Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Happo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.19 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Phạm Thành Long

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động chủ yếu của con người trong mọi thời đại. Lao
động đem lại sự phát triển cho con người, nền kinh tế và văn minh thế giới.
Ngày nay, chất lượng và năng suất lao động là một thước đo quan trọng để
đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế. Một nhân tố có vai trò quyết định
chất lượng lao động đó là con người – người lao động, lực lượng lao động
chính của nền kinh tế.
Người lao động đi làm cho các nhà sử dụng lao động để có được những
đồng tiền công xứng đáng với sức lao động mình bỏ ra, đó chính là thù lao
người sử dụng lao động phải trả cho họ, còn gọi là tiền lương.
Tiền lương đối với người lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Trước tiên,
tiền lương là nguồn thu nhập để người lao động trang trải cho những nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống hàng ngày, tiếp đó là để nâng cao trình độ lao động
của mình. Người lao động luôn muốn cải thiện, nâng cao điều kiện sinh hoạt
vật chất và tinh thần của mình. Vì vậy, tiền lương mà người lao động nhận
được có đủ đáp ứng nhu cầu của cá nhân họ hay không sẽ quyết định việc họ
làm việc tốt cho người sử dụng lao động hay không.
Còn đối với người sử dụng lao động, tiền lương phải trả cho người lao
động là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tiền lương góp
phần vào xây dựng giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp đều muốn hạ giá thành sản phẩm để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, vì vậy việc xây dựng một cơ cấu chi
phí hợp lý, trong đó có chi phí tiền lương phải trả cho người lao động là rất
quan trọng. Mức chi phí tiền lương hợp lý phải đảm bảo mục tiêu hoạt động
kinh doanh cho doanh nghiệp và phải là yếu tố tạo được động lực, kích thích


người lao động làm việc hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu
và xây dựng Happo, nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương và các khoản
trích theo lương đối với người lao động, em đã chọn nghiên cứu đề
tài :”Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phạm Thành Long

tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Happo”. Đề
tài có kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương của Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng
Happo.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Happo
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu và xây dựng Happo
Trong quá trình thực tập tại đơn vị và viết đề tài, em đã được cung cấp số
liệu và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán
của đơn vị. Đặc biệt với sự hướng dẫn của thầy giáo - TS. Phạm Thành Long
và các thầy cô giáo trong khoa Kế toán. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô
cùng các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán của đơn vị thực tập. Mặc dù
đã hết sức cố gắng, song do những hạn chế trong hiểu biết nên bài viết của em

có thể còn thiếu sót, em rất mong có sự góp ý của thầy cùng các thầy cô trong
khoa kế toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Phạm Thành Long

NỘI DUNG
PHẦN I : ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HAPPO
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần Happo
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối trên thị
trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Công ty là một doanh nghiệp thương mại, nên sẽ có những đặc điểm
chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai
đoạn: Mua hàng và bán hàng
- Đối tượng kinh doanh của Công ty là các sản phẩm vật tư xây dựng
như tôn, thép, bulong, ốc vít…
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức
bán buôn và bán lẻ.
Do đặc thù của Công ty là một doanh nghiệp thương mại, kinh doanh các

mặt hàng chủ yếu là vật liệu xây dựng mà chủ yếu là tôn, thép, bulong, ốc
vít… nên Công ty cần sử dụng một lực lượng lao động khá lớn. Chỉ tiêu số
lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao
động” của doanh nghiệp do phòng tài chính – kế toán, bộ phận lao động – tiền
lương lập dựa trên số lao động hiện có của doanh nghiệp. Số lượng lao động
trong Công ty là 56 người, trong đó lực lượng công nhân chiếm đa số với 32
công nhân, chiếm 57,14% tổng số lao động.
Ta có bảng thể hiện cơ cấu lao động:

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Bảng 1: Cơ cấu lao động
Các loại lao động
Phòng tài chính – kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh:
Bộ phận thu mua
Bộ phận bán hàng
Công nhân:
Tổ gia công
Tổ vận chuyển giao hàng
Tổ hậu cần


