Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.34 KB, 14 trang )

Xã hội học số 4(72), 2000

61

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em:
những phát hiện qua khảo sát nhân khẩu học
và sức khỏe 1997
Đặng Nguyên Anh

Chăm sóc sức khỏe là một nhu cầu cơ bản của con ngời, một mục tiêu lâu dài của sự
nghiệp phát triển xã hội. Là tơng lai của đất nớc, sức khỏe và sức sống của trẻ em có ý
nghĩa đặc biệt đối với sự trờng tồn của mọi dân tộc. Thể trạng đau yếu của trẻ ngày hôm
nay sẽ để lại dấu ấn và hậu quả dài lâu cho xã hội mai sau. Mỗi gia đình, mỗi quốc gia và cả
cộng đồng quốc tế hôm nay không chỉ nỗ lực hạ thấp mức tử vong mà còn tích cực đầu t cho
sự nghiệp giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lợng cuộc sống cho trẻ em. Mặc cho những
thành tựu đạt đợc, tuy nhiên, ở nhiều khu vực trên thế giới tình trạng trẻ suy dinh dỡng
còn phổ biến, đau ốm, bệnh tật và tử vong vẫn thờng xuyên xảy ra. Trên 6 triệu trẻ em tử
vong có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp do suy dinh dỡng. Trong số 12 triệu trẻ em tử
vong dới 5 tuổi hàng năm ở các nớc chậm phát triển, hầu hết lại là các trờng hợp chết vì
các bệnh có thể phòng ngừa đợc nh tiêu chảy, sởi, viêm hô hấp cấp tính (UNICEF, 1998).
Thiết chế gia đình và chăm sóc sức khỏe trẻ em
Hầu hết trẻ em đợc sinh ra, nuôi dạy và lớn lên cùng gia đình. Trong môi trờng
giáo dỡng quan trọng này, các em bị chi phối bởi hoạt động sống của hộ gia đình. Hành vi
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em cũng không nằm ngoài quy luật đó. ở đây vai trò gia
đình, cấu trúc nhân khẩu cũng nh phơng thức tổ chức cuộc sống hộ gia đình chi phối mạnh
mẽ đến tình trạng sức khỏe trẻ em. Vấn đề càng trở nên có ý nghĩa trong bối cảnh xã hội Việt
Nam. Nh những quốc gia đang phát triển khác trên thế giới, gia đình Việt Nam là một tế
bào xã hội, chi phối hầu hết các quan hệ, hoạt động sống của cá nhân và cộng đồng. Công
cuộc Đổi mới đã khơi dậy và phát huy đợc tiềm năng của toàn thể dân tộc, góp phần đa đất
nớc qua cơn khủng hoảng, vững bớc tiến lên trên con đờng phát triển. Cùng với sự xóa bỏ
cơ chế quản lý tập trung, lĩnh vực y-tế và các dịch vụ sức khỏe về cơ bản đã có những biến


đổi. Thay vì đợc bao cấp nh trớc, ngời dân giờ đây phải tự chi trả các dịch vụ khám chữa
bệnh. Trong bối cảnh đó, gia đình càng có vai trò quan trọng hơn vì nó quyết định việc phân
bổ nguồn lực eo hẹp giữa các thành viên, nhất là trẻ em trong hộ. Xóa bỏ chế độ bao cấp trong
dịch vụ y-tế cũng có nghĩa rằng sức khỏe trẻ em phụ thuộc nhiều hơn vào đặc điểm và điều
kiện kinh tế gia đình.
Chủ đề của nghiên cứu này là cấu trúc hộ gia đình đã có ảnh hởng nh thế nào đến
việc chăm sóc sức khỏe trẻ em? 1 Liệu những hộ gia đình với cấu trúc khác nhau có ảnh
hởng khác nhau đến hành vi bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em? Những khía cạnh cụ thể của
1

Đây là một chủ đề cha đợc xem xét trên bình diện nghiên cứu lẫn chính sách. So với các nghiên cứu về chức năng
gia đình, ở Việt Nam hiện có ít nghiên cứu về cấu trúc gia đình. Nghiên cứu chính sách đối với gia đình lại càng ít vì
ngoài những điều luật về hôn nhân-gia đình hay chính sách hạn chế sinh đẻ, chúng ta thực sự cha có một định hớng
cơ bản và thống nhất về phúc lợi gia đình.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


62

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...

