Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa – huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.84 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

H

TẾ

H

U



----------------

C

K

IN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IH



NGHIÊN CỨU KINH TẾ NÔNG HỘ Ở XÃ

QUẢNG BÌNH



ĐINH THỊ LAN

TR

Ư



N

G

Đ



SƠN HÓA - HUYỆN TUYÊN HÓA - TỈNH

KHÓA HỌC: 2011 – 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

IN

H


TẾ

H

U



------------------



C

K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IH

NGHIÊN CỨU KINH TẾ NÔNG HỘ Ở

Đ



XÃ SƠN HÓA, HUYỆN TUYÊN HÓA,

N


G

TỈNH QUẢNG BÌNH



Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn
Th.S LÊ SỸ HÙNG

TR

Ư

ĐINH THỊ LAN
Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011 – 2015

HUẾ, 05/ 2015


Lời Cảm Ơn

U



Khóa luận tốt nghiệp là một sản phẩm, là công trình tâm


H

huyết nhất trong cuộc đời sinh viên của tôi. Để hoàn thành

TẾ

tốt công trình này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân

IN

H

thành và sâu sắc nhất của mình đến quý thầy cô làm việc

K

và giảng dạy tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong

C

suốt bốn năm học vừa qua. Cảm ơn quý thầy cô đã dạy dỗ

IH



và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu, giúp




tôi có được một nền tảng vững chắc, tự tin hơn trên con

Đ

đường khởi nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin được gửi

N

G

lời cảm ơn chân thành nhất tới Th.s Lê Sỹ Hùng - giảng viên

Ư



trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn và giúp

TR

đỡ tôi trong việc xây dựng và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Nhân đây tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các bác, các
chú và các anh chị đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã
i


Sơn Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập, nghiên cứu.




Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của tôi tới gia

TẾ

khuyến khích tôi học tập trong thời gian qua.

H

U

đình, bạn bè, những người luôn chia sẻ, động viên và

H

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đinh Thị Lan

IH



C

K

IN


Sinh viên



MỤC LỤC

Đ

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

G

DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................iv

N

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................v



ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .......................................................................................................vi

Ư

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................... vii

TR

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.


Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4

ii


Cơ sở lý luận ......................................................................................................4

1.1.1.

Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ .......................................4

1.1.2.

Đặc điểm của kinh tế nông hộ...........................................................................5


1.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................6

1.2.1.

Vài nét về tình hình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới .............................6

1.2.2.

Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam.............................................7

1.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................9

1.3.1.

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ...........9

1.3.2.

Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ .........................................9

1.3.3.

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................9

TẾ


H

U



1.1.

H

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở XÃ SƠN

IN

HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................10
Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ........................................................10

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................10

2.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................11

2.2.

Biến động cơ cấu các loại hộ của xã qua 3 năm .............................................16


2.2.1.

Phân tích tình hình cơ bản của các hộ điều tra ...............................................16

2.2.2.

Quy mô cơ cấu sản xuất của các hộ điều tra...................................................25

2.2.3.

Hiệu quả sản xuất của một số loại cây trồng, vật nuôi của nông hộ................35

2.3.

Tình hình chi tiêu của các nông hộ ..................................................................39

2.4.

Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ...............43

2.4.1.

Ảnh hưởng của đất sản xuất nông nghiệp........................................................43

2.4.2.

Ảnh hưởng của chi phí trung gian ...................................................................45

C




IH



Đ

G

N

Ảnh hưởng của các yếu tố khác. ......................................................................48

2.5.

Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa..........49

Ư



2.4.3.

K

2.1.

Thành tựu đạt được. .........................................................................................49


2.5.2.

Những tồn tại, khó khăn cần hạn chế...............................................................49

TR

2.5.1.

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................50
3.1.

Phương hướng phát triển kinh tế nông hộ .......................................................50

3.2.

Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa huyện

Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình..........................................................................................50
iii


Giải pháp về thị trường ....................................................................................50

3.2.2.

Giải pháp về đất đai .........................................................................................50

3.2.3.


Giải pháp về nguồn nhân lực. ..........................................................................52

3.2.4.

Giải pháp về vốn ..............................................................................................52

3.2.5.

Giải pháp về công tác khuyến nông và khoa học công nghệ...........................52

3.3.

Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ ...........................................................53

3.3.1.

Đối với hộ khá..................................................................................................53

3.3.2.

Đối với hộ trung bình......................................................................................53

3.3.3.

Đối với hộ nghèo..............................................................................................53

TẾ

H


U



3.2.1.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................55
Kết luận ............................................................................................................55

2.

