Ngôô đôôc do thực phẩm nhiễm hóa chất
•
•
•
•
•
•
Kim loại nặng
Dư lượng thuốc BVTV
Dư lượng hormon
Dư lượng kháng sinh
Phụ gia thực phẩm
Các chất hóa học khác
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU TRÊN RAU QUẢ
Việt Nam là một trong số những nước có lượng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật rất lớn, Trong 3
năm gần đây (2010-2013) - mỗi năm Việt Nam nhập và sử dụng 70.000-100.000 tấn thuốc
BVTV
Các điểm tồn lưu hóa chất BVTV từ năm 2007 đến năm 2009 đã phát hiện 1.153 khu vực gây ô
nhiễm môi trường trên địa bàn 35 tỉnh, thành phố.
Trong số này, có khoảng 864 khu vực môi trường đất bị ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu trên
địa bàn 17 tỉnh, thành phố và 289 kho hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn 35 tỉnh, thành
phố.
Trong đó, 189 khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng và ô nhiễm nghiêm trọng, 87 khu vực bị
ô nhiễm và 588 khu vực đất có ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu nhưng vẫn chưa đánh giá chi tiết
mức độ ô nhiễm.
Kết quả điều tra mới đây nhất của các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đã phát hiện thêm
409 khu vực bị ô nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu. Hầu hết nằm ở địa bàn các tỉnh
miền Bắc và miền Trung.
(Diễn đàn Phát triển Nông nghiệp sáng tạo gắn với bảo vệ môi trường)
Thực trạng
•
Theo kết quả kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm
2009, trong 25 mẫu rau tại các tỉnh phía Bắc, có tới 44% mẫu rau có dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, trong đó 4% có hoạt chất độc hại vượt quá
giới hạn cho phép.
•
Kiểm tra 35 mẫu rau tại các tỉnh phía Nam, Cục BVTV phát hiện tới 54%
mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, trong đó 8,6% mẫu được phát
hiện có hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật đủ khả năng gây ngộ độc cho
người sử dụng.
•
Năm 2010, trong số 24 mẫu rau xanh lấy tại các cơ sở sản xuất rau Hà
Nội, có mẫu rau cải xanh, dư lượng hoạt chất thuốc Fipronil vượt 12,5 lần
mức dư lượng tối đa cho phép
•
Một số hóa chất bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng nhƣ Methamidophos
Phun thuốc trừ sâu trên diện rộng bằng máy bay
Phạm vi áp dụng của
các hóa chất bảo vệ thực vật
•
•
•
•
Trừ sâu bệnh (Insecticides)
Trừ chuột (Rodenticides)
Phòng trừ nấm mốc (Fungicides)
Trừ cỏ dại (Herbicides)
/>
Các con đường xâm nhiễm vào thực phẩm của các hóa chất bảo
vệ thực vật
-
Tồn dư trong nông sản:Thuốc trừ sâu được phun xịt lên cây trồng, trên đồng ruộng để
trừ khử sâu rầy, nấm, vi khuẩn, virus phá hại mùa màng. Khi thu hoạch nông sản vẫn
còn tồn dư một lượng thuốc, hóa chất trong thực phẩm.
-
Bảo quản nông sản thực phẩm: Dùng để diệt sâu mọt hại lương thực, thực phẩm và trái
cây dự trử, dùng để chống nấm mốc. Khi sử dụng vẫn còn trong sản phẩm thực phẩm.
-
Tích lũy trong môi trường: Những thuốc trừ sâu khó bị phân hũy sẽ tích lũy trong đất,
cây trồng tiếp tục hấp thu vào sản phẩm.
Hướng tác động gây độc của
thuốc trừ sâu lên cơ thể
- Loại chất độc tác động theo đường hô hấp, như: Cloropicrin, Bromua metyl, acid Cyanhydric, Dicloetan.
- Loại chất độc tác động theo đường tiêu hóa, như: muối Asenat chì, đồng, kẽm, sắt, canxi, nhôm, các dẫn xuất
của flo, DDT, 666...
