Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG tâm lí đại CƯƠNG và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.18 KB, 10 trang )

PSYCHOLOGY

ĐỀ CƯƠNG TÂM LÍ ĐẠI CƯƠNG VÀ XÃ HỘI (RÚT GỌN)

Câu 1: Phân tích quan điểm cùa chủ nghĩa duy vật biện chúng về bản chất hiện tượng tâm lý con
người?
Trả lời:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chúng thì tàm lý con người được hiểu như sau: Tâm lý là
sự phàn ánh hiện thực khách quan của não, mang tính chủ thể và có bản chất xã hội - lịch sừ. Trong khẳng
định trên cần làm rõ 3 khía cạnh sau:

1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
- Tâm lý chính là hình ảnh chủ quan cùa thế giới khách quan. Muốn có tầm lý con ngưòri càn có hai
nhân tố tác động đồng thòi, đó là hiện thực khác quan và hoạt động bình thường của não bộ con người.
Thiếu một trong hai nhân tố không thể có được tâm lý.
- Tâm ỉý chinh là kết quà phát triển lâu dài cùa bàn thân thế giới vật chất. Não bộ là cơ quan vật
chất đạt đến trình độ phát triển cao nhất. Thế giới vật chất đã ừải qua 3 thời kỳ phàn ánh (phản ánh vật lý,
phàn ánh sinh lý, phản ánh tâm lý). Tầm lý lúc đầu có ờ động vật. Khi cỏ con người thi xuất hiện tâm lý
con người. Tâm lý con người khác về chất so vói tâm lý động vật vì con người có ý thức, có ngôn ngữ, có
khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá...

2. Tâm lý mang tính chủ thể
Tâm lý là hinh ảnh chú quan về hiện thực khách quan; hình ảnh tâm lý không những phụ thuộc vào
bản thân hiện thực khách quan, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm của người phản ốnh.
Tính chú thể của tâm lý thể hiện như sau:
- Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào những người khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý
khác nhau về mức độ, sắc thái. Ví dụ: A và B cùng ngắm nhìn một bức tranh; A khen bức tranh đẹp và rất
thích nó, còn B lại chê màu của bức tranh quá tối.
- Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào cùng một con người nhưng vào những thời điểm khác
nhau, trong những điều kiện khác nhau có thể cho những hình ảnh tâm lý khác nhau. Ví dụ: A đi học về,
con chó nhà A chạy ra quấn quýt bình thường, A cảm thấy dễ chịu về sự quấn quýt đó. Nhưng hôm nay,


A đang vội, tâm trạng A lại không vui và A cảm thấy bực mình.
Sự khác nhau do hoàn cảnh tự nhiên (mỗi người có sự khác nhau về não bộ, các cơ quan trong cơ
thể) và hoàn cành xă hội (mỗi người sống trong hoàn cành cụ thể khác nhau).

3. Tâm lý mang bản chất xã hội - lịch sử
- Bản chát xã hội của tâm lý con người thể hiện ờ chồ. tâm lý con người có nguồn gốc xã hội và
mang nội dung xã hội. Điều này được biểu hiện như sau:
-+ Tâm lý con người có nguồn gốc xẫ hội: Sự tồn tại và phát triển tâm lý con người luôn gẳn liền với
sự tồn tại và phát triển của cộng đồng xã hội.
+ Tâm lý của con người mang nội dung xã hội: tâm lý con người chịu sự quy định của các quan hệ
xã hội mà họ tham gia. Như phản tích ở trên, thồng qua hoạt động và giao tiếp ứong điều kiện xã hội mà
tâm lý của con người được hình thảnh và phát triển. Mồi cá nhân tham gia vào rất nhiều các mối quan hệ
xã hội khác nhau, có các hoạt động và giao tiếp khác nhau. Các quan hệ xã hội mà cá nhân tham gia luôn
để lại những dấu ấn nhắt định trong tâm lý của họ. Chảng hạn, các hoạt động nghề nghiệp khác nhau luón
tạo ra những phong cách khác nhau ừong hành vi cùa mối người. Nêu bạn làm kinh doanh, hăn bạn sẽ
chịu ảnh hưởng của hoạt động này mà có phong cách năng động, thực tế. Còn nếu bạn là nghệ sĩ, bạn sẽ
là người có phong cách lãng mạn và bay bổng. Như vậy, phụ thuộc vào các quan hệ xã hội khác nhau mà