Kiến nghị..........................................................................................................56

2.1.

Đối với Nhà nước.............................................................................................56

2.2.

Đối với địa phương ..........................................................................................56

2.3.

Đối với hộ nông dân.........................................................................................57

C

K

IN


H

1.



TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58



IH

PHỤ LỤC

G

Đ

DANH MỤC CÁC CHỮ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

N

GO ( Production Value) : Giá trị sản xuất

TR

Ư




IC (Intermediate costs )

: Chi phí trung gian

VA (Value added)

: Giá trị gia tăng

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản

BQ

: Bình quân

BQC

: Bình quân chung

GTVT

: Giao thông vận tải

HQSX

: Hiệu quả sản xuất

ĐVT


: Đơn vị tính



: Lao động
iv


: Tư liệu sản xuất

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

BVTV

: Bảo vệ thực vật




IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U



TLSX

G

Đ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


N

Bảng 1: Cơ cấu đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014)..............................................11



Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Sơn Hóa qua 3 năm. .......................13

Ư

Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Sơn Hóa qua 3 năm......... 15
Bảng 4: Tình hình nhn khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2014. .....................18

TR

Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của các nông hộ điều tra ........................................20
Bảng 6:Trang thiết bị tư liệu sản xuất bình quân một nông hộ điều tra năm 2014. ......23
Bảng 7: Tình hình vay vốn bình quân một nông hộ ......................................................24
Bảng 8: Quy mô, cơ cấu tổng GTSX bình quân một nông hộ. .....................................26
Bảng 9: Quy mô, cơ cấu chi phí trung gian bình quân một nông hộ. ...........................29
Bảng 10: Cơ cấu giá trị gia tăng bình quân một nông hộ điều tra.................................33
v


Bảng 11: Hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ điều tra.............................................35
Bảng 12: Hiệu quả chăn nuôi lợn của các nông hộ điều tra. .........................................37
Bảng 13: Tình hình chi tiêu bình quân một nông hộ điều tra........................................40
Bảng 14: Ảnh hưởng của đất SXNN đến HQSX của các nông hộ điều tra. .................44


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào =500 m2
1 ha = 10. 000 m2 = 20 sào

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K

IN

H


TẾ

H

U



Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến HQSX của các nông hộ điều tra.......46

vi



U
H
TẾ
H
IN
K
C

IH

Đ



TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


G

Thực tập tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng các kiến thức

N

được học trong suốt 4 năm học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại Ủy ban nhân



dân xã Sơn Hóa, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu tình hình kinh tế nông

Ư

hộ tại xã Sơn Hóa- huyện Tuyên Hóa- tỉnh Quảng Bình” để làm báo cáo tốt nghiệp

TR

của mình.
* Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Sơn Hóa nhằm tìm
ra những mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ.

vii


- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc phát triển
kinh tế nông hộ tại địa phương.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa với mục
đích sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nông hộ.



* Phương pháp nghiên cứu:

U

- Phương pháp chọn mẫu điều tra

H

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu

TẾ

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê.

H

* Kết quả đạt được:

IN

- Đề tài nêu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã
Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

K


kinh tế của hộ.

C

- Đưa ra hệ thống các giải pháp có tính khả thi, là cơ sở cho việc nâng cao hiệu



quả của các hoạt động sản xuất của hộ gia đình, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế của

TR

Ư



N

G

Đ



IH

hộ trên địa bàn xã.

viii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vai trò vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó ngày càng trở nên quan trọng đối với đất



nước ta với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm việc trong các

U

ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông

H

nghiệp nông thôn, kinh tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Hiện

TẾ

nay, nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân, đây là một lực lượng quan trọng tạo ra nhiều
lương thực thực thực phẩm góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước. Mặc

H


dù hiện nay có sự xuất hiện của kinh tế trang trại, quy mô rộng hơn và sản xuất có hiệu

IN

quả hơn, nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò to lớn mà kinh tế nông hộ đem lại
cho đất nước. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ

K

chức theo cơ chế thị trường có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế nông hộ được

C

coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta



từ chỗ thiếu lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng

IH

thứ hai thế giới. Năng suất lúa năm 2014 đạt 51 tạ/ha, đây là con số đáng mừng và là
thành công của ngành nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nước nói riêng. Sản



lượng thủy sản đạt 471,4 nghìn tấn tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.Việc đưa

Đ


giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất bước đầu có hiệu quả, cơ sở hạ tầng phục

G

vụ cho sản xuất nông nghiệp đã từng bước được cải thiện.

