Tải bản đầy đủ (.pdf) (2,519 trang)

Kinh Đại Bát Niết Bàn Đại Chánh (Taisho)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.22 MB, 2,519 trang )

Kinh Đại Bát Niết Bàn
Đại Chánh (Taisho) vol. 12, no. 374
Hán dịch: Đàm Vô Sấm
Phiên âm & Lược dịch: Nguyên Tánh & Nguyên Hiển
Việt dịch: Trung Tâm Liễu Quán (2008)

Tuệ Quang Wisdom Light Foundation
PO Box 91748, Henderson, NV 89009
Website
Email


TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION
Nguyên Tánh Trần Tiễn Khanh & Nguyên Hiển Trần Tiễn Huyến
Phiên Âm và Lược Dịch Sun Apr 30 22:04:10 2006
Bản dịch tiếng Việt của Trung Tâm Liễu Quán (2008)
============================================================
【經文資訊】大正新脩大藏經 第十二冊 No. 374《大般涅槃經》
【Kinh văn tư tấn 】Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh đệ thập nhị sách No. 374《Đại Bát
Niết Bàn Kinh 》
【Kinh văn tư tấn 】Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Tập 12 No. 374《Đại Bát Niết Bàn
Kinh 》

大般涅槃經序
Đại bát Niết bàn Kinh tự
LỜI TỰA KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN
後秦釋道朗撰
Hậu Tần Thích Đạo Lãng soạn
Thích Đạo Lãng biên soạn vào đời Hậu Tần.
大般涅槃經者。蓋是法身之玄堂。
Đại Bát-niết-bàn Kinh giả。cái thị Pháp thân chi huyền đường。


Kinh Đại Bát-niết-bàn là bao trùm cái huyền diệu của Pháp thân, rực rỡ
正覺之實稱。眾經之淵鏡。萬流之宗極。其為體也。
chánh giác chi thật xưng。chúng Kinh chi uyên kính。vạn lưu chi tông cực。kỳ vi thể
dã。
của bậc Chánh Giác, là gương soi của các Kinh, là dòng phái cao nhất của vạn dòng, vì là
cái Thể của Kinh vậy.
妙存有物之表。周流無窮之內。任運而動。
diệu tồn hữu vật chi biểu。châu lưu vô cùng chi nội。nhâm vận nhi động。
Thể ấy biểu thị có một vật vi diệu tồn tại bên trong và lưu thông khắp đến vô cùng, tùy thời
vận mà biến động,

Kinh Đại Bát Niết Bàn

2

Tuệ Quang Foundation


見機而赴。任運而動。則乘虛照以御物。
kiến ky nhi phó。nhâm vận nhi động。tắc thừa hư chiếu dĩ ngự vật。
để thấy căn cơ mà ứng phó; tùy thời vận mà biến động thời cỡi hư không chiếu vào rồi
dùng vật để ngăn cản,
寄言蹄以通化。見機而赴。則應萬形而為像。
kí ngôn đề dĩ thông hóa。kiến ky nhi phó。tắc ứng vạn hình nhi vi tượng。
dùng chữ mà thông đạt, thấy căn cơ mà ứng phó, thời ứng ra vạn hình làm dẫn dụ,
即群情而設教。至乃形充十方。而心不易慮。
tức quần tình nhi thiết giáo。chí nãi hình sung thập phương。nhi tâm bất dịch lự。
liền vì quần sanh mà sắp bày giảng dạy, cho đến ứng hình đầy khắp cả mười phương mà
tâm không thay đổi,
教彌天下。而情不在已。廁流塵蟻而弗下。

giáo di Thiên hạ。nhi tình bất tại dĩ。xí lưu trần nghĩ nhi phất hạ。
chỉ dạy khắp thiên hạ mà chẳng vướng tình, đặt mình vào dòng nước, vào đất bụi nhỏ
mọn mà vẫn không thấp hèn,
彌蓋群聖而不高。功濟萬化而不恃。
di cái quần Thánh nhi bất cao。công tế vạn hóa nhi bất thị。
che khắp cả quần Thánh mà không cao, vạn công việc cứu giúp, giáo hóa chẳng cậy nhờ.
明踰萬日而不居。渾然與太虛同量。泯然與法性為一。
minh du vạn nhật nhi bất cư。hồn nhiên dữ thái hư đồng lượng。mẫn nhiên dữ Pháp tánh
vi nhất。
Ánh sáng đi qua vạn ngày mà không ở, hồn nhiên với hư không bao la cùng lượng, hết
như vậy cùng pháp tính làm một.
夫法性以至極為體。至極則歸於無變。
phu Pháp tánh dĩ chí cực vi thể。chí cực tắc quy ư vô biến。
Luận rằng Pháp tính ấy là dùng đến chỗ cùng cực làm thể, đến cùng cực thời về ở chỗ
không thay đổi.
所以生滅不能遷其常。生滅不能遷其常。
sở dĩ sanh diệt bất năng Thiên kỳ thường。sanh diệt bất năng Thiên kỳ thường。
Vì vậy pháp sanh diệt không thể dời đổi được cái Thường của thể ấy. Pháp sanh diệt
không thể dời đổi được cái Thường của thể tính,

Kinh Đại Bát Niết Bàn

3

Tuệ Quang Foundation


故其常不動。非樂不能虧其樂。故其樂無窮。
cố kỳ thường bất động。phi lạc bất năng khuy kỳ lạc。cố kỳ lạc vô cùng。
vì cái Thường ấy không động. Thể ấy không Lạc, cũng không thể thiếu Lạc, vì vậy Lạc ấy

là vô cùng.
或我生於謬想。非我起於因假。因假存於名數。
hoặc ngã sanh ư mậu tưởng。phi ngã khởi ư nhân giả。nhân giả tồn ư danh số。
Hoặc Ngã sanh ra là do tư tưởng xằng bậy, chẳng phải do Ngã khởi lên mà do ở các
duyên giả hợp, do các duyên giả hợp nên tồn tại danh số.
故至我越名數而非無。越名數而非無。
cố chí ngã việt danh sổ nhi phi vô。việt danh sổ nhi phi vô。
Vì từ Ngã mà qua danh số nên chẳng phải Không, qua danh số mà chẳng phải Không,
故能居自在之聖位。而非我不能變。
cố năng cư tự-tại chi Thánh vị。nhi phi ngã bất năng biến。
vì vậy có thể tự tại ở ngôi Thánh, mà chẳng phải Ngã nên không thể thay đổi.
非淨生於虛淨。故真淨水鏡於萬法。水鏡於萬法。
phi tịnh sanh ư hư tịnh。cố chân tịnh thủy kính ư vạn Pháp。thủy kính ư vạn Pháp。
Chẳng phải do tịnh sanh mà do ở hư không thanh tịnh sanh, vì vậy thể tính là nước chân
thanh tịnh soi vạn pháp, vạn pháp ở trong gương nước,
故非淨不能渝。
cố phi tịnh bất năng du。
vì chẳng phải tịnh nên chẳng biến đổi.
是以斯經觕章敘常樂我淨為宗義之林。開究玄致為涅槃之原用。
thị dĩ tư Kinh thô chương tự thường lạc ngã tịnh vi tông nghĩa chi lâm。khai cứu huyền trí
vi Niết-bàn chi nguyên dụng。
Đó là dùng văn thô thiển để trình bày Thường, Lạc, Ngã, Tịnh làm rừng tông nghĩa, khai
mở sự cùng cực vi diệu đến nguyên dụng của Niết-bàn,
能闡祕藏於未聞。啟靈管以通照。拯四重之癰疽。
năng xiển bí tạng ư vị văn。khải linh quản dĩ thông chiếu。chửng tứ trọng chi ung thư。
có thể suy diễn tỏ rõ bí tạng chưa được nghe, giải thoát cho những sinh linh đang bị giam
cầm chiếu soi thông suốt, cứu vớt bốn ung nhọt nặng,
拔無間之疣贅。闡祕藏則暢群識之情。

