Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình trạng sức khỏe hiện nay của người cao tuổi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.63 KB, 6 trang )

18

Xã hội học thực nghiệm

Xã hội học số 2 (70), 2000

Tình trạng sức khỏe hiện nay
của ngời cao tuổi tại Việt Nam
Đỗ Nguyên Phơng

Chăm sóc sức khỏe ngời cao tuổi không chỉ kéo dài tuổi thọ mà còn nhằm nâng cao
chất lợng sống, giúp ngời cao tuổi tiếp tục sống khỏe, sống vui và sống có ích cho gia đình,
xã hội. Đây vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ uống nớc nhớ nguồn, vừa là thể hiện sự văn
minh tiến bộ của chế độ xã hội. Chăm sóc sức khỏe ngời cao tuổi hiện nay mang tính toàn
cầu, đợc mọi quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm.
Tìm hiểu đặc điểm phát triển, mô hình sức khỏe, bệnh tật ngời cao tuổi để có những
biện pháp phòng và chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngời cao tuổi là hết sức
quan trọng.
I. Tình hình chung ngời cao tuổi trên thế giới và Việt Nam:
Theo tổ chức Y tế thế giới (WTO) số lợng ngời cao tuổi ( 60 tuổi) đang có xu hớng
tăng nhanh, đặc biệt ở các nớc đang phát triển, làm thay đổi cấu trúc dân số.
So sánh giữa các khu vực (triệu ngời):
Khu vực

Năm 1950

Năm 1975

Năm 2000

Năm 2025



Toàn thế giới

214

346

590

1.121

Các nớc phát triển

95

166

230

315

Các nớc đang phát triển

119

180

360

806


Dự kiến đến năm 2000, toàn thế giới có khoảng 590 triệu ngời cao tuổi, chiếm 8-9%
dân số. Sự gia tăng dân số già ở các nớc phát triển từ năm 1950-2000 (50 năm) là 89%, cũng
trong thời gian này tại các nớc phát triển là 347%, nh vậy tỷ lệ ngời cao tuổi ngày càng
cao trong tháp dân số đã đặt ra nhiều vấn đề cấp bách đối với ngời cao tuổi trong đó có chăm
sóc y tế.
Tại Việt Nam trớc năm 1945, tuổi thọ trung bình của con ngời rất thấp (32 tuổi theo số liệu của Phủ toàn quyền Đông Dơng). Số ngời cao tuổi rất ít. Sau năm 1945, tuổi
thọ đợc nâng cao nhanh chóng:
Năm 1979, tuổi thọ trung bình: 66 (nam: 63,6; nữ: 67,8; số ngời 100 tuổi là 2.732 cụ).
Năm 1989, tuổi thọ trung bình là 68, số ngời 100 tuổi là 3.432 cụ (cụ ông: 704;
cụ bà: 2728).
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


Đỗ Nguyên Phơng

19

Năm 1995, Việt Nam có 5,5 triệu ngời cao tuổi (nam: 2.354.000, nữ: 2.621.000). Dự
kiến năm 2000, chúng ta có 5,9 triệu ngời cao tuổi với tuổi thọ trung bình là 71.
So sánh với tuổi thọ trung bình của 10 nớc cao nhất trên thế giới:
STT

