, sản xuất. Có khả năng thích ứng cao

ng

với những thay đổi trong công việc. Tính năng động, linh hoạt của lao động ở đây thể
hiện ở chỗ họ tích cực tham gia các lớp huấn luyện, tập huấn kỹ thuật nuôi trồng chăn

ườ


nuôi. Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất để không ngừng nâng cao tay nghề lao động,
mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Linh hoạt trong sản xuất là nhanh chóng nắm bắt

Tr

thông tin thị trường, từ sản phẩm thu hút được sự quan tâm của khách hàng đến nơi mua
bán giá cả cao. Sản phẩm cây trồng vật nuôi đang được ưa chuộng. Biết cách điều chỉnh
quá trình sản xuất, điều chỉnh cây trồng vật nuôi theo mùa vụ, khí hậu thời tiết phù hợp.
Thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi kịp thời theo thị trường, biết cách thâm canh tăng vụ
để tăng sản lượng cây trồng. Đặc thù của lao động nông nghiệp là khá vất vả trong quá
SVTH: Hoàng Hữu Quang Huy

24


×