Kinh Đại Bát Niết Bàn


4

Tuệ Quang Foundation


bạt vô gián chi vưu chuế。xiển bí tạng tắc sướng quần thức chi tình。
nhổ bướu vô gián, suy diễn tỏ rõ Bí Mật Tạng thời sướng lên cho chúng hữu tình tỉnh thức,
審妙我之在已。啟靈管則悟玄[火/几]之潛。
thẩm diệu ngã chi tại dĩ。khải linh quản tắc ngộ huyền [hỏa /kỷ ]chi tiềm。
xét kỹ chỗ vi diệu của cái ngã xong rồi giải thoát cho sinh linh bị giam cầm thời ngộ được
chỗ tiềm ẩn huyền diệu,
映神珠之在體。然四重無間誹謗方等。斯乃眾患之[病-丙+干]痟。
ánh Thần châu chi tại thể。nhiên tứ trọng vô gián phỉ báng phương đẳng。tư nãi chúng
hoạn chi [bệnh -bính +can ]痟。
ngọc châu thần khí ở thể tính giọi lại, như vậy các loại như: bốn ung nặng, vô gián, phỉ
báng v.v, đó là cái bệnh của tất cả vậy.
創疣之甚者。故大涅槃以無創疣為義名。
sang vưu chi thậm giả。cố Đại Niết-Bàn dĩ vô sang vưu vi nghĩa danh。
Người bị bướu rất đau đớn vì vậy Đại Niết-bàn là do danh nghĩa không bị đau bướu.
斯經以大涅槃為宗目。
tư Kinh dĩ Đại Niết-Bàn vi tông mục。
Lấy chữ Đại Niết-bàn trong kinh ra làm tông chỉ và mục tiêu.
宗目舉則明統攝於眾妙。言約而義備。義名立則照三乘之優劣。
tông mục cử tắc minh thống nhiếp ư chúng diệu。ngôn ước nhi nghĩa bị。nghĩa danh lập
tắc chiếu tam thừa chi ưu liệt。
Tông chỉ và mục tiêu đã dựng lên thời ánh sáng thống nhiếp các pháp vi diệu, lời thì ngắn
gọn mà nghĩa thì đầy đủ. Nghĩa danh mà được thành lập thời soi chiếu đến sầu lo, hạ liệt
của chúng sanh trong Tam thừa,
至極之有在。然冥化無朕。妙契無言。

chí cực chi hữu tại。nhiên minh hóa vô Trẫm。diệu khế vô ngôn。
cho đến nơi cùng cực vẫn có chiếu đến. Như vậy đốt cháy hóa ra không có Ta đốt, diệu
khế nhưng không lời,
任之沖境。則理不虛運。是以此經開誠言為教本。
nhâm chi trùng cảnh。tắc lý bất hư vận。thị dĩ thử Kinh khai thành ngôn vi giáo bổn。
gánh vác cảnh rỗng không, thời chỉnh lý mà không hư thời vận, là do kinh này khai ra
thành lời làm căn bổn để chỉ dạy

Kinh Đại Bát Niết Bàn

5

Tuệ Quang Foundation


廣眾喻以會義。建護法以涉初。
quảng chúng dụ dĩ hội nghĩa。kiến hộ Pháp dĩ thiệp sơ。
nhiều ví dụ rộng rãi do lĩnh hội nghĩa; xây dựng, ủng hộ pháp do thiệp với ban đầu,
覩祕藏以窮原。暢千載之固滯。散靈鷲之餘疑。
đổ bí tạng dĩ cùng nguyên。sướng thiên tái chi cố trệ。tán Linh Thứu chi dư nghi。
thấy được Bí Mật Tạng là do nguồn gốc tận cùng, dùng nghìn chữ để tỏ bày, mở Linh
Thứu mãi không ngừng.
至於理微幽蟠微於微者。則諸菩薩弘郢匠之功。
chí ư lý vi u bàn vi ư vi giả。tắc chư Bồ-tát hoằng dĩnh tượng chi công。
đến lý vi tế, u huyền, ẩn khúc mà vi tế ấy thời do công đức to lớn tài giỏi của chư vị Bồ-tát,
曠舟船之濟。請難雲搆。飜覆周密。
khoáng chu thuyền chi tế。thỉnh nan vân cấu。phiên phúc châu mật。
làm thuyền rộng mênh mông để cứu tế, xua đi nạn mây mờ, phơi bày những gì bị che lấp,
由使幽塗融坦。宗歸豁然。是故誦其文而不疲。
do sử u đồ dung thản。tông quy khoát nhiên。thị cố tụng kỳ văn nhi bất bì。

do đó mà khiến chốn tối tăm được sáng sủa bằng phẳng, quy về một tông như hang thông
suốt hai đầu, vì vậy mà tụng văn kinh ấy không thấy mệt,
語其義而不倦。甘其味而無足。餐其音而不厭。
ngữ kỳ nghĩa nhi bất quyện。cam kỳ vị nhi vô túc。xan kỳ âm nhi bất yếm。
nói nghĩa của kinh ấy không mỏi, uống vị ngọt của kinh mà không thấy đủ, ăn âm tiếng
của kinh mà không chán,
始可謂微言興詠於真丹。高韻初唱於赤縣。
thủy khả vị vi ngôn hưng vịnh ư chân đan。cao vận sơ xướng ư xích huyền。
nguyên thủy có thể nói lời vi tế vịnh lên ở Chân đan, Vần cao ban đầu xướng lên ở đỏ
huyền,
梵音震響於聾俗。真容巨曜於今日。
Phạm Âm chấn hưởng ư lung tục。chân dung cự diệu ư kim nhật。
Âm Phạm tiếng sét ở thanh tục, chân dung chiếu sáng lừng lẫy ở hôm nay
而寡聞之士。偏執之流。不量愚見。
nhi quả văn chi sĩ。Thiên chấp chi lưu。bất lượng ngu kiến。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

6

Tuệ Quang Foundation


mà kẻ sĩ ít nghe biết đến, thiên chấp dòng phái, không lường được chỗ thấy biết ngu dốt
của mình
敢評大聖無涯之典。遂使是非興於諍論。譏謗生於快心。
cảm bình Đại Thánh vô nhai chi điển。toại sử thị phi hưng ư tránh luận。ky báng sanh ư
khoái tâm。
dở trò phẩm bình Kinh điển không cùng của Đại Thánh, thỏa thích thị phi rồi nổi lên tranh
cãi, sanh tâm khoái thích phỉ báng.

先覺不能返其迷。眾聖莫能移其志。
tiên giác bất năng phản kỳ mê。chúng Thánh mạc năng di kỳ chí。
Bậc Tiên Giác không thể trở lại như những người mê muội ấy, chúng Thánh cũng chẳng
có thể dời đổi ý chí của mình,
方將沈蔽八邪之網。長淪九流之淵。不亦哀哉。
phương tướng trầm tế bát tà chi võng。trường luân cửu lưu chi uyên。bất diệc ai tai。
nên họ phải bị vùi lấp, chìm đắm trong lưới Tám tà, luân chuyển lâu dài trong chín vực
sâu, không thương cũng phải thương xót thay!
不亦哀哉。天竺沙門曇無讖者。中天竺人。
bất diệc ai tai。Thiên trúc Sa-môn Đàm-vô-sấm giả。trung Thiên trúc nhân。
Không thương cũng phải thương xót thay! Sa-môn Đàm-vô-sấm ở nước Thiên Trúc. Người
ở trong nước Thiên Trúc
婆羅門種。天懷秀拔。領鑒明邃。機辯清勝。
Bà-la-môn chủng。Thiên hoài tú bạt。lĩnh giám minh thúy。ky biện thanh thắng。
Mà thuộc dòng dõi Bà-la-môn, thiên phú đẹp đẽ bạt thiệp hơn người, lĩnh hội sáng suốt
sâu sắc, tài biện bác rõ ràng thanh bạch thắng
內外兼綜。將乘運流化。先至燉煌。停止數載。
nội ngoại kiêm tống。tướng thừa vận lưu hóa。tiên chí đôn hoàng。đình chỉ sổ tái。
kiêm cả các Tông trong ngoài, sau này nhân đó mà vận chuyển lưu hóa các nơi, trước tiên
đến Đôn Hoàng, dừng lại ở đó vài lần
大沮渠河西王者。至德潛著。建隆王業。
Đại tự cừ hà Tây Vương giả。chí đức tiềm trứ。kiến long Vương nghiệp。
Sau lại đến Đại Tự Cự Hà, kinh thành Vua Tây Hạ, ẩn đức dấu mình, sau đó giúp vua
kiến lập vương nghiệp vững bền.