cấu trúc hộ bao gồm gia đình hạt nhân và mở rộng, cơ cấu giới của ngời trởng thành trong
hộ cũng nh tơng quan tuổi tác giữa các thành viên. Các yếu tố này có ảnh hởng đến sự
hòa hợp và mâu thuẫn trong đời sống gia đình, đến vai trò của ngời phụ nữ và tất nhiên là
có ảnh hởng đến các quyết định thu chi ngân sách, phân bổ nguồn lực giữa các thành viên,
thế hệ trong gia tộc. Đến lợt nó, những yếu tố này lại ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến
sức khỏe và phúc lợi trẻ em.
Cần nhận thấy rằng cấu trúc hộ gia đình là cơ sở để hình thành nên một môi trờng

xã hội thông qua đó việc chăm sóc trẻ em hoặc bị hạn chế, hoặc đợc tạo điều kiện. Tuy nhiên
tình trạng đau ốm hay tử vong của trẻ không phải là do sống trong hộ gia đình hạt nhân hay
mở rộng. Điều căn bản là do các em đã không đợc chăm lo hay cứu chữa kịp thời. Nói một
cách khác hành vi chăm sóc sức khỏe là các yếu tố trung gian thông qua đó cấu trúc hộ gia
đình tác động đến sức khỏe trẻ em và đơng nhiên các hành vi này đợc thực hiện ra sao, cho
đối tợng nào còn tùy thuộc vào nhận thức, sự đầu t thời gian, công sức và trí tuệ của mỗi
thành viên trong gia đình đối với trẻ em.2
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Các nghiên cứu về sức khỏe gia đình trong những thập niên qua sử dụng rộng rãi mô
hình lý thuyết do Andersen đề xuất và xây dựng (xem Andersen, 1968). Về bản chất, mô hình
Andersen gồm ba nhóm nhân tố có tác động đến hành vi sức khỏe. Nhóm thứ nhất bao gồm
các đặc trng cơ bản về nhân khẩu của trẻ em nh tuổi, giới tính, thứ tự sinh và những đặc
trng của ngời mẹ nh học vấn nghề nghiệp, tình trạng di c. Nhóm này bao gồm cả khả
năng và tiềm lực kinh tế cho phép các hộ gia đình tiếp cận sử dụng các dịch vụ khám chữa
bệnh nh thu nhập. Nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố về cấu trúc hộ gia đình là mối quan
tâm chính của chúng tôi trong nghiên cứu này. Nhóm thứ ba là các yếu tố vĩ mô. Môi trờng
sống của hộ gia đình quyết định tổ chức và hoạt động hộ gia đình bao gồm cả nhu cầu chăm
sóc sức khỏe. Về cơ bản, mô hình Andersen xoay quanh đặc trng, tiềm lực và nhu cầu của hộ
gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục sức khỏe trẻ em.
Hàng loạt câu hỏi đợc xem xét trong phân tích này là: liệu có sự khác nhau một cách
hệ thống trong việc phòng và chữa bệnh cho trẻ giữa các loại hình gia đình hay không? Cấu
trúc gia đình nào là thuận lợi hay bất lợi nhất đối với trẻ em? Thứ hai, những đặc trng nào
trong cấu trúc hộ có tác động mạnh nhất đến sức khỏe trẻ em? Thứ ba, tác động của cấu trúc
hộ gia đình đến sức khỏe trẻ em bị chi phối nh thế nào bởi những đặc điểm của các thành
viên trong hộ, nhất là của ngời mẹ và bản thân đứa trẻ? Liệu tác động đó có độc lập với
những yếu tố quan trọng khác nh học vấn của mẹ, nghề nghiệp của cha hay không?
Số liệu và phơng pháp
Chúng tôi sử dụng và khai thác số liệu Khảo sát Nhân khẩu học và Sức khỏe năm
1997 (VN-DHS97). Đây là cuộc khảo sát mẫu đại diện toàn quốc đợc tiến hành trong khuôn
khổ dự án Dân số-sức khỏe gia đình trên quy mô 7.001 hộ gia đình và 5.664 phụ nữ đã từng

kết hôn thuộc độ tuổi sinh đẻ 15-49 (NCPFP, 1999). Phân tích này sẽ khai thác triệt để các
thông tin trong phiếu khảo sát hộ gia đình và cá nhân. Phiếu điều tra hộ kê khai tất cả các
thành viên thờng xuyên của hộ cũng nh khách vãng lai ngủ lại tại hộ đêm hôm trớc. Các
đặc trng cơ bản nh tuổi, giới tính, trình độ học vấn, hôn nhân, quan hệ với chủ hộ, nghề
nghiệp đợc VN-DHS97 thu thập cho từng thành viên trong hộ gia đình. Đây là những thông
2

