VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ KIM PHÚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐỖ PHÚ HẢI
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và nghiên cứu từ thực tiễn để thực hiện luận văn, bản thân
đã tiếp thu được những kiến thức quý báu từ sự quan tâm và tận tình giảng dạy của
Quý thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
đã cung cấp số liệu, thông tin đầy đủ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để
hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến:
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cùng Quý thầy, cô giáo Học viện Khoa
học xã hội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại Học
viện; Quý thầy, cô giáo Khoa Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Phú Hải, là người
Thầy rất nhiệt tình, chu đáo đã dạy cho tôi rất nhiều, với sự tận tâm, tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn, Thầy đã tạo điều kiện, quan tâm
và giúp đỡ để luận văn này được hoàn thành. Kiến thức, sự nhiệt huyết và tấm lòng
của Thầy luôn là điều làm cho tôi ngạc nhiên và nể phục.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Tân Phú, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và các phòng ban chuyên môn thuộc quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp các số liệu và những ý kiến trao
đổi liên quan đến đề tài luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy, cô
giáo, Quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Phú Hải và chưa được công bố trên bất kỳ phương
tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy
định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam
đoan này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM .................................................. 10
1.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững ...................................................10
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững .....................................................12
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .......................................18
1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể ...........................................................32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách .....................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TẠI QUẬN TÂN PHÚ ............................................................... 38
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Tân
Phú .............................................................................................................................38
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Tân
Phú ..........................................................................................................................47
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
quận Tân Phú ..........................................................................................................63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ............................... 68
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .....................................68
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC-UBND
: Báo cáo - Ủy ban nhân dân
CSVN
: Cộng sản Việt Nam
CTr-UBND : Chương trình Ủy ban nhân dân
ESCAP
: Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
KH-UBND : Kế hoạch Ủy ban nhân dân
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
NĐ-CP
: Nghị định - Chính phủ
NQ-CP
: Nghị quyết - Chính phủ
NQ/QU
: Nghị quyết/Quận ủy
QĐ-CP
: Quyết định - Chính phủ
QĐ-TTg
: Quyết định - Thủ tướng Chính phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
TPHCM
: thành phố Hồ Chí Minh
TT/QU
: Thông tri/ Quận ủy
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBTVQH
: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện mục tiêu cụ thể về công tác xóa hộ nghèo theo mức
thu nhập bình quân đầu người qua các năm trong giai đoạn 2009 - 2013 ..............43
Bảng 2.2: Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo quận Tân Phú qua các năm trong giai đoạn
2009 - 2013 .............................................................................................................44
Bảng 2.3: Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo quận Tân Phú qua các năm trong giai đoạn
2014 - 2015 .............................................................................................................47
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giảm nghèo là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là một trong
những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong các quyết sách phát triển theo hướng bền vững của Đảng
và Nhà nước ta. Từ thời kỳ đổi mới cho đến nay, mục tiêu giảm nghèo là một trong
những chính sách xã hội cơ bản, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nghị
quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ Đại hội VII Đảng CSVN (1991) nêu rõ: “Khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, ... đồng thời có chính sách
về mọi mặt tạo điều kiện cho người nghèo có thể tự mình vươn lên đủ sống và phấn
đấu trở thành khá giả, ... ”. Đến Đại hội XI của Đảng đưa ra mục tiêu là “tập trung
giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm
sóc sức khỏe cho Nhân dân”.
Những quan điểm định hướng trên của Đảng đã được Nhà nước cụ thể hóa
bằng hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế chính sách; ban hành và tổ chức triển
khai thực hiện nhiều chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng dân tộc và các
nhóm dân cư; đồng thời thực hiện rõ quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện nghèo, xã
nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo
cả nước giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010 và đầu năm 2013 chỉ
còn 7,8%, đến nay còn trên 4%. Thành tựu giảm nghèo ở nước ta thời gian qua đã
được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tại Thành phố Hồ Chí Minh,
1
Chương trình giảm nghèo của Thành phố đã đạt được những kết quả rất ấn tượng:
chỉ sau 03 năm thực hiện chương trình, Thành phố không còn hộ thiếu đói; đến năm
2013, Thành phố không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia; hiện tại, chuẩn nghèo
Thành phố cao hơn quốc gia 2,7 lần. Tính đến tháng 6/2015, khi kết thúc Chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2014 - 2015, toàn thành phố chỉ còn 1,03% hộ nghèo
theo tiêu chí thu nhập bình quân từ dưới 16 triệu đồng/người/năm và 2,64% hộ cận
nghèo theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 16 triệu đến 21 triệu đồng/người/năm.
Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh là một quận mới; được thành lập
ngày 02/12/2003 theo Nghị định 130/2003/NĐ-CP của Chính phủ (được tách ra từ
quận Tân Bình cũ), chương trình giảm nghèo của quận đã được thực hiện khá thành
công trong hơn 11 năm qua và đến tháng 10 năm 2015, quận Tân Phú đã được
thành phố Hồ Chí Minh công nhận hoàn thành xóa không còn hộ nghèo giai đoạn
2014 - 2015, với tổng số hộ nghèo 1.296 hộ có mức thu nhập từ 16 triệu
đồng/người/năm trở xuống, chiếm tỷ lệ 1,26% so với tổng số hộ dân thường trú và
tạm trú của toàn quận là 102.131 hộ. Và hiện nay, quận Tân Phú đang triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 2020.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo
nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn
cao, để đạt được chuẩn nghèo đa chiều còn rất khó khăn; đời sống người nghèo nhìn
chung vẫn còn khó khăn. Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước mới thoát
ra khỏi các nước nghèo, vẫn còn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà nước luôn dành
nguồn lực lớn cho giảm nghèo, giảm nghèo bền vững nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu; bên cạnh đó một số Chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng
bộ, còn mang tính ngắn hạn, còn chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng
ghép vào mục tiêu giảm nghèo bền vững; cơ chế quản lý chỉ đạo điều hành, tổ chức
thực hiện, phân công phân cấp chưa hợp lý; công tác tuyên truyền để người dân
nâng cao nhận thức còn nhiều hạn chế, một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại,
2
trông chờ vào Nhà nước, vào cộng đồng, chưa tích cực chủ động vươn lên thoát
nghèo vẫn còn phổ biến ở một số địa phương.
Từ thực trạng trên, từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề giảm nghèo bền
vững trong thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, của thành phố Hồ
Chí Minh nói chung và của quận Tân Phú nói riêng, Tôi chọn đề tài “Thực hiện
Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề giảm nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của
nhiều học giả với nhiều bài viết trên các tạp chí, các báo, nhiều luận văn, đề tài khoa
học và các công trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu tham khảo như:
Báo cáo “giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu và thách thức” do Nhóm
nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) viết vào tháng 3 năm
2011. Báo cáo này đã tổng hợp tóm tắt các kết quả chính đúc kết từ các nghiên cứu
khác nhau được thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2010 theo nhiều chủ đề như động
thái nghèo, nghèo ở nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số, nghèo ở nông thôn, bất
bình đẳng, an sinh xã hội, trên cơ sở phân tích động thái nghèo để giúp tiếp tục làm
rõ sự đa dạng của nhóm người nghèo và sự khác biệt giữa nghèo ở trạng thái tĩnh và
nghèo ở trạng thái động, điều cần phải được chú ý khi xây dựng các chính sách
giảm nghèo.
Báo cáo “Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” do Nhóm
chuyên gia của Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) viết năm 2015. Báo
cáo này được thực hiện nhằm mục tiêu hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động giám sát giảm
nghèo tối cao của Quốc hội theo Nghị quyết số 47/2013/QH13 ngày 20/6/2013 của
Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2014 và Nghị
quyết số 621/NQ-UBTVQH13 ngày 22/7/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Mục tiêu tổng thể của báo cáo nhằm đánh giá tổng quan các kết quả chính của các
nghiên cứu trong giai đoạn 2005 - 2013 về giảm nghèo ở Việt Nam.
3
Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: đã nêu một số lý
luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách
của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo. Đây là cuốn sách bổ sung luận cứ cho công
tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào
tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Bài viết “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định
hướng hoàn thiện” của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn Đại học Kinh tế Quốc dân: đã
nêu quan niệm về nghèo, chính sách giảm nghèo; chính sách giảm nghèo ở Việt
Nam; thực trạng, kết quả của chính sách giảm nghèo và định hướng chính sách
giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tập sách “23 năm chương xóa đói giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh
(1992-2015)” (Nxb.Tổng hợp T.P.Hồ Chí Minh, 2015) đã đánh giá tổng quát, có
trọng tâm về các giai đoạn của Chương trình giảm nghèo ở Thành phố; sự tập trung
chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước; những thành tựu mà Thành phố đạt được;
cũng như đúc kết những kinh nghiệm quý báu đã tích lũy trong thực hiện nhiệm vụ
xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển “Chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011): Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo; phân tích kết quả thực
hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tìm
ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải
pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Kon Tum đến năm
2015.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung, năm 2011: Đã nghiên cứu
một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng
chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác xóa đói
4
giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Nông Sơn.
Đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” của Lê Thị Thanh Nhàn, năm 2014: Đã nghiên cứu một
số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đưa ra được phương hướng và
giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Đề tài luận văn thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Nhân, năm 2015: Đã nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách,
đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đưa ra
được phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các công trình nêu trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau
cả lý luận và thực tiễn về xoá đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Thấy được
sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững ở thành phố Hồ Chí
Minh; ở quận Tân Phú trong giai đoạn hiện nay. Tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu
đề tài về những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam; thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận
Tân Phú, kết quả thực hiện từng chính sách giảm nghèo qua 02 giai đoạn (từ năm
2009 đến năm 2015); đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Tác giả thực hiện nghiên cứu này là đề tài tốt nghiệp thạc sỹ ngành chính
sách công.
Nghiên cứu vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững và
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Tân Phú
5
thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần tăng
cường chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn vận dụng lý luận chung về khoa học
chính sách công, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh, kết quả thực hiện, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế
bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay tại quận Tân Phú. Trên cơ
sở thực tiễn đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện chính
sách giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó
là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định
đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách
công tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh giúp hình thành lý luận về chính
sách chuyên ngành giảm nghèo bền vững.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng.
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn chuyên sâu một số cán bộ, công chức
hoặc người dân về vấn đề giám sát thực hiện chính sách công và quan sát, phán
đoán, phân tích các nội dung liên quan đến giám sát thực hiện chính sách. Đây chỉ
là phương pháp mang tính tham khảo nhằm cung cấp thêm luận chứng cho các vấn
đề được nghiên cứu.
- Phương pháp định lượng: Luận văn không áp dụng phương pháp định
lượng dưới hình thức lập bảng hỏi phỏng vấn trực tiếp, mà chủ yếu thông qua việc
thống kê, thu thập dữ liệu để cung cấp các luận cứ để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp giả thuyết: Đó là đưa ra các giả thuyết về mô hình, mang
tính dự đoán về mô hình và sự phát triển của vấn đề.
- Phương pháp so sánh: Để đảm bảo tính toàn diện, biện chứng, Luận văn
sẽ sử dụng phương pháp so sánh trong nghiên cứu, đó là so sánh về việc thực hiện,
việc giám sát thực hiện chính sách tại Việt Nam giai đoạn hiện nay với những giai
đoạn trước; nếu có thể sẽ so sánh với mô hình tại một số quốc gia trên thế giới. Dựa
vào việc so sánh này Luận văn sẽ cung cấp cái nhìn toàn thể hơn để đánh giá xác
đáng hơn về vấn đề giám sát thực hiện chính sách công ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
- Phương pháp phân tích thông tin: dựa vào việc nghiên cứu tìm hiểu các
thông tin, Luận văn sẽ phân tích các thông tin thu thập được, bao gồm cả số liệu và
các vấn đề mang tính lý luận để làm cơ sở cho việc làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu về vấn đề giám sát thực hiện chính sách công
tại Việt Nam hiện nay.
+ Các văn bản: Đó là các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý cho
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các chủ thể trong việc giám sát thực
7
hiện chính sách công; song song với nó là các tài liệu, công trình nghiên cứu, các lý
thuyết về chính sách công hay các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
+ Dữ liệu sơ cấp: Đó là qua việc thu thập dữ liệu thực tế, điều tra, quan sát
và đánh giá dựa trên một số chính sách cụ thể đã được thực hiện tại Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý nghĩa của luận văn thể hiện ở chỗ thông qua nghiên cứu những vấn đề lý
luận về chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở quận Tân Phú, tác giả luận văn rút ra được kết luận, các kiến nghị
đề xuất có giá trị góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam nói riêng.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài dựa trên những vận dụng của các lý thuyết về
quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công, đã cho thấy sự cần
thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn chính sách giảm nghèo bền vững ở nước
ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đang
thực thi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu đề tài, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức của
các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể chính trị - xã hội từ thành phố đến địa
phương về lý luận giảm nghèo bền vững của nước ta. Đồng thời nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác giảm nghèo bền vững của quận Tân Phú nói riêng
và của Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
Đề tài nêu ra được những hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp với thực tiễn ở quận Tân Phú, mang lại hiệu quả thiết thực, giúp
người nghèo dễ tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững và tham gia cùng với
Nhà nước để đưa các chính sách giảm nghèo vào thực tiễn ngày càng đem lại hiệu
quả, nhằm thực hiện đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững do cấp ủy Đảng,
chính quyền đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương và hoàn thành chỉ tiêu chung về giảm nghèo bền vững của thành phố.