Số lượng
8
6
10
5
5
32
24
5
3

Phần trăm(%)
14,3%
10,7%
17,9%

57,1%

Lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là lao động trẻ, nhiệt huyết với
công việc, nam giới chiếm phần đông, nữ giới chỉ có trong phòng kế toán – tài
chính, bộ phận bán hàng và bộ phận hậu cần. Lao động trong Công ty có tính
ổn định, không có lao động mùa vụ.
Tuy là doanh nghiệp thương mại, nhưng Công ty phải tiến hành gia công
vật liệu nên Công ty không đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại
học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn phòng đại diện và những người
làm trong phòng tài chính - kế toán, phòng kinh doanh là phải có bằng đại
học, cao đẳng. Lực lượng lao động còn lại đảm nhiệm việc gia công, giao
hàng chủ yếu là trình độ trung cấp và lao động phổ thông. Tại Công ty, tỉ
trọng của những người có trình độ trung cấp và công nhân chiếm 70% trên

toàn bộ số cán bộ công nhân viên của công ty, và nó được thể hiện qua bảng
sau:

Trình độ nhân viên
Sau đại học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

0

6

10

8

Lao động phổ
thông
32

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


5

GVHD: TS. Phạm Thành Long

1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần Happo.
1.2.1. Khái niệm tiền lương, đặc điểm và chức năng của tiền lương.
1.2.1.1.
Tiền lương là gì?
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất của tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu của giá
cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân
tố thúc đẩy tăng nắng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động.
Đối với người lao động, tiền lương là yếu tố rất quan trọng, giúp họ trang
trải cho những nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác của cuộc sống, đáp ứng
hiệu quả lao động của mình. Tiền lương là một trong những quan tâm đầu tiền
của người lao động khi vào làm tại doanh nghiệp bên cạnh những quan tâm về
bảo hiểm, phụ cấp, môi trường, điều kiện lao động. Để thu hút được người lao
động, doanh nghiệp phải sử dụng công cụ tiền lương cùng các chế độ đãi ngộ
thích hợp.
Nhưng với chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động thì tiền lương là
một bộ phận của chi phí sản xuất, tạo nên giá thành sản xuất của doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng để đưa ra mức tiền
lương hợp lý, vừa có tác dụng kích thích người lao động, lại vừa đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sinh lợi cao nhất.

1.2.1.2.


Đặc điểm của tiền lương.
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước của doanh nghiệp và là một khoản chi phí trong giá thành sản
phẩm. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, tiền lương
luôn là một yếu tố chi phí quan trọng trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Phạm Thành Long

bù lại sức lao động đã hao phí thông qua sự thỏa mạn các nhu cầu tiêu dùng
của người lao động.
Đối với các nhà quản lý, tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Như vậy, người sử dụng lao động quản
lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động mà mình đang sử
dụng để trả công một cách xứng đáng.
1.2.1.3. Chức năng của tiền lương.

Tiền lương là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý
nói chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng. Có thể kể ra một
số chức năng cơ bản của tiền lương như sau:
- Kích thích lao động: Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc
lâu dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bỏa bù đắp sức
lao động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên
tắc, tiền lương phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo
niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi
để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc
với hiệu quả cao nhất và mức lương nhận được xứng đáng nhất.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám
sát người lao động làm việc theo kế hoach của mình nhằm đạt được
những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả
cao. Hiệu quả của việc chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà
còn được tính theo từng ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở
các bộ phận khác nhau.
- Điều hòa lao động: Đảm bảo vai trò điều phối laoo động hợp lý, người
lao động sẽ từ nơi có tiền lương thấp đến nơi có tiền lương cao hơn.
Với mức lương thỏa đáng, họ sẽ hoàn thành tốt các công việc được
giao.
- Tích lũy: Với mức tiền lương nhận được, người lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau
này khi họ đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7


GVHD: TS. Phạm Thành Long

1.2.2. Các hình thức trả lương được áp dụng tại Công
ty cổ phần Happo.
Việc vận dụng hình thức trả lương hợp lý trong doanh nghiệp không
những kết hợp được lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
mà còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành
kỷ luật lao động tốt, nâng cao năng suất lao động. Hơn thế nữa, hình thức trả
lương hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn lao động và chi phí tiền
lương phải trả người lao động, tiết kiệm được chi phí nhân công, thực hiện hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Hiện nay, ở nước ta, các doanh nghiệp chủ yếu vận dụng hai hình thức
trả lương cơ bản gồm: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả
lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức mà doanh nghiệp áp dụng
hình thức này sẽ tiến hành trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế, ngành nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, khả
năng thành thạo trong công việc mà người lao động đảm nhận.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính và trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn
thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thềm sản
phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là phải xây dựng được định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc
xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một
cách hợp lý.
Trong Công ty cổ phần Happo áp dụng kết hợp cả hai phương thức trả

lương đó.