- Loại chất độc theo đường tiếp xúc qua da, như: các loại thuốc Clo hữu cơ, lân hữu cơ, những dung môi hòa tan
như dầu hỏa, dầu dẫn xuất nitro của Phenol và Crezol, hoặc hổ trợ cho thuốc trừ sâu.
- Loại chất độc hòa tan vào trong đất, hấp thu vào nhựa cây và được phân bố rải khắp trong các bộ phận của cây
trồng, như: thuốc trừ sâu lân hữu cơ nội hấp. Loại này làm ô nhiểm môi trường, nông sản, không thể rữa
trôi được trong nông sản.
Các phương thức hoạt động gây độc
cho côn trùng và người của thuốc trừ sâu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Độc hại vật lý: Physical toxicants
Chống ăn (chống sâu mọt ăn): Antifeedants
Độc hại trục thần kinh: Axonic poisons (nerve poison)
Độc hại synap: Synaptic poisons (nerve poison)
Ức chế trao đổi chất: Metabolic inhibitors
Độc tố phân hủy tế bào: Cytolitic toxins
Độc hại cơ: Muscle poisons
Chống lại alkylate: Alkylating agents
Phá hủy sự lột xác, biến đổi hình dạng và làm hại quá trình hình thành lớp kitin (làm hư hại
quá trình điều hòa sinh trưởng)
Nhóm chất độc hại vật lý –Physical toxicant
•
Độc hại vật lý: Physical toxicants – Phong bế các quá trình sinh lý xảy ra trong cơ thể:
–
–
Gây chết ngạt – một số dầu, sà phòng
Chất làm trầy loét, nứt nẻ da
•
Đất diatomit, silica gel
Nhóm chất độc chống côn trùng ăn –Antifeedants
• Chống ăn – Xua đuổi, làm cho côn trùng khó chịu đi chỗ khác
– Neem- Azadirachtin nguyên liệu hoạt động
Kinds of Toxicants – Nerve Poisons
•
Độc hại trục thần kinh: Axonic poisons
–
–
Ức chế kênh ion Na: Sodium channel blockers (Pyrethroids-, DDT)
Phá vỡ sự chuyển vận Na+ qua axon do làm tắt nghẽn ở axon
Đánh giá mức độ độc của thuốc BVTV
•
•
•
Chỉ số gây độc cấp tính LD 50 hay còn gọi là liều gây chết trung bình: liều lượng
chất độc gây chết cho một nửa (50%) số cá thể dùng trong nghiên cứu
Chỉ số LD 50 càng thấp thì thuốc càng độc, và ngược lại chỉ số LD 50 càng cao
thì thuốc càng ít độc.
Ví dụ: LD 50 của Furadan (Carbofuran) = 8-14 mg/kg: rất độc Chỉ số LD 50 của
Trebon (Ethofenprox) = 21.440 mg/kg: ít độc
BM CNTP ĐHBK TP HCM
11
Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định của WHO
Căn cứ vào chỉ số LD 50 người ta chia các thuốc BVTV ra thành 4 cấp độc từ I đến IV
Phân nhóm và ký hiệu
LD 50 qua miệng (mg/kg)
LD 50 qua da (mg/kg)
Thể rắn
Thể lỏng
Thể rắn
Thể lỏng
<50
<200
<100
<400
50-500
200-1000
100-1000
400-4000
>500
> 2000
> 1000
>4000
Ia, Ib. Rất độc
Vạch màu đỏ
II. Độc cao
Vạch màu vàng
III. Nguy hiểm
Vạch màu xanh lam
IV.Cẩn thận
Vạch màu xanh lá cây
“Cẩn thận”
BM CNTP ĐHBK TP HCM
12
Phân loại thuốc trừ sâu theo hóa học và kiểu gây đôc
1.
Organophosphates và Carbamates
Ức chế enzyme cholinesterase.
Ngăn chặn sự truyền dẫn thần kinh.
2. Pyrethroids và Chlorinated Hydrocarbons
Mất ổn định màng tế bào thần kinh.