8
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực
tiễn quận Tân Phú
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
ở nước ta hiện nay.
9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Để hiểu được khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững, khái niệm thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững, trước hết cần nghiên cứu các khái niệm:
Chính sách công là gì? giảm nghèo là gì? giảm nghèo bền vững là gì?
Hiện nay có nhiều các khái niệm về chính sách công trên thế giới vì các hình
thái nhà nước, hệ thống chính trị khác nhau.
Theo Peter Aucoin, 1971: “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế
do chính phủ tiến hành”.
Theo William Jenkin, 1978: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định
có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền
với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”.
Theo Thomas R. Dye, 1984: “Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn
làm hay không làm”.
Quan niệm về chính sách công chính thức ở Việt Nam có thể hiểu như sau:
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa
chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (PGS.TS Đỗ Phú Hải (2014),
Tạp chí lý luận chính trị số 1/2014).
Khái niệm giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Trên thế giới, khái niệm về nghèo được thể hiện qua rất nhiều quan niệm
khác nhau, chúng ta có thể hiểu: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục
tập quán của địa phương” (Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993).
10
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà nước và xã hội
hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để cho họ có thể
tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng được những nhu cầu tối
thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, từng khu vực,
quốc gia. Tại nước ta giảm nghèo là một chiến lược phát triển của Chính phủ Việt
Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Giảm nghèo bền vững là
tạo điều kiện cho hộ nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập và cuộc
sống ổn định, lâu dài thoát nghèo và không tái nghèo.
Từ khái niệm chính sách công chính thức ở Việt Nam và cách tiếp cận về
nghèo, giảm nghèo như đã nêu trên, có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam và khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững như sau:
“Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định có liên quan
của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để giảm
nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần
thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”.
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến
với các đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng
cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân
tộc và các nhóm dân cư”.
11
1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1 Xác định vấn đề chính sách
Vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững được lý giải là giảm nghèo bền
vững để đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Làm cho dân giàu, nước mạnh nghĩa là làm cho đất nước không còn người
nghèo. Xóa đói giảm nghèo trở thành “một chủ trương lớn, nhiệm vụ quan trọng
của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo”, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng dân tộc và các nhóm dân cư, để người nghèo vươn lên thoát
nghèo và trở thành người giàu, cũng là để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Do đó giảm nghèo, nhất là giảm nghèo bền
vững là nhiệm vụ, là giải pháp quan trọng, cấp bách để hướng tới thực hiện mục
tiêu chung “Dân giàu nước mạnh”.
Giảm nghèo bền vững trở thành vấn đề chính sách vì ở nước ta thực hiện
giảm nghèo bền vững phải gắn bó mật thiết với phát triển bền vững. Nếu không
thực hiện được giảm nghèo bền vững khó có thể bảo đảm cho phát triển bền vững.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa hai vấn đề này cũng là nhiệm vụ cấp bách đặt ra
hiện nay.
Bên cạnh đó, giảm nghèo bền vững trở thành vấn đề chính sách còn vì thời
gian qua thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững bên cạnh các kết quả, các thành
tựu đạt được còn các hạn chế, bất cập như: kết quả thực hiện các chính sách giảm
nghèo chưa thật bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn còn cao; khoảng cách giàu
nghèo có xu hướng gia tăng, nguy cơ tái nghèo còn rất cao; vẫn còn tình trạng trông
chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; việc lồng ghép các chính sách
chưa tốt, các chính sách còn chồng chéo cản trở, triệt tiêu nổ lực giảm nghèo; huy
động và cân đối các nguồn lực, công tác quản lý điều hành thực hiện chính sách
giảm nghèo còn hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện các chính sách.
Các hạn chế bất cập trong chính sách giảm nghèo bền vững và trong tổ chức thực
12
hiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng đặt ra vấn đề cần phải nghiên cứu hoàn
thiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay.