N

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế nông hộ vẫn còn nhiều mặt tồn



tại: Kinh tế nông hộ phần lớn sản xuất với quy mô nhỏ, tự cấp tự túc; chất lượng sản

Ư

phẩm hàng hóa của các hộ gia đình chưa cao, chủ yếu dưới dạng thô, tiêu thụ khó
khăn. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất cây trồng

TR

vật nuôi còn thấp, mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần được giải
quyết.
Sơn Hóa là một xã miền núi của huyện Tuyên Hóa, người dân chủ yếu sống bằng
nghề nông. Trong những năm qua, mặc dù cuộc sống của các nông hộ ở đây đã từng
bước được cải thiện, đường giao thông và các cơ sở vật chất đã được đầu tư, trồng trọt
và chăn nuôi có những tiến triển mới nhưng nhìn chung hiệu quả vẫn còn thấp. Tỷ lệ
SVTH: Đinh Thị Lan

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

hộ nghèo vẫn còn cao chiếm 10,5% , tình trạng di cư đến nơi khác diễn ra phổ biến.
Trong sản xuất, các nông hộ vẫn chưa dám đầu tư nhiều nên hiệu quả chưa cao. Các hộ
gia đình cần phải vượt qua khó khăn, đầu tư đúng hướng để cuộc sống ổn định hơn.
Xuất phát từ những lý do trên và từ thực tế, tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu kinh



tế nông hộ ở xã Sơn Hóa – huyện Tuyên Hóa – tỉnh Quảng Bình” để làm khóa luận

U

tốt nghiệp. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân gây ra khó khăn và đề xuất các

H

giải pháp khắc phục để hoạt động sản xuất tại địa phương đạt hiệu quả hơn.

TẾ

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ.

H


- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Sơn Hóa nhằm tìm

IN

ra những mặt đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ.
- Đánh giá những tiềm năng cũng như thuận lợi và thách thức của việc phát triển

K

kinh tế nông hộ tại địa phương.

C

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ ở xã Sơn Hóa với mục



đích sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nông hộ.

IH

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu



Các hộ nông dân trên địa bàn xã Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

Đ


3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kinh tế hộ gia đình thuộc xã

G

Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

N

- Giới hạn về mặt thời gian:



+ Tình hình cơ bản của xã Sơn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình qua 3

TR

Ư

năm (2012-2014).
+ Số liệu điều tra các lĩnh vực kinh tế của nông hộ trên địa bàn xã năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: dựa trên danh sách số nông hộ của xã Sơn Hóa

huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình và căn cứ vào tình hình của xã để chọn mẫu điều
tra.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu


SVTH: Đinh Thị Lan

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

+ Số liệu thứ cấp: Dựa vào các báo các thống kê, các tài liệu đã điều tra, các tạp
chí và từ internet.
+ Số liệu sơ cấp: Tôi tiến hành điều tra theo phương pháp điển hình phân loại
90 nông hộ tham gia sản xuất tại các thôn thuộc xã Sơn Hóa, huyên Tuyên Hóa, tỉnh



Quảng Bình qua phiếu điều tra đã soạn sẵn.

U

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Thu thập được số liệu sơ cấp và thứ cấp

TẾ

quả, hiệu quả của hoạt động sản xuất đem lại cho người dân.

H

để tính các chỉ tiêu như GO, IC, VA, GO/IC, VA/IC, từ đây phân tích, đánh giá kết


- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn 90 nông hộ trên địa bàn xã để có

H

sự đánh giá khách quan nhất.

IN

- Phương pháp phân tổ thống kê: Sử dụng phương pháp này để hệ thống hóa và
phân tích các số liệu điều tra, từ đó nhận biết tính quy luật kinh tế của quá trình sản

K

xuất. Bằng phương pháp này có thể tìm hiểu mối liên hệ lẫn nhau của các yếu tố riêng

C

như giá trị gia tăng, chi phí trung gian… Từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các



nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh tế chịu ảnh

IH

hưởng tác động của nhiều yếu tố cùng một lúc, do đó sử dụng phương pháp phân tổ
thống kê để phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu

TR


Ư



N

G

Đ



các yếu tố trong mối liên hệ với nhau và trong mối liên hệ với hiệu quả kinh tế.

SVTH: Đinh Thị Lan

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận




1.1.1. Một số khái niệm về hộ nông dân và kinh tế nông hộ

U

- Khái niệm hộ nông dân

H

Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về “hộ”. Trong một số từ điển ngôn ngữ học

TẾ

cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta định nghĩa về “hộ” như sau:
“Hộ là tất cả những người sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng

H

chung huyết tộc và người làm công,người cùng ăn chung”.