Các hành vi đó là tiêm chủng, phòng chống suy dinh dỡng, chăm sóc thai sản, khám chữa bệnh và điều trị cho trẻ khi
đau ốm. Đây là những hành vi cụ thể chứ không phải là thái độ hay ý kiến chung chung về thực trạng sức khỏe khó đo
dếm trên thực tế.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

63

tin hết sức giá trị khi xem xét cấu trúc hộ gia đình, song đáng tiếc rằng cho đến nay bộ số
liệu vẫn cha đợc khai thác triệt để.
Hình 1- Mô hình phân tích chăm sóc sức khỏe trẻ em

Yếu tố vĩ mô
+ Vùng địa lý
+ Khu vực c trú
+ Đặc điểm địa phơng

Yếu tố hộ gia đình
+ Cấu trúc hộ gia đình

+ Loại hình gia đình
+ Quy mô nhân khẩu

Hành vi chăm sóc
sức khỏe
+ Chăm sóc thai
sản
+ Phòng chống
bệnh dịch
+ Điều trị bệnh tật

Sức khỏe
trẻ em

Yếu tố cá nhân
+ Tuổi, giới tính
+ Dân tộc, học vấn
+ Thứ tự sinh
+ Thu nhập
+ Nghề nghiệp
+ Tình trạng di c

Số liệu VN-DHS97 còn cung cấp các thông tin về thể trạng đau ốm, bệnh dịch phổ
biến ở trẻ em trong đó có nhiều căn bệnh nếu không đợc phòng ngừa hay điều trị kịp thời sẽ
dẫn đến tử vong nh tiêu chảy, sốt cấp tính, viêm nhiễm hô hấp cấp tính, v.v...Việc tiêm
phòng đầy đủ và kịp thời các loại vắc-xin, vì thế rất quan trọng đối với sự sống của trẻ em.3
Trên cơ sở xác định những hành vi chăm sóc sức khỏe thu thập qua số liệu khảo sát, chúng
tôi xây dựng các biến số phụ thuộc: 1/ Biến thứ nhất (TTI) cho biết liệu ngời mẹ có tiêm
phòng uốn ván sơ sinh khi mang thai đứa trẻ hay không? Tiêu chuẩn một mũi đợc xem nh
là tối thiểu đối với ngời mẹ; 2/ Biến số thứ hai (VACCINE) xem xét đứa trẻ đã đợc tiêm

chủng đầy đủ các loại vắc-xin hay cha? Nh chúng ta đều biết, các chơng trình chăm sóc
sức khỏe đã khuyến nghị rằng trẻ em cần hoàn thành lịch tiêm phòng đầy đủ trong năm đầu
tiên tức là trớc 12 tháng tuổi. Để tiêm chủng đầy đủ, mỗi trẻ phải nhận đợc một liều phòng
lao BCG, ba liều DPT (uốn ván, ho gà, bạch hầu) và bại liệt; 3/ Biến số phụ thuộc thứ ba
(CARE) có nội dung gần nh tổng hợp 2 biến số nêu trên, cho phép so sánh hai nhóm trẻ đợc
tiêm phòng uốn ván, sinh ra tại cơ sở y-tế, đợc tiêm chủng 6 loại vắc-xin với nhóm không có
điều kiện đợc chăm sóc đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe này; 4/ Ba biến số TTI,
VACCINE và CARE về bản chất phản ánh hành vi phòng bệnh và vì vậy mới chỉ liên quan
3

Hiện nay, ở nhiều nơi hiện tợng lây lan những căn bệnh ngay cả khi đã tiêm chủng vẫn tồn tại do tiêm không đầy đủ
và đồng loạt. Khoảng 13.000 trẻ em bị mắc sởi do bệnh dịch này bùng phát ở những nơi chiến dịch tiêm chủng không
đợc đủ hai mũi và đồng loạt cho trẻ. Trong 61 tỉnh thành của cả nớc, duy nhất Hải Phòng là nơi tiêm hai mũi phòng
bệnh sởi cho trẻ. Đó là cha kể đến chất lợng thuốc và việc bảo quản còn kém khiến các vắc-xin mất đi tác dụng
phòng chống bệnh.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


64

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...