Kinh Đại Bát Niết Bàn

7

Tuệ Quang Foundation



雖形處萬機。每思弘大道。為法城塹。
tuy hình xử vạn ky 。mỗi tư hoằng Đại đạo 。vi Pháp thành tiệm 。
Hình ảnh của Ngài ảnh hưởng mọi nơi, luôn lo nghĩ hoằng dương đạo lớn, xây đắp nền
tảng Phật pháp,
會開定西夏。斯經與讖自遠而至。自非至感先期。
hội khai định Tây hạ 。tư Kinh dữ sấm tự viễn nhi chí 。tự phi chí cảm tiên kỳ 。
sau mở hội thuyết pháp ở Tây Hạ. Kinh này Đàm-vô-sấm đem từ xa đến, chẳng phải tự
Ngài cảm hứng từ trước.
孰有若茲之遇哉。讖既達此。
thục hữu nhược tư chi ngộ tai 。sấm ký đạt thử 。
ai gặp được Kinh này và thông suốt sấm ký lợi ích lắm thay.
以玄始十年歲次大梁。十月二十三日。河西王勸請令譯。
dĩ huyền thủy thập niên tuế thứ Đại lương 。thập nguyệt nhị thập tam nhật 。hà Tây
Vương khuyến thỉnh linh dịch 。
Niên hiệu Huyền Trỉ năm thứ mười, nhầm Triều Đại Lương. Ngày hai mươi ba, tháng
mười, Vua Tây Hạ khuyến thỉnh dịch kinh này.
讖手執梵文。口宣秦言。其人神情既銳。
sấm thủ chấp phạm văn 。khẩu tuyên tần ngôn 。kỳ nhân Thần tình ký nhuệ 。
Tay cầm quyển Ký sấm bằng Phạm văn, miệng giảng tiếng nước Tần. Ngài là bậc kỳ
nhân, thần tình thông nhuệ,
而為法殷重。臨譯敬情。殆無遺隱。搜研本正。
nhi vi Pháp ân trọng 。lâm dịch kính tình 。đãi vô di ẩn 。sưu nghiên bổn chánh 。
mà đối với Phật pháp thì sâu nặng, khi phiên dịch thì hết lòng thành cung kính, tuyệt đối
không dễ dãi, không để sai sót, tra cứu nghiệm xét bản chánh,
務存經旨。唯恨梵本分離殘缺未備耳。余以庸淺。
vụ tồn Kinh chỉ 。duy hận phạm bổn phân ly tàn khuyết vị bị nhĩ 。dư dĩ dung thiển 。
điều quan trọng là giữ gìn chỗ yếu chỉ của Kinh, chỉ giận là bản tiếng Phạn phân tán thất
lạc, thiếu sót chưa đầy đủ vậy. Do đó theo tôi còn thô thiển, cạn cợt

豫遭斯運。夙夜感戢。欣遇良深。聊試標位。
dự tao tư vận 。túc dạ cảm tập 。hân ngộ lương thâm 。liêu thí tiêu vị 。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

8

Tuệ Quang Foundation


dự báo trước thời vận này, ngày đêm cảm khái vô cùng, vui mừng vì gặp được duyên lành
thâm diệu, liền nêu ra
敘其宗格。豈謂必然闚其宏要者哉。
tự kỳ tông cách 。khởi vị tất nhiên khuy kỳ hoành yếu giả tai 。
mở bày cách thức các Tông, ắt hẳn vậy sao gọi là yếu chỉ rộng lớn ư?
大般涅槃經卷第一
Đại Bát-niết-bàn Kinh quyển đệ nhất
KINH ĐẠI BÁT NIẾT BÀN - QUYỂN THỨ NHẤT
北涼天竺三藏曇無讖譯
Bắc Lương Thiên trúc Tam Tạng Đàm-vô-sấm dịch
Đời Bắc Lương Tam Tạng Pháp sư Đàm-vô-sấm người Thiên Trúc dịch
壽命品第一
Thọ mạng phẩm đệ nhất
PHẨM THỨ NHẤT: THỌ MẠNG
如是我聞。
như thị ngã văn。
Tôi nghe như vầy,
一時佛在拘尸那國力士生地阿利羅跋提河邊娑羅雙樹間。爾時世尊。
nhất thời Phật tại Câu-thi-na quốc lực sĩ sanh địa a lợi la Bạt đề hà biên sa-la song thụ
gian。nhĩ thời Thế tôn。

Một thuở nọ, đức Phật ở tại nước Câu-thi-na, đất lực sĩ sanh, bên bờ sông A-lợi-bạt-đề,
giữa hai cây Sa-la. Lúc bấy giờ Thế Tôn
與大比丘八十億百千人俱。前後圍遶。
dữ Đại Tỳ-kheo bát thập ức bách thiên nhân câu。tiền hậu vi nhiễu。
cùng chúng lớn Tỳ-kheo gồm tám mươi ức ngàn người hội họp, nhiễu quanh trước sau,
二月十五日臨涅槃時。以佛神力出大音聲。
nhị nguyệt thập ngũ nhật lâm Niết-Bàn thời。dĩ Phật Thần lực xuất Đại âm thanh。
bấy giờ là ngày rằm tháng hai, Phật sắp nhập Niết-bàn. Phật dùng thần lực xuất ra âm
thanh lớn.
其聲遍滿乃至有頂。隨其類音普告眾生。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

9

Tuệ Quang Foundation


kỳ thanh biến mãn nãi chí hữu đỉnh。tùy kỳ loại âm phổ cáo chúng sanh。
Âm thanh ấy biến đầy cho đến Hữu Đỉnh, tùy loại âm thanh mà dạy bảo đủ khắp chúng
sanh.
今日如來應正遍知。憐愍眾生覆護眾生。
kim nhật Như-Lai ứng Chánh-biến-Tri。lân mẫn chúng sanh phúc hộ chúng sanh。
Hôm nay Như Lai Ứng Chánh Biến Tri thương xót chúng sanh, che chở chúng sanh
等視眾生如羅睺羅。為作歸依屋舍室宅。
đẳng thị chúng sanh như La-hầu-la。vi tác quy y ốc xá thất trạch。
xem chúng sanh bình đẳng như La-hầu-la để làm quy y, phòng ốc, tinh xá, nhà ở,
大覺世尊將欲涅槃。一切眾生若有所疑。今悉可問。
Đại giác Thế tôn tướng dục Niết-Bàn。nhất thiết chúng sanh nhược hữu sở nghi。kim tất
khả vấn。

Đại Giác Thế Tôn sắp Niết-bàn. Tất cả chúng sanh nếu có chỗ nghi ngờ, nay có thể hỏi
hết
為最後問。爾時世尊。於晨朝時從其面門放種種光。
vi tối hậu vấn。nhĩ thời Thế tôn。ư Thần triêu thời tòng kỳ diện môn phóng chủng chủng
quang。
nêu những câu hỏi tối hậu sau cùng. Lúc bấy giờ Thế Tôn, khi còn sớm tinh mơ, ở trước
mặt phóng ra các loại ánh sáng.
其明雜色。青黃赤白頗梨馬瑙光。
kỳ minh tạp sắc。thanh hoàng xích bạch pha-lê mã-não quang。
Ánh sáng ấy đủ màu sắc như xanh vàng đỏ trắng pha lê mã não,
遍照此三千大千佛之世界。乃至十方亦復如是。
biến chiếu thử tam thiên Đại thiên Phật chi thế giới。nãi chí thập phương diệc phục như
thị。
chiếu khắp ba ngàn đại thiên thế giới Phật, cho đến mười phương cũng lại như vậy.
其中所有六趣眾生遇斯光者。
kỳ trung sở hữu lục thú chúng sanh ngộ tư quang giả。
Trong chỗ ấy có sáu đường chúng sanh, chúng sanh nào gặp được ánh sáng ấy
罪垢煩惱一切消除。是諸眾生見聞是已。心大憂愁。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