IN

Giáo sư Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ là
một nhóm người cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc, ở trong một

K

mái nhà và ăn chung một mâm cơm”.


C

Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn



lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và

IH

phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.

Nhóm “hệ thống thế giới” cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở



hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như

Đ

các công ty, xí nghiệp khác”.

G

Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một số

N

định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế




mà chúng ta phân biệt gia đình nông dân với người làm kinh tế khác trong một nền

Ư

kinh tế thị trường là:

TR

- Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn

các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của
gia đình nông dân trước những thiên tai.
- Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính
kinh tế nổi bật của người nông dân.

SVTH: Đinh Thị Lan

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

- Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nông dân làm công
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư
vào tích lũy cũng như khái niệm hoàn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận.




Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế nông hộ là một cơ sở kinh tế có đất

U

đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động

H

của gia đình để sản xuất và thường là làm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng

TẾ

chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao.

H

Tóm lại, trong nền kinh tế hộ gia đình, nông hộ được quan niệm trên các khía

IN

cạnh:

- Nông hộ là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất

K


đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...) được góp thành vốn chung, cùng

C

chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi việc đều

IH

là người lớn trong hộ gia đình.



hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên

- Gia đình là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có cùng



chung huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng xây dựng nên

Đ

một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình khi các thành viên
gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế.

G

-Khái niệm kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các

N


hoạt động sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào lao động hộ gia đình (lao động không thuê)



và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình

Ư

( không phải mục đích chính là sản xuất hàng hóa để bán).

TR

1.1.2. Đặc điểm của kinh tế nông hộ
- Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên hoạt động và làm

việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản thân, của gia đình và toàn xã hội.
- Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi quan tâm sát sao, sự chăm sóc đúng lúc

SVTH: Đinh Thị Lan

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác đòi hỏi một sự bảo quản và bồi

dưỡng hợp lí từ người sản xuất.
- Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù ở mỗi
vùng, mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới.



- Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở sản xuất, vừa tiêu dùng sản phẩm mà hộ

U

làm ra có thể tiêu dùng luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.

H

- Cũng như thành phần kinh tế khác, kinh tế nông hộ phải vận dụng tổng hợp các

TẾ

quy luật tự nhiên và quy luật khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.
Kinh tế nông hộ không những giải quyết tốt các mục tiêu của nông hộ mà còn

H

giải quyết tốt vấn đề môi trường sinh thái.

IN

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Vài nét về tình hình phát triển kinh tế nông hộ trên thế giới


K

Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước, nhất là

C

lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh nghiệm quý



báu để chúng ta học tập.

IH

* Kinh tế nông hộ ở các nước châu Á:
- Thái Lan: Chính phủ Thái Lan đã đưa ra một số chính sách để phát triển kinh tế



nông hộ như: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn; mạng lưới đường bộ bổ sung

Đ

cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập vùng xa. Chính sách mở rộng diện tích canh
tác và đa dạng hóa sản phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô mía, bông, cây lấy

G

sợi ở vùng núi phía Đông Bắc. Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách


N

thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ...cùng với nhiều chính sách khác



đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm, có

Ư

95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá

TR

trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các
vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn
theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: Trong những năm 1950-1960 chủ trương “lấy nông nghiệp nuôi công
nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”. Từ năm 1951 đã có chương trình cải

SVTH: Đinh Thị Lan

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng


cách ruộng đất theo 3 bước: giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực
hiện người cày có ruộng. Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống
ở vùng cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Về chính sách thuế và ruộng đất, chính quyền có sự phân biệt giữa hai đối tượng



“nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác), “nông mại bất

U

nông” thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp).

H

- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư

TẾ

cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của nước này là
phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng

H

trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều, trong đó có điều chỉnh

IN

chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền

đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở

K

rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây



* Ở một số nước Châu Âu

C

trồng vật nuôi vào sản xuất.

IH

- Anh: Cuối thế kỷ XVII, cuộc Cách mạng Tư sản đã phá bỏ triệt để chế độ bãi
chăn thả công và các cơ chế có lợi cho nông dân nghèo, nên đã thúc đẩy quá trình tập



trung hóa ruộng đất và tập trung hóa các nông trại nhỏ. Tuy vậy, sang thế kỷ XIX, chế

Đ

độ bãi chăn thả công và nông trại nhỏ chiếm một tỷ lệ cao. Sau chiến tranh thế giới thứ
2, diện tích nông trại bình quân lên đến 36 ha, nông trại nhỏ dưới 5 ha chiếm 1/3.