PSYCHOLOGY

tâm lý của mỗi cá nhân cỏ nội dung khác nhau, về nội dung xã hội trong tâm lý của con người, c. Mác nói
rằng, bản chất của con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội.
* Tâm lý con người mang tính lịch sử, nghĩa là nó luôn vận động, biến đổi. Thé giới xung quanh vận
động, phát triển không ngừng. Tâm lý con người là sự phản ánh thế giới xung quanh, cũng không ngừng
vận động, phát triển. Khi chuyển qua một thời kỳ lịch sử khác, những biến đổi trong xã hội sớm muộn sẽ
dẫn đến những thay đổi trong nhận thức, tình cảm. ý chí, nếp nghĩ, lối sống, thể giới quan... của con
người. Ví dụ: ờ nước ta trước đây ừong thời kỳ bao cấp, những người giàu có nhiều tiền, kể cả bàng con
đường lao động chân chính, thường ngại nhừng người xung quanh biết là họ giàu có, nhiều tiền của. Tuy
nhiên cùng với sự xuất hiện cùa cơ che thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu có trở thành niềm tự

hào, niềm kiêu hãnh và người ta còn tìm cách chứng tò sự giàu có cùa mình bằng cách xây nhà cao, to,
lộng lẫy, mua sám nhiều đô dùng tiện nghi, đắt giá.
CÂu 6: Phân tích quá trình hình thành, phát triển ý thức?
Ý thức là năng lực hiểu được tri thức về thế giới khách quan mà con người tiếp thu được và năng lực
hiểu được thế giới chù quan trong chính bàn thân mình, nhờ đó con người có thể cài tạo được thế giới
khách quan và hoàn thiện bản thân mình.
Ý thức chi có ờ con người (con vật không có ý thức mặc dù chúng có tâm lý). Ý thức con người có
được là do con người có lao động (chế tạo ra công cụ lao dộng, cải tạo thế giới khách quan, phục vụ cho
con người) và có ngôn ngữ.
Nhờ có ý thức con người có khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và tìm ra mối quan hệ giữa
các sự vật hiện tượng với nhau, đề ra các quy luật làm biến đổi thế giới khách quan...
Thế giới khách quan được con người phàn ánh bằng những hình ảnh tâm ]ý chân thực. Đây là lần
phản ánh thứ nhất. Những hình ành tâm lý đó được con người phân tích, đánh giá, tỏ thái độ và từ đó con
người có được những thông tin, những nhận định mới để tác động tới thế giới khách quan, thay đổi cải tạo
nó và đồng thời hoàn thiện bản thân. Đây là lần phản ánh thứ hai.
Do vậy, ý thức chinh là sự phản ánh cùa phản ánh, hiểu biết của hiểu biết.
Sự hinh thành, phát triển ý thức được xem xét trên hai phương diện:
1- Sự hình thành, phát triển ý thức xét trên phương diện chủng loại
Những yếu tổ sinh học của các tiền thân xa xưa của loài người (đặc điểm giải phẫu sinh lý của bộ
năo, của các cơ quan trong cơ thể con người), chi tạo tiền đề vật chất, tạo khả năng cho sự xuất hiện ý
thức. Nguyên nhân trực tiếp cho sự hình thành, phát triển ý thức là các nhân tố nàm ngay trong xã hội của
con người. Đỏ là: lao động và ngôn ngữ.
Lao động: con người khác với loài vật là con người có lao động, con vật không có lao động. Con vật
chi biết sử dụng những cái có sẵn để thoả mân nhu cầu sinh học. Con người nhờ có lao động đã chế tạo ra
công cụ lao động, cảj tạo thể giới khách quan và bắt nó phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Ngôn ngữ: Con người trong quá trinh lao động đã phải làm việc chung với nhau, nương tựa vào
nhau và ữao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm... với nhau. Trải qua quá trình lâu dài, từ những tiếng hú, con
người đâ hình thảnh tiêng nói với âm thanh tách bạch. Ngôn ngữ ra đòri. Theo Mác thì: Bắt đầu là lao
động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Đó là hai nhân tố chủ yếu biến óc vượn trở
thành óc người.