10

Tuệ Quang Foundation


tội cấu phiền não nhất thiết tiêu trừ。thị chư chúng sanh kiến văn thị dĩ。tâm Đại ưu
sầu。
tất cả tội cấu, phiền não đều tiêu trừ. Các chúng sanh ấy thấy nghe như vậy rồi, tâm rất
buồn rầu

同時舉聲悲啼號哭。嗚呼慈父。痛哉苦哉。
đồng thời cử thanh bi đề hiệu khốc。ô hô Từ Phụ。thống tai khổ tai。
cùng lúc cất lên tiếng khóc bi thương: Than ôi Cha lành! Thống thay! Khổ thay!
舉手拍頭搥胸叫喚。
cử thủ phách đầu trùy hung khiếu hoán。
rồi đưa tay đánh lên đầu đánh vào ngực kêu la,
其中或有身體戰慄涕泣哽咽。爾時大地諸山大海。皆悉震動。
kỳ trung hoặc hữu thân thể chiến lật thế khấp ngạnh yết。nhĩ thời Đại địa chư sơn Đại
hải。giai tất chấn động。
hoặc có người thân thể run rẫy lập cập, nghẹn ngào khóc lóc. Lúc bấy giờ đất lớn, các núi,
biển lớn chấn động.
時諸眾生共相謂言。且各裁抑莫大愁苦。
thời chư chúng sanh cộng tương vị ngôn。thả các tài ức mạc Đại sầu khổ。
Khi ấy các chúng sanh cùng nói với nhau rằng: Mỗi người chúng ta tạm dè dặt, đè nén
chớ nên quá sầu khổ,
當疾往詣拘尸那城力士生處。至如來所頭面禮敬。
đương tật vãng nghệ Câu-thi-na thành lực sĩ sanh xử。chí Như-Lai sở đầu diện lễ kính。
phải đi nhanh đến thành Câu-thi-na, xứ lực sĩ sanh, đến chỗ Như Lai để đầu mặt kính lễ,
勸請如來莫般涅槃。住世一劫若減一劫。
khuyến thỉnh Như-Lai mạc bát Niết-Bàn。trụ thế nhất kiếp nhược giảm nhất kiếp。
khuyến thỉnh Như Lai chớ có Niết-bàn, hãy trụ ở đời thêm một kiếp hoặc ít hơn một kiếp,
互相執手復作是言。世間空虛眾生福盡。
hỗ tương chấp thủ phục tác thị ngôn。thế gian không hư chúng sanh phúc tận。
cùng nhau chắp tay lại nói rằng: Thế gian trống không, rỗng không, chúng sanh phước
hết,
不善諸業增長出世。仁等。今當速往速往。
bất thiện chư nghiệp tăng trường xuất thế。nhân đẳng。kim đương tốc vãng tốc vãng。

Kinh Đại Bát Niết Bàn


11

Tuệ Quang Foundation


nghiệp bất thiện sẽ tăng trưởng ở đời. Các vị nay phải nhanh lên, nhanh lên!
如來不久必入涅槃。復作是言。世間空虛。
Như-Lai bất cửu tất nhập Niết-Bàn。phục tác thị ngôn。thế gian không hư。
Không bao lâu nữa Như Lai sẽ vào Niết-bàn! Rồi lại nói rằng: Thế gian trống rỗng!
世間空虛。我等從今無有救護無所宗仰。貧窮孤露。
thế gian không hư。ngã đẵng tòng kim vô hữu cứu hộ vô sở tông ngưỡng。bần cùng cô
lộ。
Thế gian trống rỗng! Chúng ta từ nay không có ai cứu hộ, không có nơi để kính ngưỡng,
nghèo hèn cô độc.
一旦遠離無上世尊。設有疑惑當復問誰。
nhất đán viễn li vô thượng Thế tôn。thiết hữu nghi hoặc đương phục vấn thùy。
Một mai xa lìa Vô Thượng Thế Tôn, giả sử như có điều gì nghi ngờ lại không biết hỏi ai.
時有無量諸大弟子。尊者摩訶迦旃延。
thời hữu vô lượng chư Đại đệ-tử。Tôn-Giả Ma-Ha ca chiên duyên。
Khi ấy có vô lượng đệ tử lớn như Tôn giả Ma-ha Ca-chiên-diên,
尊者薄俱羅。尊者優波難陀。如是等諸大比丘。
Tôn-Giả Bạc-Câu-La。Tôn-Giả ưu bA-nan đà。như thị đẳng chư Đại Tỳ-kheo。
Tôn giả Bạc-câu-la, Tôn giả Ưu-ba-nan-đà. Các vị Tỳ-kheo lớn như vậy,
遇佛光者其身戰掉。乃至大動不能自持。
ngộ Phật quang giả kỳ thân chiến điệu。nãi chí Đại động bất năng tự trì。
gặp ánh sáng của Phật thì thân run rẫy cho đến một cử động lớn cũng không thể tự giữ.
心濁迷悶發聲大喚。生如是等種種苦惱。
tâm trược mê muộn phát thanh Đại hoán。sanh như thị đẳng chủng chủng khổ não。
Tâm mê muội sầu muộn rồi lớn tiếng la lên rằng: Sống như vậy là bằng với các loại khổ
não!

爾時復有八十百千諸比丘等。皆阿羅漢。
nhĩ thời phục hữu bát thập bách thiên chư Tỳ-kheo đẳng。giai A-la-hán。
Lúc bấy giờ lại có tám mươi trăm ngàn chư vị Tỳ-kheo đều là những bậc A-la-hán,
心得自在所作已辦。離諸煩惱調伏諸根。
tâm đắc tự-tại sở tác dĩ bạn。ly chư phiền não điều phục chư căn。
tâm được tự tại, chỗ làm đã xong, xa lìa các phiền não, các căn đã được điều phục

Kinh Đại Bát Niết Bàn

12

Tuệ Quang Foundation


如大龍王有大威德。成就空慧逮得己利。
như Đại long Vương hữu Đại uy đức。thành tựu không tuệ đãi đắc kỷ lợi。
như Đại Long Vương có uy đức lớn, thành tựu Không tuệ, đã được tự lợi.
如栴檀林栴檀圍遶。如師子王師子圍遶。
như chiên đàn lâm chiên đàn vi nhiễu。như Sư-tử Vương Sư-tử vi nhiễu。
Như Chiên Đàn Lâm có chiên đàn nhiễu quanh. Như Sư Tử Vương có sư tử nhiễu quanh.
成就如是無量功德。一切皆是佛之真子。
thành tựu như thị vô lượng công đức。nhất thiết giai thị Phật chi chân tử。
Tất cả những vị thành tựu vô lượng công đức như vậy đều là đệ tử chân chánh của Phật.
於其晨朝日始初出。離常住處嚼楊枝時遇佛光明。
ư kỳ Thần triêu nhật thủy sơ xuất。ly thường trụ xử tước dương chi thời ngộ Phật quang
minh。
Lúc sáng sớm mặt trời mới mọc, chư vị rời chỗ thường ở, nhấm cành dương, khi thấy ánh
sáng của Phật
并相謂言。仁等速疾漱口澡手。作是言已。
tinh tướng vị ngôn。nhân đẳng tốc tật sấu khẩu táo thủ。tác thị ngôn dĩ。

đều bảo nhau rằng: Các nhân giả hãy nhanh chóng súc miệng, rửa tay. Nói như vậy xong
舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。
cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
trên thân lông dựng đứng lên, máu chảy khắp châu thân hiện rõ như hoa Ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。為欲利益安樂眾生。成就大乘第一空行。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。vi dục lợi ích an lạc chúng sanh。thành tựu Đại
thừa đệ nhất không hành。
lệ ứa đầy mắt, hết sức buồn đau. Vì muốn lợi ích an lạc cho chúng sanh, vì muốn cho
chúng sanh thành tựu đệ nhất về việc thực hành pháp Không của Đại thừa,
顯發如來方便密教。為不斷絕種種說法。
hiển phát Như-Lai phương tiện Mật Giáo。vi bất đoạn tuyệt chủng chủng thuyết Pháp。
hiển rõ phương tiện Mật giáo của Như Lai, vì không để mất hẳn các loại nói pháp,
為諸眾生調伏因緣故。疾至佛所稽首佛足。
vi chư chúng sanh điều phục nhân duyên cố。tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