G


- Hà Lan: Quy mô đất canh tác bình quân một nông trại là 10 ha, họ sử dụng lao

N

động gia đình là chủ yếu, chỉ thuê 1-2 lao động trong những mùa vụ căng thẳng, nông



trại có đủ công cụ máy móc cần thiết. Quy mô bình quân đất canh tác của một nông

Ư

trại là 31,7 ha, 87% số trang trại sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, khoảng 13% số

TR

trang trại có thuê từ 1 đến 2 lao động, một lao động nông nghiệp nuôi được 160 người.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực,

vừa là nguồn của cải vật chất cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để
đảm bảo cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia
cho các nông hộ làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu

SVTH: Đinh Thị Lan

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã
theo kiểu cũ).
Vai trò kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao động sản
xuất, nhất là kể từ phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát triển. Mốc quan trọng



của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-01-1981 của Ban Bí thư về cải

U

tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp

H

tác xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 – 04 – 1988 của Bộ Chính trị về đổi mới

TẾ

quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế nông hộ trở thành đơn vị kinh
tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số

H

12/NĐ-CP, ngày 03-03-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh

IN


nghiệp nông nghiệp Nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng
quản lý nhà nước đối với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông lâm trường

K

viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc

C

điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử



dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ tự

IH

quản. Động lực mới cho sự phát triển nông nghiệp.
Qua quá trình phát triển kinh tế nông hộ hầu hết ở các nước trên thế giới và ở



Việt Nam đểu có xu hướng chung là:

Đ

- Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất nông nghiệp phù hợp gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa từ thấp đến cao. Kinh tế nông hộ là sự phát triển tất yếu của nền


G

nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Chính công nghiệp hóa đã đặt yêu cầu

N

khách quan cho sự phát triển sản xuất hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp



hóa và tạo ra những điều kiện cho kinh tế nông hộ hình thành và phát triển.

Ư

- Ở hầu hết các nước, hộ nông dân là hình thức tổ chức giữ vị trí xung kích trong

TR

quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, kinh tế nông hộ
đã có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Cho nên kinh tế nông hộ là loại hình tổ chức sản xuất phù hợp với trình độ tổ

chức quản lý, khoa học công nghệ và phù hợp với điều kiện của nông nghiệp nước ta.

SVTH: Đinh Thị Lan

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/ hộ.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân/ khẩu.



- Số nhân khẩu bình quân/ hộ.

- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay lao động chính.

TẾ

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ

H

U

- Số lao động bình quân/ hộ.

- Tổng thu nhập của hộ

H

- Thu nhập tính trên khẩu


IN

- Tổng chi của hộ
- Cơ cấu các khoản chi

C

- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

K

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh



* Giá trị sản xuất (GO): Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch

IH

vụ được sáng tạo ra trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
GO = Qi*Pi



Trong đó: Qi: Là sản phẩm loại i

Đ

Pi: Là đơn giá sản phẩm loại i
* Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí vật chất và


G

chi phí dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao..

N

* Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ mà ngành sản xuất



tạo ra trong một chu kì sản xuất. Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi

TR

Ư

phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
* Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): cho biết một đồng chi phí

trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): cho biết một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

SVTH: Đinh Thị Lan

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
Ở XÃ SƠN HÓA HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH



2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu

U

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

H

* Địa hình, đất đai

km về phía Tây Bắc. Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thuận Hóa, huyện Tuyên Hóa.

H

- Phía Đông giáp xã Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa.

TẾ


Sơn Hóa là một xã miền núi thuộc huyện Tuyên Hóa cách trung tâm huyện lỵ 3

IN

- Phía Nam giáp xã Nam Hóa, huyện Tuyên Hóa.

K

- Phía Đông Tây giáp thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa.
Địa bàn xã được phân bố gồm 8 thôn là thôn Đồng Sơn, thôn Tam Đa, thôn Tam

C

Đăng, thôn Minh Phú, thôn Bắc Sơn, thôn Tân Sơn và thôn Kim Sơn nằm dọc theo



tuyến đường sắt Bắc – Nam và quốc lộ 12A. Địa hình gò đồi, khe suối nhiều, giao

dân.