3. Neonicotinyls
Gây kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương
và ức chế receptor acethylcholine postsynaptic
nicotine.
/>
BROMUA METYL
•
•
•
•
CH3Br
(Brom O – Gas, Dowfome, Methyl - O- Gas
o
Là chất lỏng không màu, nặng hơn không khí, nhiệt độ sôi 4.5 C
Dùng để xông thuốc bảo quản lương thực
Bromua metyl
•
•
•
Liều gây chết: 30-40mg/l không khí
Nồng độ tối đa cho phép trong không khí: 0.0005mg/l không khí
Triệu chứng ngộ độc: nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, cảm thấy lạnh – đi không
vững, nói khó, thị giác hỗn loạn, co giật – phù phổi, thổn thương não, gan, thận,
hôn mê, chết
Chó ngộ độc thuốc trừ sâu
Nhiểm độc cấp do thuốc bảo vệ thực vật
DDT
•
DDT (dichlorodiphenyltrichloroethane) là chlorine hữu cơ thương phẩm,
thuốc trừ sâu đã được sử dụng ở nhiều Quốc gia trên thế giới. Nó được
sử dụng trên phạm vi rộng lớn trên cây trồng nông nghiệp, nó như là
vector kiểm soát định hướng đến côn trùng mang theo bệnh tật như như
sốt rét và sốt Rickettsia
DDT
DDT
•
Thuốc trừ sâu chlorine hữu cơ cần phải cân nhắc bởi vì nó có ý nghĩa to lớn
trong lịch sử. Cần xem xét ảnh hưởng của nó đến môi trường, nông nghiệp,
và sức khỏe con người.
•
Nó được tổng hợp đầu tiên bởi sinh viên làm luận án tốt nghiệp ở Đức vào
năm 1873, nó cũng được tái phát hiện bởi Dr. Paul Mueller, nhà nghiên cứu
sâu bọ Thụy sĩ vào năm 1939 trong khi nghiên cứu tìm kiếm thuốc trừ sâu có
hiệu lực lâu dài.
DDT
•
DDT sau đó đã tỏ ra ảnh hưởng cực độc của nó chống lại ruồi, muỗi, Dr. Mueller năm 1948
được thưởng Nobel về Y học cho người phát minh ra nó.
•
Mãi đến ngày 1 tháng giêng, 1973 thì Tổ chức bảo vệ môi trường EPA hủy bỏ tất cả công
dụng của DDT, nhưng nó đã được sử dụng hơn 1 tỷ kilograms. DDT đã được sử dụng
nhiều ở nước Mỹ.
Sự
Sự tích
tích lũy
lũy sinh
sinh học
học thuốc
thuốc trừ
trừ sâu
sâu DDT
DDT trong
trong chuổi
chuổi TP.
TP.
Hồ nước bị nhiễm độc, cá bị nhiễm độc, loài chim ăn cá trên con đường
tuyệt chủng
Nước hồ bị nhiễm độc
•
•
•
•
DDT+ trong hồ MI > 1.0 ug/g (ww)
Mirex in Lake Ontario > DL
PCBs trong các hồ > 0.1 ug/g (ww)
Hg trong các hồ < 0.5 ug/g (ww)
Loại thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến nhất sau Chiến tranh thế giới thứ 2
là DDT.
Người ta sử dụng DDT phun lên đồng ruộng và đàn gia
súc để kiểm soát sâu bệnh và ngăn chặn bệnh ký sinh
trùng trên các đàn gia súc chăn thả ngoài đồng.
Hiện nay DDT đã bị cấm sử dụng trên toàn Thế giới
/>
Hexa Cloro Xyclo Hexan (666)
•
•
•
Cùng loại với DDT, độc hơn DDT
Là hỗn hợp có nhiều đồng phân
Là dạng bột kết tinh màu trắng, vị đắng, mùi gắt, ở nhiệt độ thường bốc hơi nhiều
hơn DDT, không tan trong nước, tan trong dầu mỡ