đến một khía cạnh của chăm sóc sức khỏe. Biến số phụ thuộc thứ t có tên gọi TREATED
nhằm phản ánh hình thức điều trị khi trẻ có triệu chứng nhiễm bệnh. Mô hình sử dụng biến
số này giới hạn vào nhóm trẻ bị mắc bệnh qua phỏng vấn ngời mẹ. Trẻ có triệu chứng mắc
bệnh nếu nh bị ho, sốt cao, thở gấp, hay tiêu chảy trong thời gian hai tuần lễ trớc cuộc điều
tra. Cũng giống nh ba biến số ở trên, TREATED là biến nhị nguyên nhận hai giá trị 0 và 1
trong mô hình thống kê hồi quy.

Có thể tóm lợc bốn biến số phụ thuộc đợc chúng tôi xây dựng và sử dụng trong
phân tích này nh sau:
TTI:

1 = Mẹ có tiêm phòng uốn ván sơ sinh
0 = Mẹ không tiêm phòng uốn ván sơ sinh

VACCINE:

1 = Trẻ đợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin
0 = Trẻ không đợc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin

CARE:

1 = Trẻ đợc tiêm phòng uốn ván, sinh ra tại cơ sở y-tế, và
đợc tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc-xin
0 = Trẻ không nhận đợc đầy đủ các dịch vụ chăm sóc này

TREATED:

1 = Trẻ đợc điều trị khi bị tiêu chảy, sốt cao, ho, thở gấp
0 = Trẻ không đợc điều trị

Cấu trúc hộ gia đình: Cuộc VN-DHS97 thu thập thông tin về những ngời thực tế
sống trong hộ gia đình không phân biệt tình trạng c trú. Dựa trên thông tin về quan hệ giữa
các thành viên, bốn thể loại hộ với những cấu trúc khác nhau đợc xác định nh sau: gia
đình hạt nhân với sự có mặt đầy đủ của cả hai bố mẹ; gia đình hạt nhân chỉ có ngời mẹ của
đứa trẻ; gia đình mở rộng trong đó cả hai bố mẹ đều có mặt; và gia đình mở rộng chỉ có ngời
mẹ. Cách kết hợp phân loại giữa các hình thái gia đình với sự có mặt hay không có mặt đầy
đủ của cả hai bố mẹ cho phép khai thác triệt để các thông tin hộ gia đình.

Về khái niệm, trong VN-DHS97 gia đình hạt nhân bao gồm một cặp vợ chồng cùng
chung sống với những đứa con của họ. Nếu ngời cha không cùng chung sống, hộ gia đình
đợc xác định là có cấu trúc hạt nhân thiếu. Cấu trúc mở rộng áp dụng cho hộ gia đình có
những thành viên không thuộc vào hộ hạt nhân nói trên. Thông thờng đó là sự có mặt của
ông, bà hoặc cả hai cùng chung sống với các con, các cháu. Cách phân loại cơ bản và giản đơn
nh trên cho phép khảo sát đầy đủ hơn tác động của hộ gia đình với những cấu trúc khác
nhau đến hành vi chăm sóc sức khỏe trẻ em. Theo phơng thức phân loại đó, chúng tôi không
nhấn mạnh đến khía cạnh ai làm chủ hộ mặc dù ba phần t (75%) hộ gia đình trong mẫu
khảo sát có chủ hộ là nam và 25% là nữ. Nhìn chung, các gia đình hạt nhân do nam giới làm
chủ hộ trong khi những gia đình mở rộng thì đa số chủ hộ là cụ bà góa, sau khi cụ ông mất đi.
Đáng lu ý rằng so với con số xấp xỉ hai phần ba (65%) hộ gia đình có cấu trúc hạt nhân thu
đợc qua khảo sát nhân khẩu học giữa kỳ (ICDS94), và 49% qua Tổng điều tra dân số 1989, tỷ
lệ hộ hạt nhân đã tăng lên (67%) tính đến thời điểm cuối năm 1997 theo số liệu VN-DHS97.
Số thành viên nam so với nữ là ngời trởng thành trong hộ: Do những khác biệt giới,
nam và nữ giữ vai trò khác nhau trong cuộc sống gia đình. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam,
ngời phụ nữ thờng gánh trách nhiệm quản lý các công việc gia chánh, giáo dục chăm sóc
trẻ em trong khi nam giới thiên về vai trò làm kinh tế. Cũng nh vậy, quyền quyết định
trong công việc của gia đình nh đầu t kinh doanh sản xuất, học hành, chăm sóc con cái
không giống nhau giữa hai giới. Sự chênh lệch nam nữ trong số thành viên trởng thành của
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