Tên nớc

Năm

Nam


Nữ

1

Nhật Bản

1985

74,8

80,5

2

Ireland

1985

74,8

80,2

3

Thụy Điển

1984

73,8


79,9

4

Hà Lan

1985

73,1

79,7

5

Australia

1983

72,1

78,7

6

Canada

1982

71,9


79,0

7

Mỹ

1984

71,8

78,8

8

Anh

1983

71,3

77,4

9

Pháp

1983

70,7


78,9

10

Cộng hòa Liên bang Đức

1983

70,5

77,1

Tuổi thọ hiện nay của ta còn thấp hơn 10 nớc trên, nhng ngang bằng với Trung
Quốc và Thái Lan, trong khi chi phí Y tế của Việt Nam kém Trung Quốc 10 lần, kém Thái
Lan 20 lần, chứng tỏ chất lợng tổng hợp cuộc sống của chúng ta không kém họ. Để nâng
cao hơn nữa chất lợng cuộc sống ngời cao tuổi, những nghiên cứu về đặc điểm ngời cao
tuổi, mô hình sức khỏe, các bệnh thờng gặp và bệnh phổ biến ở ngời cao tuổi là rất
quan trọng.
II. Đặc điểm của tuổi già:
Già là quy luật tự nhiên không thể tránh đợc của tất cả mọi ngời, nhng quá trình
già rất khác nhau, có ngời già nhanh, lão suy sớm, có ngời còn hoạt bát, nhanh nhẹn, khỏe
mạnh. Khi tuổi đã khá cao, ở mỗi ngời sự lão hóa của các bộ phận trong cơ thể cũng xuất
hiện khác nhau cả về thời gian và tốc độ. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó
chế độ luyện tập, chăm sóc sức khỏe, phòng và chữa bệnh kịp thời đóng vai trò quan trọng
giúp cho quá trình già đến muộn.
Già không phải là bệnh lý, nhng tạo điều kiện cho bệnh tật phát sinh, phát triển, vì
tuổi già khả năng tự điều chỉnh, thích nghi, khả năng hấp thu, khả năng dự trữ dinh dỡng,
sự tự vệ với sự tấn công của vi khuẩn, chất độc, các stress đều giảm sút.
ở ngời già, bệnh phát triển thờng từ từ, chậm chạp, âm thầm khó phát hiện trên

sự thoái hóa phát triển của các tổ chức trở thành bệnh mãn tính, khi mắc bệnh thờng mắc
nhiều bệnh cùng một lúc, gây suy sụp nhanh chóng nên không đợc phát hiện sớm, điều trị
kịp thời, tích cực, sẽ dẫn đến tử vong.
Khả năng phục hồi của ngời già rất kém, khi bị nặng thờng là đợt cấp của bệnh
mãn tính vì vậy sau giai đoạn điều trị tích cực cần có các liệu pháp điều trị duy trì kết hợp
chăm sóc nâng cao thể lực, điều dỡng-phục hồi chức năng với các chế độ và kỹ thuật phù hợp
với ngời già.

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


20

Tình trạng sức khỏe hiện nay của ngời cao tuổi tại Việt Nam

Ngời già có những hẫng hụt lớn về mặt tâm lý do sự rời bỏ hoạt động nghề nghiệp,
thói quen công việc đã gắn bó trong nhiều năm. Sự thay đổi địa vị xã hội, thay đổi lối sống,
sinh hoạt, thay đổi chức năng vai trò của cá nhân đối với con cái, gia đình, tỷ lệ tăng ngời
thân, bạn bè qua đời nhanh cùng với sự thoái hóa của hệ thần kinh, giảm sút trí nhớ,...làm
cho bệnh lý tâm thần ngời già tăng cao và trầm trọng.
III. Tình trạng sức khỏe và bệnh tật của ngời cao tuổi Việt Nam:
Để hiểu biết một cách chính xác tình hình bệnh tật ngời cao tuổi, chúng ta phải xem
xét đánh giá ở cả ba lĩnh vực:
- Sức khỏe và bệnh tật tại cộng đồng qua điều tra dịch tễ học tại các vùng địa d khác
nhau ở những ngời lao động, sinh hoạt bình thờng tại gia đình, xã hội.
- Tại bệnh viện và các cơ sở y tế với các ngời bệnh đang đợc chăm sóc và chữa bệnh.
- Qua mổ tử thi là sự đánh giá chính xác nhất nguyên nhân bệnh lý dẫn đến tử vong
của ngời cao tuổi.