Xã hội con người ngày càng phát triển qua các thời kỳ xã hội khác nhau. Ý thửc con người cũng
ngày càng hoàn thiện.

2. Sự hình thành, phát triển ý thức xét trên phương diện cá thể


PSYCHOLOGY

Đây là sự lặp lại độc đáo so với sự hình thành, phát triền ý thức xét ừên phương diện chủng loại. Hai
nhân tổ chủ yểu quyểt định cho sự hỉnh thành, phát triển ý thức cùa từng người là nhân tố hoạt động cá
nhân và giao tiếp xã hội.
Con người từ khi sinh ra dến khi trường thành để có được ý thức cần phải có một chuỗi các hoạt
động nổi tiếp nhau trong cuộc sống cùa họ. Đó là: hoạt dộng vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao
động, hoạt động văn hoả xã hội...
Những hoạt động trên chi có thể diễn ra thông qua các quan hệ giao tiếp của mỗi ngưòri. Đó là quan
hệ gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ công việc...
Câu 3: đặc điểm, vai trò của hoạt động:
Câu 4: So sánh cảm giác và tri giác.
Cảm giác là quá trình nhận thức, phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật, hiện tượng
và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.
Tri giác là quả trình nhận thức, phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng khi chúng trực tiểp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Nhưng điểm giống nhau và khác nhau giữa cảm giác và tri giác
- Giống nhau:
+ Cùng là sự phản ảnh hiện thực khách quan
+ Được hình thành trong đởì sống của con người, phản ánh các vẩn đề của xã hội.
+ Đeu mang tính chủ thể.
- Khác nhau:
+ Cảm giác phàn ảnh từng thuộc tính bề ngoài về mùi, màu, vị... còn tri giác phản ánh một cách trọn
vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng.

+ Sản phẩm cảm giác là những cảm nhận về một thuộc tính bề ngoài, còn sản phấm tri giác là một
hình ảnh trọn vẹn.
+Tính chủ thể của tri giác cao hơn.
+ Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính và qua nó ta có được bức tranh sinh động về
hình ảnh các sự vật hiện tượng bên ngoài thế giới khách quan.
Cảm giác là nền tảng, chất liệu cho tri giác.
Cả hai dều là nhận thức cảm tính vì nhận thức, phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ hay trọn vẹn, bề
ngoài của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang tác động trực tiếp vào các
giác quan của ta chứ chưa thể phản ánh những đặc điểm, thuộc tính, bản chất qui luật của những sự vật
hiện tượng.
Câu 13: Trình bày các đặc điểm của tư duy, phân biệt nhận thức cảm tính và lí tính?
Trả lời:
Tư duy là quá trình nhận thức phản ảnh các thuộc tính bản chất, những mối Hên hệ và quan hệ bên
trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đỏ ta chưa biết.
Đặc điểm của tư duy gồm:
ỉ. Tính có vấn đề của tư duy
- Khi con người tư duy là con người gặp cái mới, cái muốn biểt, này sinh thắc mắc và mâu thuẫn.
Tức là khi ta gặp tình huống có vấn đề.


PSYCHOLOGY

- Tình huống có vẩn đề chi xuất hiện khi ta không thể giải quyết nó bằng vốn tri thức cũ, phương
thức cũ.
- Tình huống có vấn đề mang tỉnh chủ thể rõ rệt.
2. Tính giản tiếp
- Tư duy phản ánh không nhất thiết phải cỏ mặt của sự vật hiện tượng tác động. Chủ yếu là xử lý
thông tin trong đẩu.
- Tư duy giúp ta quay về quá khử, lục tím quá khứ và hướng tới tương lai.