* Khí hậu, thời tiết:

IH

thông đi lại khó khăn, đất đai thiếu màu mỡ nên hạn chế sự phát triển kinh tế của nhân

Đ


Sơn Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng lắm, mưa nhiều, nhiệt

G

độ, độ ẩm cao, thuận lợi cho trồng trọt, nhưng thường xuyên phải hứng chịu những tác

N

động khắc nghiệt của thiên nhiên như bão, lụt, hạn hán…Ngoài ra, vùng còn chịu ảnh



hưởng của những cơn gió lào vào mùa hè làm giảm hiệu quả sản xuất của người dân.

Ư

Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 25-27oC. Sơn Hóa là xã có lượng mưa trung bình và

TR

chia làm 2 mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 20% lượng

mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa chỉ đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm 80 - 85% lượng
mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ 220 - 540mm/tháng,
số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió bão.

SVTH: Đinh Thị Lan


10


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

U



Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

H

2.1.2.1. Tình hình biến động đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014)
2012

%

(ha)

Tổng diện tích tự nhiên

2.212,51

100

2.212,51


1, Đất nông nghiệp

1.880,10

84,98

1.880,19

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

445,36

23,69

- Đất trồng cây hằng năm

416,23

93,46

+ Đất trồng lúa

164,99

39,64

100

2.212,51


100

0,00

0,00

84,98

1.878,62

84,91

0,004

-0,08

450,82

23,98

450,09

23,96

1,23

1,06

93,34


420,68

93,47

1,10

-0,03

168,03

39,93

167,00

39,70

1,84

-0,61

G
N




420,80

4,68


20,10

4,76

-1,65

2,03

231,21

55,55

233,07

55,39

233,58

55,54

0,80

0,22

6,54

30,02

6,66


29,41

6,53

3,06

-2,03

75,29

1.415,56

75,29

1.415,56

75,35

0,00

0,00

19,18

1,02

13,81

0,73


12,97

0,69

-27,99

-6,08

324,06

14,65

324,89

14,68

326,01

14,73

0,26

0,34

8,35

0,37

7,43


0,34

7,88

0,36

-11,02

6,06

1.415,56

TR
Ư

SVTH: Đinh Thị Lan

2014/2013

19,70

29,13

1.2. Đất lâm nghiệp

3,Đất chưa sử dụng

2013/2012


4,81

Đ

- - Đất trồng cây lâu năm

2, Đất phi nông nghiệp

%

20,03



+ Đất trồng cây hàng năm khác

1.3. Đất NTTS

(ha)

IH

+ Đất trồng rau màu

%

K

(ha)


So sánh (%)

DT

H

DT

2014

C

DT

IN

Chỉ tiêu

2013

TẾ

Bảng 1: Cơ cấu đất đai của xã qua 3 năm (2012 – 2014)

( Nguồn: Địa chính xã Sơn Hóa)

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất,
bố trí cơ cấu cây trồng, tới sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Làm thế nào để
khai thác sử dụng tài nguyên đất hợp lý, hiệu quả là vấn đề không dễ. Để thấy rõ hơn
tình hình đất đai của xã chúng ta nghiên cứu bảng 1.



Qua bảng trên ta thấy, tổng diện tích tự nhiên của xã là 2.212,51 ha và ổn định

U

qua 3 năm. Đất nông nghiệp là đất chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2012, tổng diện tích

H

đất nông nghiệp của xã là 1.880,10 ha, chiếm 84,98% tổng diện tích đất tự nhiên của

TẾ

xã. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 445,36 ha, đất lâm nghiệp là 1.415,56 ha và
còn lại là đất nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp có

H

tăng lên nhưng không đáng kể, tăng 0,004% tức là tăng lên 1.880,19 ha; trong đó đất

IN


sản xuất nông nghiệp là 450,82 ha, tăng 1,23% so với năm 2012; đất lâm nghiệp vẫn
ổn định và đất nuôi trồng thủy sản giảm còn 13,81 ha. Đáng nói là đến năm 2014, đất

K

nông nghiệp đã giảm 0,08% so với năm 2013, còn 1.878,62 ha, trong đó đất sản xuất



mạnh, giảm 6,08 % so với năm 2013.