1.2.2.1.

Hình thức trả lương theo thời gian:

• Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào
mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Thành Long

viên chức. Thực chất của hình thức này là trả công theo số ngày công (giờ
công) thực tế đã làm.
• Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu với: Những người
thực hiện quản lý, chuyên môn, cán bộ kỹ thuật, những người trong phòng tài
chính – kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh.
• Để áp dụng có hiệu quả hình thức trả lương theo thời gian, cần phải
đảm bảo những điều kiện sau:
- Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác.
- Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc.
- Phải bố trí đúng người đúng việc.
Trả lương theo thời gian thực hiện theo 2 hình thức, đó là:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.

- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
a) Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Để đánh giá được số ngày công chính xác và đầy đủ, Công ty Happo
đã áp dụng hình thức trả lương ngày. Hình thức trả lương ngày là hình thức
trả lương tính theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Hình thức trả lương này bắt buộc Công ty Happo phải tổ chức chấm
công và hạch toán ngày công cho mỗi người được cụ thể, chính xác.
Công thức tính:
Số tiền lương phải trả
Số ngày làm
Mức lương
=
x
trong tháng
việc
ngày
MLngày
=

MLtháng +
PC
Ncđ

Trong đó:
MLngày : mức lương ngày.
Ncđ
: Số ngày chế độ của tháng.
PC
: Các khoản phụ cấp(nếu có).


SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Phạm Thành Long

• Ưu điểm: hình thức trả lương này giảm bớt được tính bình quân
trong trả lương, có tác dụng khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng
thời gian lao động trong tháng.


Nhược điểm: chưa phản ánh được hiệu quả lao động trong ngày làm

việc.
b)
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp thực hiện hình
thức trả lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các hình thức thưởng
nếu nhân viên chức đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
Hình thức trả lương này được áp dụng đối với bộ phận bán hàng, bộ
phận thu mua hoặc những công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản
phẩm hay những công việc đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác cao, như
phòng kỹ thuật.
Công thức tính:
TLTg = ML * Tlvtt + Tthưởng
Trong đó:

ML: mức lương thời gian của người lao động.
Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Tthưởng : Tiền thưởng.
Hình thức này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế, gắn chặt tiền lương với thành tích công tác của từng người lao động thông
qua chỉ tiêu xét thưởng mà họ đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả công tác của mình.
1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà
họ đã hoàn thành.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi cho những công
việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao động trực tiếp sản
xuất.
Để hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng và
đem lại hiệu quả khi trả lương cần phải có đầy đủ các điều kiện sau:
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Phạm Thành Long

- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác.
- Phải tổ chức phục vụ tốt cho nơi làm việc.
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương.

Các hình thức trả lương theo sản phẩm gồm có trả lương theo sản phẩm
trực tiếp cho cá nhân và cho tập thể ( theo tổ, đội…). Công ty cổ phần Happo
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho tập thể vì hình thức trả lương
theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân chỉ áp dụng với những người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động mang tính
độc lập tương đối, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Nhưng vì về tính chất công việc của
Công ty là mọi người cùng gia công tôn, thép… mà không thể tách riêng từng
chi tiết, từng phần việc để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp của
một nhóm công việc cùng thực hiện.
Để tính lương cho người lao động cần tiến hành 2 bước sau đây:
Bước 1: tính đơn giá tiền lương và tiền lương cho tập thể:
Bước 2: tính lương cho từng người.
Ưu điểm: có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác
và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, nhóm để cả tổ,
nhóm làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ, nhóm lao động làm việc
theo mô hình tổ chức lao động tự quản.
Nhược điểm: Nếu việc phân phối tiền lương của nhóm không chính
xác có thể sẽ gây mất đoàn kết nội bộ làm giảm động lực lao động.