13

Tuệ Quang Foundation


vì nhân duyên muốn điều phục chúng sanh, vì vậy chúng ta hãy nhanh đến chỗ Phật cúi
đầu lễ chân Phật,
繞百千匝。合掌恭敬却坐一面。
nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung kính khước tọa nhất diện。
nhiễu quanh trăm ngàn vòng, chắp tay cung kính rồi đứng lùi qua một bên.
爾時復有拘陀羅女。善賢比丘尼。
nhĩ thời phục hữu Câu Đà La nữ。Thiện Hiền Tỳ-kheo-ni。
Lúc bấy giờ lại có Câu-đà-la nữ, Tỳ-kheo-ni Thiện Hiền,

優波難陀比丘尼。海意比丘尼。與六十億比丘尼等。
ưu bA-nan đà Tỳ-kheo-ni。Hải Ý Tỳ-kheo-ni。dữ lục thập ức Tỳ-kheo-ni đẳng。
Tỳ-kheo-ni Ưu-ba-nan-đà, Tỳ-kheo-ni Hải Ý cùng với sáu mươi ức Tỳ-kheo-ni khác.
一切亦是大阿羅漢。諸漏已盡。
nhất thiết diệc thị Đại A-la-hán。chư lậu dĩ tận。
Tất cả cũng đều là những bậc Đại A-la-hán, các lậu hoặc đã dứt hết không còn.
心得自在所作已辦。離諸煩惱調伏諸根。
tâm đắc tự-tại sở tác dĩ bạn。ly chư phiền não điều phục chư căn。
Tâm được tự tại, chỗ đáng làm đã làm xong, xa lìa các phiền não, các căn đã được điều
phục
猶如大龍有大威德。成就空慧。亦於晨朝日初出時。
do như Đại long hữu Đại uy đức。thành tựu không tuệ。diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất
thời。
giống như Đại Long có uy đức lớn, thành tựu trí tuệ về Không, cũng vào lúc sáng sớm mặt
trời vừa mới mọc,
舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。
cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
trên thân lông tóc dựng lên, máu chảy khắp châu thân hiện lên như hoa Ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。亦欲利益安樂眾生。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。diệc dục lợi ích an lạc chúng sanh。
lệ ứa đầy mắt, hết sức khổ não, cũng muốn lợi ích an lạc cho chúng sanh
成就大乘第一空行。顯發如來方便密教。為不斷絕種種說法。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

14

Tuệ Quang Foundation



thành tựu Đại thừa đệ nhất không hành。hiển phát Như-Lai phương tiện Mật Giáo。vi bất
đoạn tuyệt chủng chủng thuyết Pháp。
thành tựu đệ nhất về việc thực hành pháp Không của Đại thừa, hiển rõ phương tiện Mật
giáo của Như Lai, vì muốn không để mất hẳn các loại thuyết pháp,
為諸眾生調伏因緣故。疾至佛所稽首佛足。
vi chư chúng sanh điều phục nhân duyên cố。tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。
vì nhân duyên muốn điều phục chúng sanh, vì vậy hãy nhanh đến chỗ Phật, cúi đầu lễ
chân Phật,
遶百千匝。合掌恭敬却坐一面。
nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung kính khước tọa nhất diện。
nhiễu quanh trăm ngàn vòng, chắp tay cung kính rồi đứng lùi qua một bên.
於比丘尼眾中復有諸比丘尼。皆是菩薩人中之龍。
ư Tỳ-kheo-ni chúng trung phục hữu chư Tỳ-kheo-ni。giai thị Bồ-tát nhân trung chi long。
Ở trong chúng Tỳ-kheo-ni lại có chư Tỳ-kheo-ni là rồng làm Bồ-tát người,
位階十地安住不動。為化眾生現受女身。
vị giai thập địa an trú bất động。vị hóa chúng sanh hiện thọ nữ thân。
đều ở ngôi Thập Địa an trụ Bất Động, vì giáo hóa chúng sanh mà hiện thân nữ,
而常修集四無量心。得自在力能化作佛。
nhi thường tu tập tứ vô lượng tâm。đắc tự-tại lực năng hóa tác Phật。
thường tu tập Tứ vô lượng tâm, được lực tự tại, có thể hóa thành Phật.
爾時復有一恒河沙菩薩摩訶薩。人中之龍。
nhĩ thời phục hữu nhất hằng hà sa Bồ-tát Ma-Ha tát。nhân trung chi long。
Lúc bấy giờ lại có một hằng hà sa Bồ-tát Ma-ha-tát, trong số Bồ-tát người đó có rồng
位階十地安住不動。方便現身。
vị giai thập địa an trú bất động。phương tiện hiện thân。
ở ngôi Thập địa an trụ Bất Động, vì phương tiện mà hiện thân ấy.
其名曰海德菩薩。無盡意菩薩。
kỳ danh viết hải đức Bồ-tát。vô tận ý Bồ-tát。
Tên của các vị ấy là Hải Đức Bồ-tát, Vô Tận Ý Bồ-tát,
如是等菩薩摩訶薩而為上首。其心皆悉敬重大乘。

như thị đẳng Bồ-tát Ma-Ha tát nhi vi thượng thủ。kỳ tâm giai tất kính trọng Đại thừa。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

15

Tuệ Quang Foundation


các vị Bồ-tát Ma-ha-tát như vậy đều là những bậc thượng thủ. Tâm của các vị đều kính
trọng Đại thừa,
安住大乘深解大乘。愛樂大乘守護大乘。
an trú Đại thừa thâm giải Đại thừa。ái lạc Đại thừa thủ hộ Đại thừa。
an trú ở Đại thừa, hiểu biết sâu sắc về Đại thừa, yêu thích Đại thừa, giữ gìn Đại thừa,
善能隨順一切世間作是誓言。諸未度者當令得度。
thiện năng tùy thuận nhất thiết thế gian tác thị thệ ngôn。chư vị độ giả đương lệnh đắc
độ。
thường khéo léo tùy thuận chúng sanh mà phát lời thệ rằng: người chưa độ khiến cho
được độ,
已於過世無數劫中。修持淨戒善持所行解未解者。
dĩ ư quá thế vô sổ kiếp trung。tu trì tịnh giới thiện trì sở hạnh giải vị giải giả。
vô số kiếp trong đời quá khứ đã tu trì tịnh giới, khéo duy trì hạnh giải thoát cho người chưa
giải thoát,
紹三寶種使不斷絕。於未來世當轉法輪。
thiệu Tam Bảo chủng sử bất đoạn tuyệt。ư vị lai thế đương chuyển Pháp luân。
nối tiếp hạt giống Tam Bảo không để tuyệt mất, sẽ chuyển bánh xe pháp trong đời vị lai,
以大莊嚴而自莊嚴。成就如是無量功德。
dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang nghiêm。thành tựu như thị vô lượng công đức。
dùng đại trang nghiêm để tự trang nghiêm, thành tựu vô lượng công đức như vậy,
等觀眾生如視一子亦於晨朝日初出時遇佛光明。

đẳng quán chúng sanh như thị nhất tử diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời ngộ Phật
quang-minh。
bình đẳng quán chúng sanh giống như con một, cũng vào lúc sáng sớm, khi mặt trời vừa
mới mọc,
舉身毛竪遍體血現如波羅奢花。
cử thân mao thọ biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
trên thân lông tóc dựng lên, máu huyết chảy khắp châu thân hiện lên như hoa Ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。亦為利益安樂眾生。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。diệc vi lợi ích an lạc chúng sanh。
lệ ứa đầy mắt, hết sức khổ não. Các vị ấy cũng vì lợi ích an lạc cho chúng sanh