C

nông nghiệp tăng 1,06%, đất lâm nghiệp không đổi và đất nuôi trồng thủy sản giảm

IH

Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng diện tích đất tự nhiên
của xã. Mặc dù chiếm diện tích nhỏ nhưng đất phi nông nghiệp cũng đóng một vai trò



hết sức quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế ở xã như:

Đ

Đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng và một số loại đất phi nông nghiệp
khác. Diện tích của loại đất này đang tăng dần qua từng năm cụ thể: Năm 2012 chiếm


G

14,65 %, năm 2013 chiếm 14,68%, năm 2014 chiếm 14,73% tổng diện tích đất tự

N

nhiên từng năm. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do dân số ngày càng tăng và do



ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Ư

Đất chưa sử dụng là loại đất chưa được dùng vào sản xuất nông nghiệp hay là

TR

chưa có sự tác động của con người vào đất. Nhìn chung, qua 3 năm đất chưa sử dụng
tại địa bàn xã nhìn chung là giảm, đặc biệt là năm 2013, giảm 11,02% so với năm
2012. Các nông hộ trên địa bàn đã tận dụng hết đất đai để sản xuất; nhưng đến năm
2014 lại tăng lên 6,06% do tác động xấu của thời tiết như hạn hán kéo dài hoặc một số
nguyên nhân khác từ con người.

SVTH: Đinh Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng


Trong những năm gần đây công tác quản lý và sử dụng đất đai đang dần đi vào
nề nếp. Đất đai ngày càng được sử dụng đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả kinh tế cao. Tuy
nhiên một thực tế là hiện nay là địa bàn của xã rộng, thiếu cán bộ chuyên sâu. Mặt
khác đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp, việc xử lý gặp nhiều khó khăn nên công tác



quản lý đất đai còn nhiều bất cập, chưa khai thác hết tiềm năng về số lượng lẫn chất

U

lượng của đất đai. Vì vậy ở một số lĩnh vực trong cơ cấu sản xuất phải điều chỉnh cho

H

phù hợp với tiềm năng đất đai sẵn có trên địa bàn xã.

TẾ

2.1.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động

Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Sơn Hóa qua 3 năm.
ĐVT

2012

2013

2014


So sánh (%)

H

Chỉ tiêu

Hộ

763

779

2,10

1,80

2. Tổng nhân

Khẩu

3.875

3.924

3.970

1,26

1,17


- Nam

Khẩu

1.371

1.413

1,09

1,95

- Nữ

Khẩu

2.504

2.538

2.557

1,36

0,75

3. Tổng lao động




2.449

2.501

2.585

2,12

3,36

- Nam



795

824

876

3,65

6,31



1.654

1.677


1.709

1,39

1,91

Khẩu

5,08

5,04

5,01

-0,79

-0,60



3,15

3,21

3,26

1,90

1,56


K

793

C

1. Tổng số hộ

khẩu

( Nguồn: Ban Thống kê xã Sơn Hóa).



N

5.BQ lao động/hộ

1.386



IH


G

4. BQ khẩu/hộ


Đ

- Nữ

IN

2013/2012 2014/2013

Ư

Dân số và lao động ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của xã là lực lượng lao

TR

động trực tiếp tham gia vào sản xuất. Cây trồng, vật nuôi cần nhiều công chăm sóc,
cần nhiều lao động. Bên cạnh đó, dân số và lao động cũng ảnh hưởng lớn đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong quá trình phát triển kinh tế của một vùng
một quốc gia thì nguồn lao động là yếu tố không thể thiếu được. Lao động kết hợp với
các yếu tố khác như: trang thiết bị, đất đai… để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng
thời đó là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho những của cải vật chất tạo ra. Tình hình
dân số và lao động của xã được thể hiện ở bảng 2:
SVTH: Đinh Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng số hộ trên địa bàn có xu hướng tăng dần qua 3
năm. Năm 2012, toàn xã có 763 hộ nhưng đến năm 2013 tăng lên 2,10% tức là tăng

thêm được 16 hộ. Đến năm 2014, từ 779 hộ (năm 2013) tăng lên 793 hộ, tăng 1,80%
so với năm 2013. Nguyên nhân là ngày càng có nhiều cặp vợ chồng ra ở riêng, số hộ



chuyển đến nhiều và số hộ chuyển đi hầu như không có. Tổng số hộ tăng lên kéo theo

U

sự tăng lên của tổng nhân khẩu. Năm 2012, tổng nhân khẩu của xã là 3.875 người,

H

trong đó nam là 1.371 người, nữ là 2.054 người. Đến năm 2013, tổng nhân khẩu tăng

TẾ

lên 1,26% tức tăng lên 3.924 người, trong đó nam là 1.386 người tăng 1,01% so với
năm 2012, nữ tăng lên 1,01% so với năm trước, tức là năm 2013 nữ có 2.538 người.