1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích
theo lương tại Công ty
Ngoài quỹ tiền lương, tại Công ty còn có các loại quỹ trích theo lương
gồm quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Công ty đã áp dụng chế độ tài chính hiện hành theo Công
văn số 3621/BHXH – THU được áp dụng vào ngày 01/01/2010

1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Quỹ BHXH là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH dược hình thành bằng cách
tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của Công ty. Công ty - người sử dụng
lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí, còn 6% trên
tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập
của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại Công ty trong
các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ
hoặc thai sản… được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian
nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được
nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người
và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý
quỹ
Công ty phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý (qua tài khoản của Công ty ở kho bạc)
1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo
hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền
thuốc tháng.
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành,

Công ty phải thực hiện trích quỹ BHXH bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó
Công ty chịu 3% (tính vào chi phí) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ
vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT,
Công ty phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của Công ty tại kho bạc)

1.3.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi
cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn
thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỉ lệ 2% trên tổng
số quỹ lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ
(tính vào chi phí)
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì 50% Công ty
phải nộp cho công đoàn cấp trên, 50% còn lại được sử dụng để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại Công ty.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Bảo hiểm thất nghiệp là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt

hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện
tham gia vào thị trường lao động
Theo Thông tư 32/2010/TT-BLDTBXH thì mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp nói riêng và bảo hiểm xã hội nói chung được tính là người sử dụng lao
động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp
của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trích 1% tiền lương, tiền
công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của từng lao động để đóng cùng một
lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Công ty phải nộp bảo hiểm thất nghiệp trích được trong kỳ vào quỹ tập
trung do quỹ bảo hiểm thất nghiệp quản lý (qua tài khoản của Công ty ở kho
bạc)
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần
Happo.
1.4.1.Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương
Trong hoạt động của mình, con người luôn có mục đích cụ thể. Người
lao động khi làm việc họ thường quan tâm đến việc nhận được bao
nhiêu tiền công, mức tiền công đó có thõa mãn với mức hao phí lao
động mà mình đã bỏ ra hay không, có đủ bù đắp và tích lũy để đảm bảo
mức sống cho bản thân và gia đình hay không… Do đó, việc quan tâm
tới lợi ích của người lao động có tầm quan trọng đặc biệt đối với các
nhà quản lý, đó là yếu tố đầu tiên và cũng là cuối cùng gắn bó người
lao động với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đảm bảo thu nhập ổn
định cho người lao động, tiền công trả cho người lao động phải xứng
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


GVHD: TS. Phạm Thành Long

đáng với khả năng, hiệu suất làm việc của họ. Đối với người lao động
nếu họ làm việc với năng suất cao, chất lượng sản phẩm làm ra tốt thì
họ sẽ nhận được mức lương tương ứng và ngược lại.
- Có thể nói tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích
vật chất đối với người lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương
nhằm đảm bảo cho sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ người lao
động có trình độ kỹ thuật cao với ý thức kỷ luật tốt… thì công tác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt được coi trọng. Tổ
chức phân phối tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp
lý sẽ tạo ra tâm lý thoải mái giữa người lao động, hình thành khối
đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự phát triển của doanh nghiệp và vì
lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm
việc bằng cả lòng nhiệt huyết, hăng say và họ có quyền tự hào về mức
tiền lương họ đạt được. Ngược lại khi công tác tổ chức tiền lương
trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì khong những
nó đẻ ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa những
người lao động với các cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà
còn có thể gây nên sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng to lớn trong sản
xuất. Vậy đối với nhà quản trị, một trong những công việc được quan
tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương,
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những bất đồng hoặc
những mâu thuẫn có thể xảy ra trong phân phối tiền lương và tiền
thưởng cho người lao động, để rồi qua đó có sự điều chỉnh thích đáng
và hợp lý.
- Như vậy để khuyến khích người lao động làm việc thì doanh nghiệp
cần phải có chính sách, chế độ tiền lương xứng đáng, phù hợp. Đó
cũng là nghệ thuật quản lý của các nhà quản trị

1.4.2.Tuyển chọn lao động.
Trong cơ chế mới như hiện nay, công ty đã xác định để tồn tại và phát
triển không những phải có chiến lược kinh doanh mà cần phải có chiến
lược về lao động. Xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp
với các yêu cầu của kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phạm Thành Long

ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục
tiêu kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài. Chính vì vậy mà Công
ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động.
- Trước khi tuyển chọn lao động, Công ty tiến hành thu hút tìm kiếm,
tuyển mộ các ứng cử viên cho Công ty thông qua quảng cáo và qua
các tổ chức giáo dục.
- Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, Công ty thông báo
tuyển dụng qua tờ rơi, các kênh dịch vụ truyền tin. Trong những
thông báo đó Công ty thường xuyên nêu những nhiệm vụ chung của
công việc và những yếu tố cần thiết như : bằng cấp, tư chất của những
người có nhu cầu được làm việc trong Công ty.
- Thông qua tổ chức giáo dục là biện phát tuyển chọn mà Công ty hay
sử dụng nhất. Công ty còn tiếp nhận những sinh viên của các trường
đến thực tập. Trong quá trình thực tập, Giám đốc cùng những người
trực tiếp hướng dẫn thấy sinh viên nào có khả năng phù hợp với công

việc thì Công ty sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để sau khi ra trường
sinh viên có thể về Công ty làm việc.
- Các ứng viên nộp hồ sơ, sau khi sơ tuyển vòng hồ sơ, bước tiếp
theo là phỏng vấn những người đã qua vòng hồ sơ, về kỹ năng, sự
logic và sự thông minh của ứng viên
- Sau khi phỏng vấn xong, Công ty tiến hành lựa chọn ra ứng viên
và sau đó là thời gian thử việc từ 1 -2 tháng.
- Ký hợp đồng chính thức sau thời gian thử việc
1.4.3.Công tác quản lý lao động và tiền lương.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay đang đòi
hỏi nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề là tài sản quý giá của
doanh nghiệp, là nguồn lực quan trọng, có tính chất quyết định sự thành
công của doanh nghiệp.
Công ty đã bố trí sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đúng ngành nghề
tạo điều kiện để cán bộ phát huy kiến thức chuyên môn đã được đào tạo
và năng lực sở trường của từng người. Đồng thời thường xuyên tổ chức
đào tào tay nghề cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Về chế độ tiền lương và thu nhập, Công ty đã trả lương cho cán bộ
khoa học kỹ thuật theo mức lương cấp bậc công việc cho từng chức

danh. Xây dựng quy chế trả phụ cấp lương cho lao động giỏi, thêm
mức thu nhập hàng tháng. Đây chỉ là giải pháp để động viên cán bộ
công nhân và cán bộ công nhân viên.
Về công tác quản lý tiền lương, Công ty đã tiến hành khảo sát lại năng
lực của Công ty, tổ chức lại lao động, xem xét sự biến động tiền lương
qua các tháng.

PHẨN II – THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAPPO
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần Happo
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình của một
Công ty cổ phần, cấp cao nhất là Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Và Hội đồng Quản trị bầu ra Giám đốc và Phó Giám đốc, về
phòng ban thì gồm có phòng Tài chính kế toán, phòng kỹ thuật, phòng
kinh doanh. Mỗi bộ phận đều có liên quan nhất định tới phòng tài chính –
kế toán nói riêng và bộ phận kế toán tiền lương nói riêng.
Hội đồng Quản trị

Giám Đốc

Phó Giám Đốc
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D

Tài chính
kế toán

Kỹ thuật


Kinh
doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
- Hội đồng quản trị là cấp mà đưa ra những quy định trong Công ty,
trong đó có bộ phận kế toán tiền lương
- Giám đốc là người ký duyệt các chứng từ tiền lương, duyệt những đợt
tăng lương của Công ty
- Phó giám đốc là người chỉ đạo hướng dẫn, đưa ra những sáng kiến tổ
chức, quản lý lao động và tiền lương
- Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương và thanh
toán tiền lương cho nhân viên và người lao động
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ đốc thúc, kiểm tra người lao động trong
phòng ban của mình
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tương tự phòng kỹ thuật, ngoài ra
phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật còn xem xét nhân viên nào có
thành tích nổi bật, trình lên ban giám đốc xét duyệt thưởng
2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Happo.
Kế toán tiền lương là một phần hành không thể thiếu trong bộ phận
kế toán của Công ty, phần hành này có nhiệm vụ chính là:
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
- Theo dõi, cập nhật thông tin mới về các chính sách chế độ tiền lương