3. Tính khái quát
- Tư duy phản ánh không dừng ờ một sự vật mà nỏ hướng vào nhiều sự vật ừong mối quan hệ, liên
hệ với nhau.
* Tư duy phản ánh khái quát là phản ánh bàng: nguyên lý, nguyên tắc, bằng công thức, đáp số, băng
nhận định, đánh giá, bàng quy luật và bằng gạt bỏ hay giữ lại những thuộc tính cần thiết.
4. Tư duy có quan hệ với ngôn ngữ
Đây là mối quan hệ chặt chẽ, gán bó với nhau. Không có một quá trình tư duy nào mà không có sự
tham gia của ngôn ngữ. Ngược lại, ngôn ngữ mà không dựa vào tư duy thì nó không có ý nghĩa.
5. Tư duy cỏ quan hệ với nhận thúc cảm tính
Đây cũng là mối quan hệ gán bó, cụ thể:
- Nhận thức cảm tính là cơ sờ cùa tư duy, là thành phần của tư duy. Không có cảm tính thì không có
tư duy.
- Tư duy tác động lại nhận thức cảm tính, làm thay đổi chất lượng của cảm tính.
Để phân biệt NTCT và NTLT: nệu hai định nghĩa
Câu 15: Phân tích bản chất xã hội của tư duy, so sánh tư duy với NTCT?
Trả lời:
Tư duy là quả trình nhận thức phản ánh các thuộc tính, bản chất, những mổi liên hệ và quan hệ bên
trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng, ừong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Bản chất xã hội của tư duy thể hiện:
- Con người sinh ra chưa có tư duy, tư duy chi được hình thành trong quá trình sống, tiếp xúc và
tiếp thu nền văn minh con người.
- Mọi hành động tư duy cùa con người đều phải dựa vào kinh nghiệm xâ hội mà thế hệ trước đã tích
lũy.
- Tư duy sử dụng ngốn ngữ cũng là do thế hệ trước tạo ra với tư cách là phưcmg tiện biếu đạt khái
quát và gìn giữ các kết quả hoạt động nhận thức cùa loài người.
- Tư duy của con người được náy sinh từ nhu cầu của xã hội nghĩa lả ý nghĩ của con người được
hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ cấp thiết của xã hội.
- Tư duy là giải quyết các vấn đề của cả nhân, cùa tập thể và của xã hội.
So sánh tư duy và NTCT:
GIỐNG: đều là quá trình tâm lí của con người, nằm trong quá trình nhận thức, là sự phản ánh HTKQ

vào bộ não con người.
Khác: (tự nêu, có ở mục trên)
Về khái niệm:…


PSYCHOLOGY

Về vai trò:…
Cẳu 19: So sánh giữa tư duy với tưởng tượng?
Trả lời:
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh các thuộc tính, bản chất, nhũng mối liên hệ và quan hệ bên
ữong có tính quy luật của sự vật hiện tượng, ừong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Tường tượng là quá trình nhận thức phản ánh, những cái chưa từng có những kinh nghiệm của cá
nhân băng cách xây dựng những hình ành mới trên cơ sở những hiện tượng đã có.
Những điểm giổng nhau và khác nhau giữa tư duy với tưởng tượng:
Giống nhau:
- Đều nảy sinh từ tình huổng có vấn đề và cùng liên quan mật thiểtt với nhận thức cảm tính.
- Đều phản ánh gián tiếp.
- Đều sử dụng ngôn ngữ và lấy tài liệu ngôn ngữ làm cơ sờ, chất liệu để giải quyết vấn dề.
Khác nhau:
Cùng nảy sinh trong tình huống có vẩn đề, nhưng tư duy chỉ xảy ra với những dữ kiện tài liệu rõ
ràng, sáng tỏ.
- Két quà của tư duy là những khải niệm, còn kết quả của tưởng tượng là những biểu tượng.
Tưởng tượng phong phú giúp tư duy sâu sắc hơn và ngược lại.
Câu 26: So sánh xúc cảm và tình cảm?
Xúc cảm là những rung động của con người trước một tình huổng cụ thề mang tính nhất thời, không
ổn định.
Tình cảm là thái độ cảm xúc, mang tính ổn định cùa con người đổi với hiện thực khách quan.
Những điểm giống nhau và khác nhau giữa xúc cảm và tình cảm:
Giống nhau:

- Đều do hiện thực khách quan tốc động vào mà có.
- Đều là nét nồi bật ưên bộ mặt tâm lý cá nhân, biểu thị thái độ tích cực của con người trước tác
động của hoàn cảnh xung quanh.
- Nội dung và hình thức biểu hiện đều mang đậm màu sác chủ quan.
- Đều có cơ sờ vật chất trên vỏ não và cỏ khuynh hướng truyền cảm. Ví dụ: Trong gia đình khi có
một người gặp chuyện buồn thì người khác cũng không vui được.
Khác nhau:
- Xúc càm là quá trình tâm lý, mang tính nhất thời không ổn định và xác định. Tình cảm là thuộc
tính tâm lý, là nét tâm lý tương đối ổn định, xây dụng ưong thời gian lâu dài mang tính tiềm ẩn và chỉ khi
gặp hoàn cảnh thích hợp bộc lộ ra bên ngoài thông qua xúc cảm.
- Xúc cảm có trước, tình cảm có sau. Xúc cảm qua quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái
quát hóa trở thành tình cảm.
- Xúc cảm luôn có sự đa dạng về nội dung và hình thức biểu hiện so với tình cảm.
- Xúc cảm có ở người và động vật, còn tình cảm chi có ở con người.
Câu 31: Phân tích các phẩm chất ý chí?


PSYCHOLOGY

Trả lời:
Ý chí là mặt năng động cùa ý thức, biểu hiện ờ năng lực thực hiện những hành động có mục đích,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn.
Các phẩm chat của ý chí:
- Tính mực đích: Là phẩm chất đảm bảo cho con người khi hành động đều đề ra cho mình những
mục đích trước mẳt, mục đích lâu dài và bắt hành vi phục vụ cho mục đích đó.
- Tính độc lập: Là phẩm chất đảm bảo cho con người thực hiện công việc của mình không phụ
thuộc vào ai, tự minh quyết định. Tuy nhiên tính độc lập không mâu thuẫn với việc tiếp thu ý kiến đúng
đắn của người khác.
- Tính quyết đoản: Là phẩm chất đám bảo cho con người đưa ra quyết định kịp thời đúng đắn, cứng
rắn và không có những giao động không cần thiết.

- Tính kiên trì: Là phẩm chất đảm bảo cho con người khi thực hiện công việc dù có khó khăn trở
ngại vẫn thực hiện đến cùng.
- Tính tự chủ: Là khả năng làm chủ bản thân, kiểm soát được bản thân, không để xảy ra những hành
động, lời nói bột phát, không phù hợp, có hại cho việc đạt mục đích đề ra.
- Tính dũng cảm: Là phẩm chất đảm bảo cho con người dám lảm, dám chịu khi thực hiện các công
việc đúng đắn, không sợ nguy hiểm, không sợ trách nhiệm.
Câu 33: Phân tích mổi quan hệ giữa ý chỉ với nhận thức và tình cảm?
Trả lời:
Ý chí là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những hành động có mục đích,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khỏ khăn.
Nhận thức là quá trình tâm lý phản ánh hiện thực khách quan thông qua vổn kình nghiệm hiểu biết
và các giác quan của con người.
Tình cảm là thái dộ cảm xúc, mang tính ổn định của con người đối vởi hiện thực khách quan.
Ý chí quan hệ với nhận thức: đây là mối quan hệ hai chiều.
- Nhạn thức tác động tói ý chí làm cho ý chí có nội dung xác định. Nội dung của ý chí nầm trong
các khái niệm biểu tượng do quá trình nhận thức đem đến. Nhờ có nhận thức, con người có tri thức về thế
giới khách quan. Tri thức đó là nguyên liệu nội dung cho ý chí con người.
- Ý chi tác động lại nhận thức làm tăng khả năng trí tuệ của con người trong việc nhận thức thế giới
khách quan.
Ý chí quan hệ với tình càm: đây cũng là mối quan hệ hai chiều.
- Tình cảm tác động tới ý chí làm cho con người phải quyết tâm, cổ gắng hom khi thực hiện một
công việc nào đó.
Ý chí tác động lại tình cảm giúp cho con người xây dựng được những tình cảm dứng đắn, bền chặt.