H

Qua năm 2014, tổng nhân khẩu tăng lên 3.970 người, tăng 1,17% so với năm 2013.

IN

Nhìn chung tình hình nhân khẩu của xã có tăng nhưng tăng nhẹ, điều này cho thấy xã
đã có nhiều chính sách để tuyên truyền công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.

K


Lao động là một lực lượng quan trọng trong quá trình sản xuất. Nhìn vào bảng số

C

liệu ta thấy lao động của xã tăng dần qua 3 năm. Số lao động năm 2012 là 2.449



người, sang năm 2013 là 2.501 người, tăng 2,12%. Năm 2014 số lao động là 2.585

IH

người, tăng 3,36% so với năm 2013. Trong đó đáng kể là sự tăng lao động nam, tăng
6,31% trong khi đó lao động nữ chỉ tăng 1,91%. Do đó, lao động nam đóng một vai trò



rất quan trọng trong tổng lao động của toàn xã.

Đ

Bình quân nhân khẩu/hộ của xã giảm dần qua 3 năm nhưng bình quân lao động/hộ
có xu hướng tăng dần. Cụ thể, bình quân nhân khẩu/hộ năm 2013 giảm 0,79% so với

G

năm 2012 và bình quân lao động/hộ tăng 1,90%; năm 2014 so với năm 2013 thì bình

N


quân nhân khẩu/hộ giảm 0,60%, bình quân lao động/hộ tăng lên 1,56%. Đây là một



dấu hiệu đáng mừng vì khó khăn nguồn lao động đã được khắc phục. Song, nếu như

Ư

lao động không được sử dụng hợp lý thì số lao động nhàn rỗi, không có việc làm gia

TR

tăng, tạo ra một gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó, địa phương cần có những kế
hoạch cụ thể để sử dụng hết nguồn lao động, nâng cao cuộc sống, giảm tệ nạn xã hội.

SVTH: Đinh Thị Lan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Sỹ Hùng

2.1.2.3. Tình hình cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của xã qua 3 năm
Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Sơn Hóa qua 3
năm

Chỉ tiêu

ĐVT


2012

2013

2014

1. Đường giao thông

m

80.352

81.394

82.282

1,30

- Đường nhựa

m

6.145

6.145

6.145

0,00


25.677

26.188

26.575

1,99

1,48

TẾ

So sánh (%)


U

H

0,00

m

6.000

6.070

6.280


1,17

3,46

- Đường đất

m

42.530

42.991

43.282

1,08

0,68

2. Hệ thống thủy lợi

m

42.938

42.938

0,00

0,00


- Bê tông hóa

m

7.433

7.871

7.954

5,89

1,05

- Chưa bê tông hóa

m

35.505

35.067

34.984

-1,23

-0,24

Trạm


1

1

1

0,00

0,00

4

4

4

0,00

0,00

2

2

2

0,00

0,00


Trường

5 .Nhà văn hóa

Nhà

IH

4.Trường học

42.938

IN

K

3.Trạm y tế



- Đường cấp phối

H

m

1,09

C


-Đường bê tông

2013/2012 2014/2013

( Nguồn: Ban Thống kê xã Sơn Hóa).



- Về giao thông vận tải: Hệ thống đường giao thông của xã nhìn chung chưa được

Đ

hoàn thiện. Năm 2012, toàn xã có 80.352 mét đường GTVT, đến năm 2013 lên tới

G

81.394 mét tăng 1,30% so với năm 2012. Trong đó, đường đất vẫn chiếm tỷ trọng lớn

N

nhất đến đường bê tông và ít nhất là đường cấp phối. Đến năm 2014 hệ thống đường



giao thông tăng thêm 1,09% so với năm 2013, tức là tăng lên 82.282 mét. Hệ thống

Ư

đường nhựa không đổi và trải dài từ thôn Đồng Sơn đến thôn Kim Sơn, đây là đường


TR

quốc lộ 12A, là nơi đi lại, giao lưu buôn bán của bà con.
- Về hệ thống thủy lợi: Năm 2012 toàn xã có 42.938 mét kênh mương, trong đó có

7.433 mét kênh mương được bê tông hóa và còn tới 35.505 mét kênh mương chưa
được bê tông hóa. Đến năm 2013 hệ thống kênh mương không tăng, tuy nhiên số kênh
mương được bê tông hóa tăng 5,89% tức là tăng 438 mét (2013)và kênh mương chưa
bê tông hóa giảm 1,23% giảm xuống còn 35.067 mét. Năm 2014, toàn xã đã bê tông

SVTH: Đinh Thị Lan


×