đối với nhân viên trong Công ty.
- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương, xây dựng, phản ánh
trả lương hợp lý.
- Phân loại và đánh giá lao động
- Theo dõi và cập nhật các thông tin mới về chế độ bảo hiểm, hưu trí,
chế độ nghỉ mất sức, nghỉ hộ sản, nghỉ ốm…
- Đối chiếu, thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN…
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Để hoàn thành nhiệm vụ, thì phần hành này phải tổ chức một hệ
thống chứng từ kế toán hợp lý, một phương pháp tính lương chính xác, một
quy trình kế toán khoa học
2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương được lập nhằm mục đích
theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các khoản phải thanh
toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, tiền thưởng, tiền công tác phí, tiền làm thêm ngoài giờ…
Công ty sử dụng các chứng từ để hạch toán tiền lương là:
- Bảng chấm công: Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực
tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, bảo
hiểm xã hội trả thay cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị
- Bảng chấm công công tác và ngoài giờ: Theo dõi ngày công thực tế

làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho
người lao động trong đơn vị
- Danh sách nhân viên ăn cơm trưa: Theo dõi những nhân viên đăng ký
ăn trưa tại Công ty để có căn cứ tính lương cho người lao động thực tế được
nhận
- Bảng đề nghị quyết toán tiền xăng: Theo dõi mức xăng được duyệt tại
Công ty
- Bảng tổng hợp tạm ứng lương: Theo dõi những nhân viên xin tạm
ứng lương
- Sổ cái tài khoản 334
- Bảng thanh toán tiền lương nhân viên: Bảng thanh toán tiền lương là
chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập
tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền
lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng
cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động
và ghi sổ kế toán.
2.2.2. Phương pháp tính lương.
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Một số doanh nghiệp thì công việc tính lương, thưởng và các khoản khác

phải trả cho người lao động được giao cho bộ phận lao động tiền lương. Còn
tại Công ty cổ phần Happo thì công việc này được thực hiện tập trung tại
phòng tài chính – kế toán của Công ty.
Cách tính tiền lương đối với từng đối tượng trong Công ty lại khác
nhau. Đối với những người thực hiện quản lý, chuyên môn, cán bộ kỹ thuật,
những người trong phòng tài chính – kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh
doanh thì áp dụng cách tính tiền lương theo thời gian. Còn công nhân, người
lao động trong Công ty thì áp dụng cách tính tiền lương theo sản phẩm.
2.2.2.1. Đối với cán bộ, công nhân viên.
Trả lương theo thời gian là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình
độ kỹ thuật và thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên.Tiền công không
đồng đều cho mọi nhân viên, nó tương ứng với trình độ làm việc và thời gian
làm việc khác nhau của từng nhân viên qua nấc thang điểm. Nó được xác định
đối với những người thực hiện quản lý, chuyên môn, cán bộ kỹ thuật, những
người trong phòng tài chính – kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian, bắt buộc Công ty Happo phải tổ chức
chấm công và hạch toán ngày công cho mỗi người được cụ thể, chính xác
(Công ty có những hình thức quản lý đối với nhân viên nghỉ, đi làm muộn, đi
công tác, hoặc nhân viên đi đến các ngân hàng hoặc giao dịch với khách
hàng) Hình thức trả lương này dễ tính tạo thu nhập ổn định cho nhân viên
trong công ty. Tuy nhiên hình thức này không quản lý được yếu tố cố gắng và
hiệu quả của công việc.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng là 26
ngày. Một tuần làm việc 6 ngày và nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm
việc 8 tiếng. Buổi sáng bắt đầu từ 8h và nghỉ trưa vào lúc 12h. Buổi chiều bắt
đầu thời gian làm việc từ lúc 13h30p đến lúc 17h30p
Hàng ngày nhân viên trong Công ty đến Công ty sẽ được chấm công
bằng hình thức có một nhân viên văn phòng đi kiểm tra và chấm công, đồng
thời các trưởng phòng của các phòng ban cũng tiến hành chấm công đối với
nhân viên trong phòng mình. Đối với những người có công việc phải đến

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Phạm Thành Long

muộn như đi rút tiền ngân hàng, đi sửa chữa hoặc thực hiện các công việc
khác mà ban giám đốc hoặc các trưởng phòng yêu cầu thì nhân viên này cũng
phải kiểm tra. Phân loại công trong công ty chia làm loại công như sau:
Công A: áp dụng đối với nhân viên buổi sáng đến trước 8h, và buổi
chiều về sau 17h 30.
Công B: áp dụng cho nhân viên buổi sáng đến làm việc sau 8h và trước
8h5p. Buổi chiều trong khoang thời gian từ 17h25p đến 17h30p.
Công C: áp dụng cho các nhân viên buổi sáng đến trong khoảng thời
gian từ sau 8h5p đến 9h. Buổi chiều trong khoảng thời gian từ sau 15h đến
trước 17h25.
Nhân viên không được tính công khi đi làm sau thời gian là 9h sáng và
buổi chiều về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc ,của trưởng
phòng…)
Đối với những lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và
thời gian thử việc là 2 tháng. Hàng năm Công ty có 2 lần xét duyệt tăng lương
trong khoảng từ 10% đến 15% mưc lương. Đối với các trường hợp khác tăng
lương không cùng với đợt tăng lương chung của công ty thì nhân viên đó viết
đơn đề nghị tăng lương và ý kiến của trưởng phòng trực tiếp quản lý nhân
viên đó.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày/tháng. Mỗi nhân