Kinh Đại Bát Niết Bàn

16

Tuệ Quang Foundation


成就大乘第一空行。顯發如來方便密教。
thành tựu Đại thừa đệ nhất không hành。hiển phát Như-Lai phương tiện Mật Giáo。
thành tựu đệ nhất về hạnh thực hành pháp Không của Đại thừa, hiển rõ phương tiện Mật
giáo của Như Lai,
為不斷絕種種說法。為諸眾生調伏因緣故。
vi bất đoạn tuyệt chủng chủng thuyết Pháp。vi chư chúng sanh điều phục nhân duyên
cố。
vì không để mất hẳn các loại thuyết pháp, vì nhân duyên điều phục chúng sanh,
疾至佛所稽首佛足。繞百千匝。合掌恭敬却坐一面。
tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。nhiễu bách thiên tạp。hợp chưởng cung kính khước tọa
nhất diện。
vậy hãy nhanh đến chỗ Phật cúi đầu lễ chân Phật, nhiễu quanh trăm ngàn vòng, chắp tay

cung kính rồi đứng lùi qua một bên.
爾時復有二恒河沙諸優婆塞。
nhĩ thời phục hữu nhị hằng hà sa chư Ưu bà tắc。
Lúc bấy giờ lại có hai hằng hà sa các Ưu-bà-tắc
受持五戒威儀具足。其名曰威德無垢稱王優婆塞。
thọ trì ngũ giới uy nghi cụ túc。kỳ danh viết uy đức vô cấu xưng Vương Ưu bà tắc。
thọ trì năm giới uy nghi đầy đủ. Tên của các vị ấy là Ưu-bà-tắc Nhật Uy Đức Vô Cấu Xưng
Vương,
善德優婆塞等。而為上首。深樂觀察諸對治門。
thiện đức Ưu bà tắc đẳng。nhi vi thượng thủ。thâm lạc quan sát chư đối trì môn。
Ưu-bà-tắc Thiện Ưu, các vị Ưu-bà-tắc như vậy đều là những bậc Thượng thủ, quán sát
sâu xa về lạc thú để đối trị với các môn
所謂苦樂常無常淨不淨我無我實不實。
sở vị khổ lạc thường vô thường tịnh bất tịnh ngã vô ngã thật bất thật。
đó là Khổ, Lạc, Thường, Vô thường, Tịnh, Bất tịnh, Ngã, Vô ngã, Thật, không thật,
歸依非歸依。眾生非眾生。恒非恒安非安。
quy y phi quy y。chúng sanh phi chúng sanh。hằng phi hằng an phi an。
quy y phi quy y, chúng sanh phi chúng sanh, hằng phi hằng, an phi an,
為無為斷不斷。涅槃非涅槃。增上非增上。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

17

Tuệ Quang Foundation


vi vô vi đoạn bất đoạn。Niết-Bàn phi Niết-Bàn。tăng thượng phi tăng thượng。
Vi vô vi, đoạn bất đoạn, Niết-bàn phi Niết-bàn, Tăng thượng phi tăng thượng,
常樂觀察如是等法對治之門。亦欲樂聞無上大乘。

thường lạc quan sát như thị đẳng Pháp đối trì chi môn。diệc dục lạc văn vô thượng Đại
thừa。
thường vui ưa thích quán sát các pháp như vậy để đối trị các môn, cũng ham muốn nghe
Đại thừa vô thượng,
如所聞已能為他說。善持淨戒渴仰大乘。
như sở văn dĩ năng vi tha thuyết。thiện trì tịnh giới khát ngưỡng Đại thừa。
như chỗ nghe rồi có thể nói lại cho người khác, khéo giữ tịnh giới, kính ngưỡng Đại thừa
既自充足。復能充足餘渴仰者。
ký tự sung túc。phục năng sung túc dư khát ngưỡng giả。
đã tự đầy đủ. Lại nữa, ngoài việc có thể đầy đủ kính ngưỡng ấy
善能攝取無上智慧。愛樂大乘守護大乘。
thiện năng nhiếp thủ vô thượng trí tuệ。ái lạc Đại thừa thủ hộ Đại thừa。
còn có thể khéo Nhiếp thủ Trí tuệ vô thượng, yêu thích Đại thừa, giữ gìn Đại thừa,
善能隨順一切世間。度未度者。解未解者。
thiện năng tùy thuận nhất thiết thế gian。độ vị độ giả。giải vị giải giả。
có thể kéo léo tùy thuận với hết thảy thế gian độ người chưa được độ, giải thoát cho người
chưa giải thoát,
紹三寶種使不斷絕。於未來世當轉法輪。
thiệu Tam Bảo chủng sử bất đoạn tuyệt。ư vị lai thế đương chuyển Pháp luân。
nối tiếp hạt giống Tam Bảo khiến cho không bị mất hẳn, sẽ chuyển bánh xe Pháp trong
đời vị lai,
以大莊嚴而自莊嚴。心常深味清淨戒行。悉能成就如是功德。
dĩ Đại trang nghiêm nhi tự trang nghiêm。tâm thường thâm vị thanh tịnh giới hành。tất
năng thành tựu như thị công đức。
dùng đại trang nghiêm để tự trang nghiêm mình, tâm thường yêu thích vị thanh tịnh giới
hạnh. Hết thảy công đức như vậy đều có thể thành tựu,
於諸眾生生大悲心。平等無二如視一子。
ư chư chúng sanh sanh Đại bi tâm。bình đẳng vô nhị như thị nhất tử。

Kinh Đại Bát Niết Bàn


18

Tuệ Quang Foundation


đối với chúng sanh sanh tâm từ bi lớn, xem tất cả đều bình đẳng như con một chẳng phải
hai,
亦於晨朝日初出時。為欲闍毘如來身故。
diệc ư Thần triêu nhật sơ xuất thời。vi dục xà tì Như-Lai thân cố。
cũng vào lúc sáng sớm mặt trời vừa mới mọc, vì sắp trà tì thân Như Lai vì vậy
人人各取香木萬束。
nhân nhân các thủ hương mộc vạn thúc。
mọi người đều cầm một vạn cây hương buộc lại
栴檀沈水牛頭栴檀天木香等。是一一木文理及附。皆有七寶微妙光明。
chiên đàn trầm thủy ngưu đầu chiên đàn Thiên mộc hương đẳng。thị nhất nhất mộc văn
lý cập phụ。giai hữu thất bảo vi diệu quang-minh。
như chiên đàn, trầm thủy, ngưu đầu, chiên đàn thiên, mộc hương v.v.. Mỗi mỗi cây đều
được sửa sang đẹp đẽ và có phụ thêm áng sáng vi diệu của bảy báu
譬如種種雜彩畫飾。
thí như chủng chủng tạp thải họa sức。
giống như bức tranh có trang sức đủ loại ánh sáng.
以佛力故有是妙色青黃赤白。為諸眾生之所樂見。
dĩ Phật lực cố hữu thị diệu sắc thanh hoàng xích bạch。vi chư chúng sanh chi sở lạc
kiến。
Do lực của Phật nên có những diệu sắc xanh vàng đỏ trắng như vậy, làm cho chúng sanh
thấy là yêu thích.
諸木皆以種種香塗。欝金沈水及膠香等。
chư mộc giai dĩ chủng chủng hương đồ。uất kim trầm thủy cập giao hương đẳng。
Các cây đều dùng bằng nhiều thứ như đồ hương, uất kim, trầm thủy và giao hương v.v..