Câu 24: Phân tích các đặc điểm đặc trung của tình cảm?
Trả lời:


PSYCHOLOGY


Tình cảm là thải độ cảm xúc, mang tính ổn định của con người đối với hiện thực khách quan. Nỏ
phản ánh ý nghĩa cùa chú ý trong mối liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ. Nỏ là sản phẩm cao cấp
cùa sự phát triển xúc càm trong những điều kiện xã hội.
Các đặc điểm đặc tnmg cùa tình cảm:
- Tinh nhận thức: Khi ta có thái độ với một đối tượng nào thì ta cũng nhận thức đánh giá dược đối
tượng đỏ và xem nó có ý nghĩa vói ta, với mọi người như thế nào.
- Tính xâ hội: tình cảm của con người thể hiện những thái độ đối với môi trường xung quanh mình.
Đó là: gia đình, bạn bè, cơ quan, trường học, tình bạn, tình đồng chí, tình yêu quê hương đất nước...
Những tình cảm đỏ chỉ được nảy nỡ trong quá trình con người tham gia vào cải tạo thế giới khách quan,
vào các hoạt động giao lưu giữa con người với nhau.
- Tỉnh khải quát: Thể hiện qua thái độ cùa con người với cả một loại (hay một phạm trù) các sự vật
hiện tượng chứ không phải với từng sự vật hiện tượng (xúc cảm).
- Tính ổn định: Tình cảm được xây dựng trong một thời gian dài, nó là một thuộc tính tâm lý, nó
được hình thành từ nhiều xúc cảm cùng loại và nó thể hiện thái độ nhất quán cùa con người với các sự
vật.
- Tinh chán thực: Nỏ biểu hiện ờ sự phân ánh chính nội tám thực của con người.
- Tính đổi cực: Tình cảm dù ờ mức độ nào cũng cỏ hai mặt đói lập nhau: vui - buồn, yêu ~ ghét...
Đời song tình cảm của con người không chi bao gồm những tình câm rung động một phía. Thiếu sự rung
động tương phản thi nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ. Thiếu những tình cảm yêu thương con người
với nhau thi cá nhân sẽ không thể làm tốt một công việc nào. Thiếu sự căm giận thi không thể có tính kiên
định và vững vàng trong cuộc đẩu tranh chổng cái ác.
Câu 25: PhÂu tích các qụỉ luật của xúc cảm, tình cảm?
Trả lời:
Xúc cảm - tình cảm là thái độ riêng của cá nhân đối với hiện thực khách quan có liên quan đển sự
thòa mãn hay không thỏa mãn nhu cẩu cùa họ.
Các quy luật cùa xúc cảm, tình cảm:
- Quy luật lây lan: Xúc cảm và tình cảm của con người có thể lan truyền sang nhau. Nỏ ảnh hường
bầu không khí tâm lý chung của tập thể, xã hội. Tình cảm tập thể, tâm trạng xã hội được hình thành trên
cơ sở của quy luật này.
- Quy luật thích ửrtg: Xúc cảm và tình cảm nào đó được nhắc di nhác lại nhiều lần một cách không