1. Phân loại sức khỏe ngời cao tuổi.
Phân loại sức khỏe ngời cao tuổi qua các điều tra cho thấy:
Tình hình sức khỏe (%)

Năm 1979

Năm 1989

Năm 1995

Năm 1998

Tốt

1,75%

3,71%

5,7%

5%

Trung bình

36,52%

66,12%

71,4%


70%

Kém

62,71%

30,15%

22,9%

25%

Tình trạng sức khỏe ngời cao tuổi đã đợc cải thiện, nhng còn ở mức thấp. Nghiên
cứu điều tra sức khỏe ngời cao tuổi trên 4 vùng địa d cho biết một cách cụ thể hơn.
Địa d

Miền núi

Miền biển

Đồng bằng

Thành thị

Tốt

4,4%

2,6%


3,6%

27,0%

Trung bình

69,6%

65,4%

66,1%

61,1%

Kém

26,0%

32,0%

30,2%

11,6%

Phân loại sức khỏe

Các đối tợng sống ở miền núi, miền biển và đồng bằng có kết quả phân loại sức
khỏe gần giống nhau, phần lớn các cụ có sức khỏe trung bình, tỷ lệ đạt sức khỏe tốt rất thấp,
tỷ lệ sức khỏe kém còn cao. Riêng các cụ sống ở thành thị tình hình sức khỏe có tốt hơn. Tỷ lệ
sức khỏe kém tăng lên theo tuổi nhng khác nhau giữa nông thôn và thành thị, vùng nông

thôn nói chung ở lứa tuổi 70-74 khoảng 50% ngời cao tuổi sức khỏe kém. Nhng tại thành
thị tới 75-79 tuổi chỉ có rất ít cụ có sức khỏe kém (nam: 6,6%, nữ: 14,3%).
2. Tình hình bệnh tật tại cộng đồng:
Dựa trên kết quả nghiên cứu kiểm tra năm 1976 (13.302 ngời), năm 1998 (5.807
ngời), tỷ lệ bốn nhóm bệnh cao nhất ở ngời cao tuổi là:
Năm

Xơng khớp

Hô hấp

Tim mạch

Tiêu hóa

1976

47,7%

19,6%

13,5%

18,2%

1998

32%

21%


21%

23%

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


Đỗ Nguyên Phơng

21

Bệnh xơng khớp thờng gặp nhất ở ngời cao tuổi, chủ yếu do thoái khớp. Miền núi
có tỷ lệ cao hơn nhiều so với ở thành thị, điều này liên quan đến tính chất công việc nặng
nhọc, mang vác nhiều, đời sống khó khăn và khí hậu ẩm ớt, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh xơng
khớp ở miền núi.
Bệnh tim mạch có xu hớng tăng nhanh so với trớc trên cả 4 vùng địa d, đáng chú
ý hơn cả là bệnh tăng huyết áp (1/2 số tử vong ở ngời cao tuổi là do tăng huyết áp), ở thành
thị 46,3% ngời cao tuổi có tăng huyết áp. Một số rối loạn tim mạch khác ở ngời cao tuổi là
loạn nhịp tim và suy mạch vành (10%). Sự tăng tỷ lệ bệnh tim mạch phù hợp với quan niệm
chung là do tăng mức sống và sự phát triển của xã hội.
Giảm thính lực và thị lực liên quan đến thoái hóa rất phổ biến ở ngời cao tuổi.
Khả năng

Tốt

Khá


Trung bì nh

Xấu và rất xấu

Mất hoàn toàn

Thị lực

3,74%

17,48%

40,08%

28,30%

10,40%

Thính lực

4,83%

18,79%

39,75%

27,06%

9,34%


Hai bệnh này gây ảnh hởng lớn đến tâm lý, sinh hoạt và sự hòa nhập cộng đồng của
ngời cao tuổi cần đợc quan tâm.
Ngoài các bệnh nội khoa trên, các vấn đề về rối loạn tâm thần ngời cao tuổi nh
giảm, mất trí nhớ, loạn tâm thần đang tăng lên và đợc nhiều nớc trên thế giới quan tâm.
Theo điều tra của bệnh viện Tâm thần trung ơng: tỷ lệ mắc bệnh tâm thần/dân số ở một số
địa phơng nh sau:


Đào Mỹ - Hà Bắc:

0,30%



Thanh Oai - Hà Tây:

0,19%



Quảng Trạch - Quảng Bình:

0,07%



Thờng Tín - Hà Tây:

0,05%


So sánh với số liệu điều tra của một số nớc về tình trạng rối loạn tâm thần ở những
ngời 65 tuổi/dân số:


Anh, Mỹ: 5%



Australia: sa sút trí tuệ nhẹ: 15%; nặng : 15%; rối loạn trầm cảm: 15%; lo âu : 5%



Liên Xô: Theo tác giả Stenber: Sa sút trí tuệ: 15%; rối loạn trầm cảm: 15-20%; lo âu:
10-20%. Ngời già trong bệnh viện tâm thần chiếm 20-40% số ngời bệnh điều trị.



Tỷ lệ điều tra tại Việt Nam thấp hơn thực tế nhiều vì chỉ đánh giá ở những ngời
có sa sút trí tuệ hoặc loạn tâm thần nặng. Việc điều trị ngời bệnh tâm thần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và xã hội, trong đó giải quyết các vấn đề tâm lý
ngời cao tuổi rất quan trọng.

3. Tình hình bệnh tật tại bệnh viện:
Đây là đối tợng đã có bệnh phải điều trị tại các bệnh viện, khác với các đối tợng
vẫn sinh hoạt bình thờng tại nhà.
Nghiên cứu 435 ngời già nằm tại bệnh viện Bạch Mai thấy: ngời cao tuổi phải vào
điều trị nhiều nhất là bệnh tim mạch; 22,65% (413/3505) bệnh nhân bị tim mạch là ngời
60 tuổi, sau đó là các bệnh tiêu hóa, hô hấp.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.


www.ios.ac.vn


22

Tình trạng sức khỏe hiện nay của ngời cao tuổi tại Việt Nam

70.00%

60.00%

59.31%

50.00%

39.00%

40.00%

35.62%

30.00%

20.00%

15.63%
10.54%

10.00%


4.65%

4.15%

1.38%

0.00%
Bệnh tim
mạch

Bệnh tiêu
hóa

Bệnh hô hấp

Bệnh tiết
niệu

Bệnh tâm Bệnh nội tiết Bệnh về máu
thần - thần
kinh

Các bệnh
khác

4. Tình hình bệnh tật qua mổ tử thi
Nghiên cứu 1480 trờng hợp mổ tử thi bệnh nhân là ngời cao tuổi ở bệnh viện Bạch Mai:
25.00%

21.22%

20.00%

17.50%
16.00%
14.35%

15.00%

11.65%
10.00%

8.16%

5.00%

0.00%
Bệnh tim mạch

Bệnh ung th

Bệnh nhiễm trùng

Bệnh tiêu hóa

Bệnh tâm thần thần kinh

Bệnh hô hấp

Tử vong thờng gặp nhất ở ngời cao tuổi là bệnh tim mạch, trong đó tai biến mạch
máu não là chủ yếu. Hai loại ung th hay gặp nhất là ung th phế quản và ung th gan. Tuổi

chết trung bình của ngời cao tuổi là 76, thờng vào mùa lạnh: 69,5%, mùa nóng: 30,5%;
72,7% chết vào ban đêm (từ 19 giờ đến 6 giờ sáng); 34,1% chết trong ngày đầu vào viện; 64%
chết trong 10 ngày đầu, phản ánh bệnh nhân cao tuổi thờng đợc đa vào viện muộn, bệnh
diễn biến nặng, nhanh chóng và khó tiên lợng đợc mức độ nặng của bệnh.