viên phải làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương làm
thêm. Nhân viên phải đi công tác vào ngày chủ nhật hoặc làm thêm vào ngày
chủ nhật sẽ được tính là 200% lương với điều kiện phải đủ 26 công. Nhân
viên được nghỉ hưởng lương vào các ngày lễ tết theo quy định của Nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại như giao hàng, lĩnh tiền ở ngân
hàng… sẽ được công ty trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng
quãng đường thực tế viên đã đi. Nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng
phòng xét duyệt chuyển qua phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.
Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = tổng số km đi thực tế x 0,025 x giá xăng.
Trong đó 0,025 là định mức tiêu hao trên 1 km.
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Tuy vậy nhưng định mức tiền xăng trong tháng của mỗi nhân viên giao
hàng không quá 500.000 đồng, của nhân viên kế toán thường xuyên đi giao
dịch ngân hàng, và đi đến các cơ quan thuế là 200.000 đồng.
Giá xăng tại thời điểm Tháng 8/2010 là 16.400 đ/ 1 lít
Công ty tổ chức ăn trưa, tiền cơm trưa được tính như sau.
Tiền cơm trưa = số ngày ăn thực tế tại công ty x giá 1 ngày.
Thường giá 1 ngày cơm hiện tại ở công ty là 15.000 VNĐ
Công thức trả lương theo thời gian như sau:
Số tiền

lương phải
trả
trong tháng

=

Mức
lương
tối thiểu

x

[

Hệ
số
lương

+

Hệ số
các khoản
phụ cấp

Tiền lương = lương phải trả + phụ cấp + tiền xăng + lương ngoài giờ
- tiền tạm ứng - tiền cơm trưa.
Mức lương tháng
Mức lương ngày
26
Mức lương tối thiểu mà Công ty hiện đang áp dụng là 730.000VND

Ví dụ: Phùng Văn Sơn là nhân viên giao hàng của Công ty, có hệ số
lương là 1.80, hệ số các khoản phụ cấp là 0.16
Vậy tiền lương phải trả cho Phùng Văn Sơn là :
730.000*(1.80+0.2) = 1.460.000
Cuối tháng nhân viên văn phòng và các trưởng phòng tổng hợp và
nộp bảng chấm công lên phòng kế toán. Kế toán kiểm tra đối chiếu các chứng
từ của 2 bảng chấm công và các chứng từ khác kèm theo như bảng đi công tác
và ngoài giờ… Sau khi đối chiếu và tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ
công nhân viên, kế toán lập ra bảng thanh toán tiền lương.

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D

]


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Phạm Thành Long

Công ty căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính
lương và thưởng cho nhân viên phòng kinh doanh. Căn cứ vào mức độ tiến
trình công việc và khối lượng công việc tính lương và thưởng cho phòng kỹ
thuật.

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D



22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phạm Thành Long

2.2.2.2. Đối với công nhân
Công nhân của Công ty trực tiếp tiến hành gia công vật liệu, thì công
việc tính lương phải theo hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản
phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Do Công ty áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm tập thể – tổ đội. Nên công việc tính lương cần có 2
bước:
Bước 1: tính đơn giá tiền lương và tiền lương cho tập thể.
- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác.
Công thức tính
ĐG = (LCBCV + PC) x Mtg
Trong đó:
LCBCV : Lương cấp bậc công việc.
PC
: Phụ cấp lương.
Mtg : Mức thời gian.
- Hàng ngày, tổ trưởng tổ gia công cùng với thủ kho tập hợp và ghi
chép số sản phẩm hoàn thành đã nhập kho. Cuối tháng thì đưa các tài liệu ghi
chép cho kế toán, kế toán tổng hợp số sản phẩm đã hoàn thành trong tháng.
Từ đó, kế toán tính ra tiền lương dành cho tổ, đội đó theo công thức:
TLtập thể = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Bước 2: Tính lương cho từng người.
Sau khi tính được tiền lương cho tập thể - tổ đội, kế toán tiến hành tính

tiền lương cho từng công nhân trong tổ đội đó.
TLmỗi người

=

TLtổ đội
Số CN trong tổ

2.2.3. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản được sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
và tình hình thanh toán với người lao động là tài khoản (TK) 334 – Phải trả
người lao động. Tài khoản này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với người lao động về lương và các khoản khác ngoài lương như
SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Phạm Thành Long