đổi, không có sự sáng tạo nó sẻ yếu dần đi, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng "nhàm chán", "chai rạn".
- Qựy luật tương phản: Xúc cảm và tình cảm tích cực hay tiêu cực thuộc cùng một loại luôn có sự
tác động qua lại lẫn-" nhau. Cụ thể là: một trải nghiệm này có thể tăng cường một trài nghiệm khác đối
cực với nó, xảy ra đong thời hoặc nối tiếp với nó. Ví dụ: Khi chấm bài, sau một loạt các bài kém, gặp một
bài làm khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với trường hợp bài đó nằm trong một loạt bài khá đă
gập trước đó.
- Quy luật di chuyền: xúc cảm tình cảm có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Vỉ
dụ: giận cá chém thớt...
- Quy luật pha trộn: Trong mỗi một con người luôn có sự đan xen của rẩt nhiều những càm xúc


PSYCHOLOGY

khác nhau: yêu, ghét, vui, buồn.
- Quy luật vể sự hình thành tình cám: Tỉnh cảm tự nhiên không có được. Nó được xây dựng từ
những xúc cảm cụ thể. Nhũng xúc cảm đỏ qua quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa, khải quát hóa để
trở thành tình căm. Ví dụ: tình bạn, tình đồng chí.
Câu 36: Phân tích mối quan hệ giữa năng lực vối tư chất?
Trả lời:
Tư chất là điều kiện cần thiết, là cơ sờ vật chất cho sự hình thành và phát triển năng lực.
- Tư chất là những đặc điểm mang tỉnh bẩm sinh di truyền, cỏ từ khi con người mới sinh ra, bao
gồm: Các đặc điểm cùa cơ thế, cùa các giác quan và cùa hệ thần kinh. Tư chất tạo tiền dề vật chẩt cho sự
hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Nếu không có tư chất phù hợp thi không thế hình thành ờ
cá nhân năng lực. Chẳng hạn, nếu bạn không cỏ một giọng hát hay thì bạn không thể có điều kiện để hình
thành năng lực ca sĩ. Như vậy, tư chất cá nhân là điều kiện xuất phát, điều kiện cần đề hình thành năng
lực.
- Để hình thành năng lực thì tư chất phài gặp điều kiện xã hội phù hợp với nó. Chẳng hạn, bạn đã
được bố mẹ "ban" cho giọng hát hay, nhưng đề trờ thành ca sĩ, bạn phải được học tập trong môi trường
phù hợp với tư chất như: học ờ nhạc viện, các .câu lạc bộ thanh nhạc... năng lực ca hát mới được hình
thành. Còn nếu bạn lại vào học ờ truờng Đại học Luật (điều kiện hoạt động không phù hợp với tư chất),

thi giọng hảt cùa bạn sẽ không có điều kiện phát triển thành năng lực ca hát.
Như vậy, để cho năng lực cá nhân hình thành và phát triển thi cần những điều kiện sau:
+ Cá nhân phải có tư chất làm tiền đề vật chất, (điều kiện cần).
+ Điều kiện xã hội và hoạt động cùa cá nhân phù hợp với tư chẩt (điều kiện đù).
Ngược lại, năng lực cũng ảnh hưởng nhất định đển tư chất của cá nhân.
Sự hình thành và phát triển cùa năng lực cả nhân sẽ góp phần hoàn thiện và phát triển tư chất của họ.
Chăng hạn, nếu bạn trở thành ca sĩ thì hoạt động nghề nghiệp và rèn luyện sẽ giúp cho bạn có thể hoàn
thiện giọng hát hay vổn có của mình, làm cho nó ngày càng hay hơn.
Câu 39: Phân tích vai trò của giáo dục trong sự hình thành, phát triển nhân cách?
Trả lời:
Giáo dục là sự tác động có mục đích, kế hoạch, biện pháp và hệ thống lên đời sổng tinh thần của con
người để hình thành ờ họ những phẩm chất mà nhà giáo dục mong muốn.
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo ừong việc hình thành nhân cách bời vì:
- Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách và dẫn dắt sự hình thành
và phát triển nhân cách theo chiều hưởng đó.
- Giáo dục có thể đem lại những cái mà yểu tố bẩm sinh di truyền hay môi trường tự nhiên không
đem lại được.
- Giáo dục có thể bù đáp những thiếu hụt do bệnh tật đem lại cho con người.
- Giáo dục có thể uốn nẳn nhừng phẩm chất tâm lý xấu do tác động tự phát của môi trường xã hội
gây nên và làm cho nó phát triển theo hưởng mong muốn của xã hội.