散以諸花而為莊嚴。優鉢羅花。拘物頭花。波頭摩花。
tán dĩ chư hoa nhi vi trang nghiêm。Ưu bát la hoa。câu vật đầu hoa。ba đầu ma hoa。
rồi dùng hoa mà rải lên làm cho trang nghiêm như hoa Ưu-bát-la, hoa Câu-đầu-la, hoa
Ba-đầu-ma,
分陀利花諸香木上懸五色幡。柔軟微妙猶如天衣。
phân đà lợi hoa chư hương mộc thượng huyền ngũ sắc phiên。nhu nhuyễn vi diệu do như
Thiên y。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

19

Tuệ Quang Foundation


hoa Phân-đà-lợi. Trên các cây hương là treo cờ hiệu năm sắc, mềm mại vi diệu, giống như
vải trời,
憍奢耶衣芻摩繒綵。是諸香木載以寶車。
kiêu xa da y sô ma tăng thải。thị chư hương mộc tái dĩ bảo xa。
vải kiêu xa, vải cỏ, vải tơ lụa dày năm màu. Những cây hương đó được dùng xe báu để
chở.
是諸寶車出種種光青黃赤白。
thị chư bảo xa xuất chủng chủng quang thanh hoàng xích bạch。
Các xe báu đó phát ra đủ loại màu sắc như xanh vàng đỏ trắng.
轅轢皆以七寶廁填。是一一車駕以四馬。
viên lịch giai dĩ thất bảo xí điền。thị nhất nhất xa giá dĩ tứ mã。
Càng xe là dùng bảy báu bọc kín lại. Mỗi mỗi xe là cột bốn con ngựa,
是一一馬駿疾如風。一一車前竪立五十七寶妙幢。
thị nhất nhất mã tuấn tật như phong。nhất nhất xa tiền thọ lập ngũ thập thất bảo diệu
tràng。

mỗi mỗi con ngựa tốt chạy nhanh như gió, trước mỗi mỗi xe dựng lên năm mươi cây cờ
bằng bảy báu đẹp,
真金羅網彌覆其上。一一寶車復有五十微妙寶蓋。
chân kim la võng di phúc kỳ thượng。nhất nhất bảo xa phục hữu ngũ thập vi diệu bảo
cái。
rồi dùng lưới bằng vàng thật phủ kín lên trên. Mỗi mỗi xe báu lại có năm mươi lọng báu vi
diệu.
一一車上垂諸花鬘。優鉢羅花。拘物頭花。
nhất nhất xa thượng thùy chư hoa man。Ưu bát la hoa。câu vật đầu hoa。
trên mỗi mỗi xe có các hoa man rủ xuống như hoa Ưu-bát-la, hoa Câu-vật-đầu,
波頭摩花。分陀利花其花純以真金為葉。
ba đầu ma hoa。phân đà lợi hoa kỳ hoa thuần dĩ chân kim vi diệp。
hoa Ba-đầu-ma, hoa Phân-đà-lợi. Các hoa ấy thuần dùng vàng thật làm lá,
金剛為臺。是花臺中多有黑蜂。
Kim cương vi đài。thị hoa đài trung đa hữu hắc phong。
kim cương làm đài. Trong các đài hoa có nhiều ong đen,

Kinh Đại Bát Niết Bàn

20

Tuệ Quang Foundation


遊集其中歡娛受樂。又出妙音所謂無常苦空無我。
du tập kỳ trung hoan ngu thọ lạc。hựu xuất Diệu-Âm sở vị vô thường khổ không vô ngã。
bay vào tập hợp trong đó vui mừng sướng thích, lại phát ra âm thanh vi diệu như Vô
thường, Khổ, Vô ngã.
是音聲中復說菩薩本所行道。
thị âm thanh trung phục thuyết Bồ-tát bổn sở hạnh đạo。

Trong âm thanh ấy lại nói sở nguyện hành đạo của Bồ-tát,
復有種種歌舞伎樂箏笛箜篌簫瑟鼓吹。是樂音中復出是言。
phục hữu chủng chủng ca vũ kĩ nhạc tranh địch không hầu tiêu sắt cổ xuy。thị nhạc âm
trung phục xuất thị ngôn。
lại có các loại ca múa, kỹ nhạc, đàn tranh, không hầu, sáo, đàn sắt, trổi trống. Trong các
loại âm nhạc đó lại phát ra tiếng rằng:
苦哉苦哉。世間空虛。
khổ tai khổ tai。thế gian không hư。
Khổ thay! Khổ thay! Thế gian trống rỗng!
一一車前有優婆塞擎四寶案。是諸案上有種種花。優鉢羅花。
nhất nhất xa tiền hữu Ưu bà tắc kình tứ bảo án。thị chư án thượng hữu chủng chủng
hoa。Ưu bát la hoa。
Trước mỗi mỗi xe có bốn Ưu-bà-tắc vác bốn bàn báu. Trên các bàn có đủ loại hoa như
hoa Ưu-bát-la,
拘物頭花。波頭摩花。分陀利花。
câu vật đầu hoa。ba đầu ma hoa。phân đà lợi hoa。
hoa Câu-vật-đầu, hoa Ba-đầu-ma, hoa Phân-đà-lợi,
欝金諸香及餘薰香。微妙第一。諸優婆塞為佛及僧。
uất kim chư hương cập dư huân hương。vi diệu đệ nhất。chư Ưu bà tắc vi Phật cập
tăng。
các hương như uất kim và các thứ hương cỏ thơm khác vi diệu đệ nhất. Các vị Ưu-bà-tắc
vì Phật và Tăng
辦諸食具種種備足。皆是栴檀沈水香薪。
bạn chư thực cụ chủng chủng bị túc。giai thị chiên đàn trầm thủy hương tân。
mà chuẩn bị đầy đủ các loại thức ăn đều là những loại chiên đàn, trầm thủy, hương tân.

Kinh Đại Bát Niết Bàn

21


Tuệ Quang Foundation


八功德水之所成熟其食甘美有六種味。
bát công đức thủy chi sở thành thục kỳ thực cam mỹ hữu lục chủng vị。
Thức ăn ấy được nấu thành từ chỗ nước Tám công đức, có sáu loại vị ngọt ngon đó là:
一苦二醋三甘四辛五醎六淡。復有三德。一者輕軟。
nhất khổ nhị thố tam cam tứ tân ngũ 醎 lục đạm。phục hữu tam đức。nhất giả khinh
nhuyễn。
một là đắng, hai là chua, ba là ngọt, bốn là cay, năm là mặn, sáu là nhạt. Lại có ba đức:
một là nhẹ nhàng, mềm mại,
二者淨潔。三者如法。作如是等種種莊嚴。
nhị giả tịnh khiết。tam giả như Pháp。tác như thị đẳng chủng chủng trang nghiêm。
hai là trong sạch, bà là như pháp, các loại như vậy để làm trang nghiêm.
至力士生處娑羅雙樹間。復以金沙遍布其地。
chí Lực sĩ sanh xứ Sa-la song thụ gian。phục dĩ kim sa biến bố kỳ địa。
Lại nói đến xứ Lực sĩ sanh, giữa hai cây Sa-la, dùng các vàng để phủ khắp trên mặt đất,
以加陵伽衣欽婆羅衣及繒綵衣而覆沙上。
dĩ ca lăng già y khâm bà la y cập tăng thải y nhi phúc sa thượng。
lấy vải Ca-lăng-già, vải Khâm-bà-la và vải lụa dày mà phủ trên cát
周匝遍滿十二由旬。
châu tạp biến mãn thập nhị do-tuần。
giáp vòng là hai mươi do tuần,
為佛及僧敷置七寶師子之座。其座高大如須彌山。
vi Phật cập tăng phu trí thất bảo Sư-tử chi tọa。kỳ tọa cao Đại như Tu-Di sơn。
vì Phật và Tăng mà bày biện sắp đặt các tòa Sư tử bảy báu. Tòa ấy cao lớn như núi Tu-di,
是諸座上皆有寶帳垂諸瓔珞。
thị chư tọa thượng giai hữu bảo trướng thùy chư anh lạc。
trên các tòa đều có màn báu bằng chuỗi anh lạc rũ xuống.
諸娑羅樹悉懸種種微妙幡蓋。種種好香以塗樹身。種種名花以散樹間。

chư sa-la thụ tất huyền chủng chủng vi diệu phiên cái。chủng chủng hảo hương dĩ đồ thụ
thân。chủng chủng danh hoa dĩ tán thụ gian。
Trên các cây Sa-la đều treo đủ loại phan lọng tốt đẹp, đủ loại hương thơm dùng để xoa
thân, đủ loại dùng để rải lên giữa hai cây Sa-la.