BHXH, các khoản khác phải trả cho người lao động. Tài khoản này có kết cấu
như sau:
Bên Nợ: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Bên Có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác thực tế phải trả cho người lao động.

Số dư bên Có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả
cho người lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phải trả người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
TK 334 không chi tiết
TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính
chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên..
2.2.3. Quy trình kế toán tại Công ty cổ phần Happo.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động được thực hiện tại phòng tài chính – kế toán của Công ty. Thời gian để
tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động là hàng
tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao
động và các chứng từ khác liên quan như giấy nghỉ phép… Tất cả các chứng
từ trên đều được kêt toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải
đảm bảo những yêu cầu của chứng từ.
Muốn tính được tính tiền lương phải trả cho người lao động, thì kế toán
đầu tiên cần phải căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán và trưởng phòng
mỗi phòng ban tổng hợp hàng ngày

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


GVHD: TS. Phạm Thành Long
Bảng
chấm
công
của văn
phòng

Bảng
chấm
công
của các
trưởng
phòng

Nhân viên kế
toán kiểm tra
đối chiếu 2
bảng chấm công
và lập ra bảng
thanh toán
lương

Kế toán
trưởng
kiểm
tra và
ký xác
nhận


Giám
đốc
kiểm
tra và

xác
nhận

Kế
toán
viết
phiếu
chi
thành
2 liên

Thủ quỹ
tiến
hành
xuất tiền
và trả
lương

Kế
toán
ghi sổ

Sơ đồ 2:Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
Cuối tháng nhân viên văn phòng và các trưởng phòng tổng hợp và nộp
bảng chấm công lên phòng kế toán. Kế toán kiểm tra đối chiếu các chứng từ

của 2 bảng chấm công và các chứng từ khác kèm theo như bảng đi công tác
và ngoài giờ… Sau khi đối chiếu kế toán lập ra bảng thanh toán tiền lương.
Sau đó chuyển lên kế toán trưởng xem xét và ký xác nhận. Sau đó giấm đốc
kiểm tra và ký xác nhận. chuyển bảng thanh toán lương về phòng kế toán để
kế toán viết phiếu chi. Sau đó chuyển phiếu chi và bảng lương cho thủ quỹ để
thủ quỹ tiến hành xuất tiền và trả lương chi nhân viên. Khi tiến hành trả lương
thủ quỹ phải lấy chữ ký của người nhận lương. Sau đó bảng bảng thanh toán
tiền lương và phiếu chi trả về kế toán lương tiến hành vào các sổ.

SV: Nguyễn Thị Lan
Lớp: Kế toán 49D


25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Long

GVHD: TS. Phạm Thành

Bảng 2.1
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 08 năm 2010
Bộ phận bán hàng
STT

Họ và tên

Ngạch
lương


Ngày trong tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14


15

Quy ra công

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28


29

30

31

SC
lương
thời
gian

SC
nghỉ
hưởng
100%

SC
Hưởng
BHXH

A

B

C

D

E


G

1

Nguyễn Thị Tươi

2,34

+ +

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

P

P

+

+

+

+

+

+

+

24


2

0

2

Cao Văn Tuấn

2,96

+ +

+

+

+

+

+

+

H

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


25

1

0

3

Lý Thị Linh

2,57

+ +

+

+

+

+

+

+

H

+


+

+

+

+

+



Ô

Ô

+

+

+

+

+

+

+


+

22

1

3

4

Phùng Văn Sơn

2,34

+ +

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

26

0

0

5

Nguyễn Thị Mai

3,27

+ +

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

26

0

0

123

4

3

Cộng

Lương thời gian: +
Ôm điều dưỡng: Ô
Con ốm
: CÔ
SV: Nguyễn Thị Lan
49D

Tai nạn :
T

Thai sản:
Nghỉ phép: P
Hội nghị, học tập: H

TS

Lớp: Kế toán


×