PSYCHOLOGY

- Giáo dục có thể đi trước hiện thực, trong khi tác động tự phát cùa xâ hội chỉ ảnh hưởng đến cả
nhân ở mức độ hiện có mà thôi.
Câu 40: Phân tích vai trò của hoạt động cá nhân trong sự hình thành, phát triển nhân cách?
Trả lời:
Hoạt động là sự tác động qua lại giữa con người với thể giới khách quan, hướng tới nhàm biến đổi
nó và thoả mãn nhu cầu cùa con người.

Vai ưò của hoạt động cá nhân: quyết định trực tiếp đến sự hình thành, phát triển nhân cách. Điều này
hoàn toàn phù hợp với quan điểm của triết học, dó là quan điểm "tự thân vận động".
Tâm lý học hiện đại đã coi hoạt động là quá trình sáng tạo của con người (với tư cách là chủ thể) và
là quá trình con người lĩnh hội toàn bộ những cái có trong thực tại xung quanh cần cho cuộc sống
của chủ thể.
Hai quá trình này trong hoạt động diễn ra đồng thời và thống nhất với nhau, chuyển hoá lẫn nhau,
gọi là quả trình đổi tượng hoá và quá trình chủ thể hoá.
- Quá trình đối tượng hoá (quá trình khách thể hoá): Là quả trình chủ thể của hoạt động chuyển
những cái của mình thảnh sán phẩm của hoạt động. Nói cách khác, đây là quá trình chủ thể sừ dụng trình
độ tâm lý vốn cỏ của bản thân như hiểu biết, tri thức, kỹ nãngkỹ xảo, thái độ, các chuẩn mực... tác động
vào thế giới khách quan, làm ra sàn phẩm của hoạt động. Quá trình hoạt động cũng như sàn phẩm hoạt
động chứa đựng những đặc điểm tâm lý cùa chù thể đã tiến hành hoạt động. Như vậy quá trình đối tượng
hoả có thể hiểu là quá trình chuyến những cải của chù thể hoạt động thành những cái của đối tượng. Quá
trình này còn dược gọi là quả trình xuất tâm.
- Quá trình chủ thể hoá: lả quá trình biến những cái từ bên ngoài hiện thực khách quan thành những
cái cùa chủ thể. Hoạt động của con nguời rất đa dạng và phong phú. Mỗi hoạt động đòi hỏi ờ chù thể tiến
hành những phẩm chất tâm lý nhất định. Để đạt hiệu quả cao, chù thể hoạt động phải trau dồi, rèn luyện
các phẩm chất tâm lý phù hợp với yêu cầu của hoạt động mà họ tham gia. Hơn nữa, ưong hoạt động, cá
nhân khảm phá những bản chất, qui luật của đối tượng, tìm ra được các thao tác, kỹ năng kỹ xảo cần thiết.
Tất cà nhũng cải đó từ hiện thực khách quan sẽ được cá nhân lĩnh hội, tái tạo và biến nó thành cái của chủ
thể. Đó chỉnh là quá trình chủ thể hoá, quá trình biến những cái bên ngoài thành tậm lý cùa chủ thể. Quá
trình này còn được gọi là quá trình nhập tâm.
Như vậy, hoạt động được xem như là sự vận động tạo thành tâm lý nhân cách - sự vận động gắn chủ
thể hoạt động với thế giới đối tượng xung quanh nó.
PHẦN TÂM LÍ XH:


PSYCHOLOGY




×