Kinh Đại Bát Niết Bàn

22

Tuệ Quang Foundation


諸優婆塞各作是念。一切眾生若有所乏。
chư Ưu bà tắc các tác thị niệm。nhất thiết chúng sanh nhược hữu sở phạp。
Chư vị Ưu-bà-tắc đều nghĩ rằng: Tất cả chúng sanh nếu có người thiếu thốn
須食與食須飲與飲。須頭與頭須目與目。
tu thực dữ thực tu ẩm dữ ẩm。tu đầu dữ đầu tu mục dữ mục。
phải cho ăn, cho ăn phải cho uống, cho uống phải cho đầu, cho đầu phải cho mắt, cho
mắt phải
隨諸眾生所須之物皆悉給與。
tùy chư chúng sanh sở tu chi vật giai tất cấp dữ。
tùy chỗ tùy vật chúng sanh muốn đều cấp đủ tất cả.
作是施時離欲瞋恚穢濁毒心。無餘思惟求世福樂。
tác thị thí thời ly dục sân khuể uế trược độc tâm。vô dư tư duy cầu thế phúc lạc。
Khi làm việc bố thí đó chúng ta phải xa rời tâm tham muốn, sân giận, nhơ trược, độc hại,
không suy nghĩ gì khác ngoài việc cầu phước lạc,
唯期無上清淨菩提。是優婆塞等皆已安住於菩薩道。
duy kỳ vô thượng thanh tịnh bồ đề。thị Ưu bà tắc đẳng giai dĩ an trú ư Bồ-tát đạo。
chỉ mong đến Vô thượng thanh tịnh Bồ đề. Các vị Ưu-bà-tắc đó đã an trụ ở đạo Bồ đề,
復作是念。如來今者受我食已當入涅槃。

phục tác thị niệm。Như Lai kim giả thọ ngã thực dĩ đương nhập Niết-bàn。
lại nghĩ như vầy: Nay Như Lai nhận thức ăn của ta xong sẽ vào Niết-bàn.
作是念已身毛皆竪。遍體血現如波羅奢花。
tác thị niệm dĩ thân mao giai thọ。biến thể huyết hiện như ba la xa hoa。
Nghĩ như vậy xong, trên thân lông tóc dựng lên, máu chảy khắp châu thân nổi lên giống
như hoa Ba-la-xa,
涕泣盈目生大苦惱。各各齎持供養之具。
thế khấp doanh mục sanh Đại khổ não。các các tê trì cung dưỡng chi cụ。
lệ ứa đầy mắt rất là buồn khổ. Mỗi mỗi người đều mang đầy đủ các thứ để cúng dường,
載以寶車香木幢幡寶蓋飲食。
tái dĩ bảo xa hương mộc tràng phiên bảo cái ẩm thực。
dùng xe báu để chở các cây hương, tràng phan, lọng báu, thức ăn vật uống,
疾至佛所稽首佛足。以其所持供養之具。供養如來遶百千匝。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

23

Tuệ Quang Foundation


tật chí Phật sở khể thủ Phật túc。dĩ kỳ sở trì cung dưỡng chi cụ。cung dưỡng Như Lai
nhiễu bách thiên tạp。
nhanh đến chỗ Phật cúi đầu lễ chân Phật, lấy những thứ mang theo để cúng dường ấy,
cúng dường lên Như Lai, rồi nhiễu quanh trăm ngàn vòng,
舉聲號泣哀動天地。搥胸大叫淚下如雨。
cử thanh hiệu khấp ai động Thiên địa。trùy hung Đại khiếu lệ hạ như vũ。
cất lên tiếng khóc bi ai làm động đến trời đất, đánh ngực kêu la lớn nước mắt rơi như mưa.
復相謂言。苦哉仁者。世間空虛。世間空虛。
phục tướng vị ngôn。khổ tai nhân giả。thế gian không hư。thế gian không hư。

Lại bảo với nhau rằng: Khổ thay Nhân giả! Thế gian trống rỗng! Thế gian trống rỗng!
便自舉身投如來前而白佛言。唯願如來。
tiện tự cử thân đầu Như Lai tiền nhi bạch Phật ngôn。duy nguyện Như Lai。
Rồi lấy thân mình nhào vào Như Lai mà bạch Phật rằng: Xin nguyện Như Lai
哀受我等最後供養。世尊知時默然不受。
ai thọ ngã đẵng tối hậu cung dưỡng。Thế tôn tri thời mặc nhiên bất thọ。
thương xót nhận sự cúng dường sau cùng của chúng con! Khi Thế Tôn im lặng, như vậy
biết không nhận,
如是三請悉皆不許。諸優婆塞不果所願。
như thị tam thỉnh tất giai bất hứa。chư Ưu bà tắc bất quả sở nguyện。
thỉnh ba lần như vậy đều bị từ chối thì các vị Ưu-bà-tắc không được kết quả như chỗ mình
mong muốn.
心懷悲惱默然而住。猶如慈父唯有一子卒病喪亡。
tâm hoài bi não mặc nhiên nhi trụ。do như Từ Phụ duy hữu nhất tử tốt bệnh tang vong。
Tâm mãi buồn phiền im lặng mà đứng, giống như người cha lành chỉ có một đứa con mà
bị bệnh chết mất.
送其屍骸置於塚間。歸還悵恨愁憂苦惱。
tống kỳ thi hài trí ư trủng gian。quy hoàn trướng hận sầu ưu khổ não。
Thi hài của người con ấy đem đặt ở giữa cái mả cao, khi trở về nhà cứ buồn bã, hận sầu,
lo âu khổ não.
諸優婆塞憂愁苦惱亦復如是。
chư Ưu bà tắc ưu sầu khổ não diệc phục như thị。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

24

Tuệ Quang Foundation



Các vị Ưu-bà-tắc lo sầu khổ não cũng lại như vậy,
以諸供具安置一處。却在一面默然而坐。
dĩ chư cung cụ an trí nhất xử。khước tại nhất diện mặc nhiên nhi tọa。
lấy các thứ cúng dường đặt vào một chỗ, rồi lùi vào một bên im lặng mà ngồi.
爾時復有三恒河沙諸優婆夷。
nhĩ thời phục hữu tam hằng hà sa chư Ưu bà di。
Lúc bấy giờ lại có ba hằng hà sa Ưu-bà-di
受持五戒威儀具足。其名曰壽德優婆夷。德鬘優婆夷。
thọ trì ngũ giới uy nghi cụ túc。kỳ danh viết thọ đức Ưu bà di。đức man Ưu bà di。
thọ trì năm giới uy nghi đầy đủ. Tên của các vị ấy là Ưu-bà-di Nhật Thọ Đức, Ưu-bà-di
Đức Man,
毘舍佉優婆夷等。八萬四千而為上首。
Tì xá khư Ưu bà di đẳng。bát vạn tứ thiên nhi vi thượng thủ。
Ưu-bà-di Tỳ-xá-khư, các vị Ưu-bà-di như vậy vì tám vạn bốn ngàn người mà làm bậc
thượng thủ.
悉能堪任護持正法。為度無量百千眾生故。
tất năng kham nhậm hộ trì chánh Pháp。vi độ vô lượng bách thiên chúng sanh cố。
tất cả đều có thể kham nhận và giữ gìn chánh pháp, vì muốn độ vô lượng chúng sanh nên
現女身呵責家法。自觀己身如四毒蛇。
hiện nữ thân ha trách gia Pháp。tự quán kỷ thân như tứ độc xà。
hiện thân nữ để quở trách nhà pháp, quán thấy tự thân giống bốn con rắn độc.
是身常為無量諸虫之所唼食。是身臭穢貪欲獄縛。
thị thân thường vi vô lượng chư trùng chi sở xiệp thực。thị thân xú uế tham dục ngục
phược。
Thân đó thường làm nơi ăn uống của vô lượng các loại trùng. Thân ấy thường hôi thối nhơ
uế bị trói buộc trong ngục tù ham muốn.
是身可惡猶如死狗。是身不淨九孔常流。
thị thân khả ác do như tử cẩu。thị thân bất tịnh cửu khổng thường lưu。
Thân ấy có thể xấu giống như chó chết. Thân ấy không sạch, thường có nước chảy ra ở
chín lỗ.

是身如城血肉筋骨皮裹其上。手足以為却敵樓櫓。

Kinh Đại Bát Niết Bàn

25

Tuệ Quang Foundation


×