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


Đỗ Nguyên Phơng

23

ở Việt Nam, ngời cao tuổi tập trung chủ yếu ở nông thôn: 81,2% làm nông nghiệp,
lao động đơn giản, nhiều ngời cao tuổi còn phải tiếp tục lao động kiếm sống. Do hậu quả của
chế độ cũ, chiến tranh, hầu hết trình độ học vấn của ngời cao tuổi rất thấp, có đến 59,06%
thất học, chỉ có 0,21% có trình độ trung học trở lên, những hiểu biết về y học thờng thức, các
biện pháp luyện tập, dự phòng và điều trị các bệnh thông thờng của ngời già còn rất nhiều
hạn chế. Việc chăm sóc ngời cao tuổi tại các gia đình đang ngày càng gặp nhiều khó khăn do
điều kiện kinh tế, công việc của con cái, quan hệ truyền thống giữa các thế hệ đang có sự sa
sút. Mặt khác, điều kiện tiếp cận nhanh chóng của ngời cao tuổi với các các cơ sở khám chữa
bệnh còn nhiều hạn chế. Vì vậy, trong những năm qua, với sự phát triển kinh tế, xã hội, đợc
sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc, tuổi thọ ngời cao tuổi đợc nâng cao, tình trạng sức
khỏe ngời cao tuổi Việt Nam đợc cải thiện rõ rệt nhng thực tế còn cha đạt yêu cầu
IV. Kết luận:
Với dự kiến khoảng 6 triệu ngời cao tuổi Việt Nam vào năm 2000, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe hiện nay ngày càng trở thành đòi hỏi cấp bách. Để cải thiện tốt hơn tình trạng sức
khỏe ngời cao tuổi cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ:
1. Sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng để phổ biến những phơng pháp tự

giữ sức khỏe, dinh dỡng hợp lý, luyện tập dỡng sinh, lối sống lành mạnh.
2. Xuất bản những sách y học thờng thức ngắn gọn, dễ hiểu để ngời cao tuổi tự nâng
cao kiến thức, hiểu biết về phòng và chữa một số bệnh thông thờng bằng luyện tập, thuốc men.
3. Xây dựng các cơ sở giải trí - chữa bệnh cho ngời cao tuổi (nhà dỡng lão - Day
Centre hoặc Nurshing home).
4. Đầu t để có các cơ sở khám chữa bệnh riêng cho ngời cao tuổi tại các bệnh viện,
cơ sở điều trị để chẩn đoán và chữa bệnh kịp thời.
5. Chú trọng đến vai trò phục hồi chức năng cho ngời cao tuổi sau khi đợc điều trị
tại các bệnh viện vì hầu hết bệnh ngời cao tuổi là trên nền bệnh mãn tính, khả năng hồi
phục chậm.
6. Cần xã hội hóa trong chăm sóc sức khỏe ngời cao tuổi, khuyến khích các tổ chức
phi chính phủ đóng góp vai trò trong thực hiện và duy trì các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ngời cao tuổi về giáo dục, truyền thông, vui chơi giải trí, giúp đỡ tơng trợ lẫn nhau để giúp
ngời cao tuổi sống khỏe mạnh, thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội.
Tài liệu tham khảo
1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lão khoa lâm sàng: Viện Bảo vệ sức khỏe ngời cao
tuổi, 1993.
2. Sức khỏe ngời có tuổi qua điều tra trên 4 vùng địa d miền núi, miền biển, đồng bằng và
thành thị miền Bắc Việt Nam: Lu Thanh Tuệ, Phạm Khuê, Đoàn Yên, Trần Đức Thọ.
3. Tài liệu hội thảo về ngời cao tuổi. Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội tháng 11/1998.
4. Điều tra tình trạng rối loạn tâm thần ngời cao tuổi. PTS. Trần Văn Cờng, bệnh viện
Tâm thần trung ơng.
5. Bệnh tim mạch ngời già: Nhà xuất bản Y học 1/1998.
6. Báo cáo khám sức khỏe ngời cao tuổi: Sở Y tế Thanh Hóa-10/1998.
7. Etudes Vietnamienns N0 2/1998.

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn




×