Mặt khác, giảm nghèo bền vững còn là một trong các nhiệm vụ trọng tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được ghi nhận trong Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. Nếu không giải quyết, không thực hiện tốt
vấn đề giảm nghèo bền vững khó có thể thực hiện thành công chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011- 2020. Ngoài ra giảm nghèo bền vững còn là cam kết của Nhà
nước ta trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Nghèo đói
nguồn gốc là các vấn đề xã hội. Nghèo đói làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Khi
vấn đề nghèo đói trở thành vấn đề trầm trọng, nó trở thành vấn đề chính trị, Nhà
nước với chức năng xã hội và chức năng quản trị quốc gia, Nhà nước buộc phải đưa
vấn đề xóa đói giảm nghèo, giảm nghèo bền vững vào nghị trình chính sách để giải
quyết triệt để vấn đề đói nghèo. Những chính sách xóa đói giảm nghèo chưa đạt
được các mục tiêu mong muốn, giảm nghèo không bền vững và nguy cơ tái nghèo
rất cao. Do đó Nhà nước buộc phải điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Và việc điều hành, bổ sung hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền
vững là vấn đề bức xúc, là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đặt ra hiện nay.
Ngoài ra, giảm nghèo bền vững là vấn đề có quy mô rộng lớn và phức tạp
không thể giải quyết một sớm một chiều và chỉ có thể giải quyết thành công bằng
chính sách của Nhà nước với các giải pháp, công cụ hữu hiệu và các nguồn lực, vật
lực to lớn và đủ mạnh. Như vậy, vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững còn xuất
phát từ các yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chức năng xã hội, chức năng quản lý của
Nhà nước.
Từ các nguyên nhân và phân tích như trên cho thấy vấn đề giảm nghèo bền
vững ở nước ta hiện nay là vấn đề quan trọng, bức xúc và cấp bách đặt ra cần phải
giải quyết bằng chính sách của Nhà nước. Chỉ có Nhà nước thông qua chính sách
của mình mới giải quyết thành công vấn đề giảm nghèo bền vững. Và việc nghiên
cứu chính sách giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ có tính chất tất yếu, khách quan
cần thiết hiện nay.
13
1.2.2 Mục tiêu chính sách
Mục tiêu tổng quát của chính sách giảm nghèo bền vững là nhằm cải thiện và
từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo một cách bền vững, trước hết
là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo điều kiện cho người
nghèo vươn lên thoát nghèo. Các chính sách giảm nghèo bền vững đều hướng tới
mục tiêu là tăng thu nhập cho người nghèo; nâng cao phúc lợi, đảm bảo an sinh xã
hội cho người nghèo; tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo một cách bền vững, không có hộ tái nghèo.
Mục tiêu cụ thể theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm
2020:
Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn
nghèo từng giai đoạn;
Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết
là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
1.2.3 Giải pháp và công cụ chính sách
Trong hoạch định, xây dựng chính sách công nói chung, chính sách giảm
nghèo bền vững nói riêng ngoài việc xác định đúng vấn đề chính sách, xác định
chính xác mục tiêu của chính sách cần phải đặc biệt chú ý đến lựa chọn, xác định
đúng và hợp lý các giải pháp công cụ chính sách. Việc lựa chọn giải pháp, công cụ
chính sách giảm nghèo bền vững để can thiệp và tác động vào các đối tượng của
chính sách tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực, khả năng của Chính phủ, của các bộ
14
ngành, của chính quyền địa phương các cấp cũng như điều kiện hoàn cảnh, đặc
điểm tính chất kinh tế - xã hội của các nhóm đối tượng chính sách giảm nghèo cụ
thể.
Giải pháp, công cụ chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta được Chính
phủ sử dụng nhiều nhất là giải pháp can thiệp, tác động đến người nghèo, qua lợi
ích kinh tế, cụ thể qua các giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020 như sau:
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung:
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao
động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo
viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện
áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo:
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo;
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó
khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước
để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng:
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách
15
hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ
việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở
địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
huyện, xã nghèo.
Hỗ trợ về nhà ở:
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông
thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết
tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người
nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp.
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động
tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm
nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù:
Hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo sinh sống ở
huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách
ưu tiên sau:
Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên
giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ;
16
Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời
gian chưa tự túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ
nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh sống ở
các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở các
địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;
Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ giúp pháp
lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định canh
định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ quét, thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai).
Tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với huyện nghèo,
xã nghèo:
Huyện nghèo:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo; chính
sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Xã nghèo:
Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới
đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu chí
nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã
an toàn khu;
17
Mở rộng chương trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo
gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo trên
địa bàn biên giới; tăng cường bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán bộ chủ
chốt ở các xã biên giới.
Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung các hoạt
động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy
nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.3.1 Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
Trong cách tiếp cận vấn đề xóa đói, giảm nghèo, phải có sự nhận thức đúng ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác xóa đói, giảm nghèo. Như chúng ta đã biết,
đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu; nó không chỉ tồn tại ở những nước
nghèo có thu nhập thấp, mà vẫn có ở ngay trong những nước phát triển. Do vậy,
một trong những chương trình nghị sự của Liên Hiệp quốc có vấn đề xóa đói, giảm
nghèo. Có thể nói, xóa đói, giảm nghèo là chiến lược của các quốc gia, nhưng đối
với Việt Nam, vấn đề này càng có ý nghĩa đặc biệt vì đó là mục tiêu hàng đầu của
con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, giải quyết
vấn đề nghèo đói không chỉ dựa vào kinh nghiệm trong nước mà đòi hỏi phải có
phương pháp tiếp cận giải quyết một cách khoa học - đó là gắn kết tăng trưởng kinh
tế với giảm nghèo, giảm nghèo đói phải bảo đảm tính toàn diện, công bằng, bền
vững và hội nhập.
Bên cạnh đó, cần phân tích một cách khách quan và khoa học nguyên nhân
của nghèo đói để từ đó có những giải pháp hữu hiệu xóa đói, giảm nghèo. Thực tế
cho thấy, nghèo đói xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có các
nguyên nhân khách quan từ điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhưng
bên cạnh đó cần chú ý tới các nguyên nhân chủ quan của bản thân người nghèo.
Ngoài ra cần phải chú ý tới một nguyên nhân vừa mang tính khách quan, vừa mang
18
tính chủ quan đối với đói nghèo, đó chính là sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
chính quyền các cấp.
Một điều quan trọng là, xóa đói, giảm nghèo cần phải thu hút được sự tham
gia đông đảo của các tầng lớp dân cư bởi vì xóa đói, giảm nghèo không phải là vấn
đề riêng của người nghèo, hay của Chính phủ, mà là vấn đề chung của cả nước, của
toàn xã hội. Do nguồn lực hỗ trợ từ trung ương hạn hẹp, việc bổ sung ngân sách cho
chương trình bằng nguồn ngân sách địa phương và huy động đóng góp của cộng
đồng đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai thực hiện chương trình. Bên cạnh
các hỗ trợ bằng tiền, phải kể đến những đóng góp bằng ngày công lao động và
thông qua việc xây dựng các mô hình và kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo. Đây
thực sự là những đóng góp rất quý báu góp phần thực hiện thành công và hiệu quả
chương trình xóa đói, giảm nghèo.
Giải pháp cơ bản và tổng thể về xóa đói, giảm nghèo là sớm hình thành đồng
bộ và thực hiện tốt hệ thống thể chế kinh tế, xã hội để thúc đẩy sự phát triển nhanh
và bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần đảm bảo
thực hiện tốt các phương pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục phân cấp triệt để cho địa phương trong thực hiện các
chương trình xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm sự hài hòa giữa trách nhiệm đi đôi với
quyền hạn; các bộ, ngành tập trung vào xây dựng cơ chế, chính sách, xây dựng tiêu
chí, tạo nguồn lực, đào tạo cán bộ, hướng dẫn và giám sát đánh giá; việc huy động
nguồn lực tại chỗ và tổ chức thực hiện là trách nhiệm của xã, huyện và tỉnh. Phát
huy sáng kiến, năng động của địa phương, vai trò của các đoàn thể và người dân
trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, cần đưa vào kế hoạch đầu tư tập trung đối với các huyện miền núi
nghèo nhất. Đối với vùng đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên, vận động và giao nhiệm
vụ cho các lâm, nông trường quốc doanh; các đơn vị kinh tế của quân đội; làng kinh
tế thanh niên giúp đồng bào với các hình thức phù hợp. Cần phát huy được vai trò
của người dân địa phương tham gia vào quá trình thực hiện dự án, tạo nên sự liên
kết vững chắc giữa chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và người dân.
19