65

hộ (tính từ 18 tuổi trở lên) có thể có tác động đến các hoạt động phúc lợi gia đình bao gồm cả
chăm sóc sức khỏe trẻ em. Nhằm đo lờng đợc ảnh hởng này, phân tích sử dụng một biến

số so sánh số thành viên nam - nữ là ngời trởng thành trong hộ. Biến số này phản ánh ba
tình huống trên thực tế: nam nhiều hơn nữ; nữ nhiều hơn nam; và số lợng nam nữ ngang
bằng nhau trong một hộ gia đình.
Tỷ số phụ thuộc: Đây là một chỉ tiêu quen thuộc và quan trọng trong nhân khẩu học
đợc áp dụng trên giác độ gia đình. Đối với mỗi hộ trong mẫu khảo sát, tỷ số này đợc đo
bằng tổng số trẻ em dới 15 tuổi và ngời già trên 65 tuổi chia cho số thành viên trong độ
tuổi lao động (15-64) của hộ. Tất nhiên, do đặc điểm của số liệu, khó có thể xác định chính
xác tình trạng việc làm hay khả năng lao động của từng thành viên. Có rất nhiều trờng hợp
ngời cao tuổi và trẻ em tham gia làm kinh tế nuôi dỡng, hỗ trợ gia đình trong khi cũng có
nhiều trờng hợp ngời trong tuổi lao động lại không tìm đợc việc làm hoặc bị tàn phế mất
khả năng lao động. Song vẫn có thể nói rằng, tỷ số phụ thuộc cho phép đo lờng tơng đối cấu
trúc tuổi của hộ và hơn thế nó còn phản ánh gián tiếp số thế hệ cùng chung sống trong gia
đình. Về giá trị, đây là biến số liên tục với ý nghĩa tỷ số càng nhỏ thì gánh nặng ngời phụ
thuộc mà hộ gia đình phải chăm lo càng ít.
Mặc dù quan tâm hàng đầu của nghiên cứu này là tác động của cấu trúc hộ gia đình
đến hành vi chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em, song nh đợc mô tả trong Mô hình 1, các
nhóm yếu tố khác cũng có những ảnh hởng độc lập đến sức khỏe của trẻ. Việc xác định và đo
lờng cụ thể các biến số nh sau:
Những biến số phản ánh đặc điểm của cha mẹ: Do điều tra VN-DHS97 không có
thông tin về thu nhập, chúng tôi sử dụng nghề nghiệp của cha nh một biến số quan trọng đo
lờng gián tiếp tiềm lực kinh tế của hộ. Đối với ngời mẹ, ảnh hởng mạnh mẽ của học vấn
đến sức khỏe trẻ em đã đợc đúc kết trong nhiều nghiên cứu quốc tế. Trình độ học vấn phản
ánh khả năng, quyền tự quyết và sự hiểu biết của ngời mẹ trong gia đình (xem Cleland và Van
Ginneken, 1988). Vì lý do đó, biến số học vấn ngời mẹ đợc đa vào trong phân tích này.
Nhóm dân tộc và tình trạng di c là hai biến số độc lập quan trọng khác đợc sử
dụng. Nhiều nghiên cứu trớc đây ở nớc ta đã cho thấy so với trẻ em ngời Kinh, trẻ em các
dân tộc thiểu số có tỷ lệ suy dinh dỡng, bệnh tật, và tử vong cao hơn (UNICEF, 1998; GSO,
1995; NCPFP, 1999). Một biến nhị nguyên đợc xây dựng nhằm xác định đặc điểm dân tộc
của trẻ là ngời Kinh hay là ngời dân tộc. Tất nhiên, biến số này phản ánh gần nh chính
xác thành phần dân tộc của hộ gia đình.

ảnh hởng của di c đến chăm sóc sức khỏe trẻ em đợc xem xét với giả thuyết rằng
di c có thể sẽ tạo điều kiện cho ngời mẹ và bản thân trẻ nhỏ tiếp cận tốt hơn đến các dịch
vụ y-tế, khám chữa bệnh. Nhằm tìm hiểu khả năng này, một biến số tơng ứng với sáu hình
thái di chuyển và không di chuyển trên thực tế đợc xây dựng. ích lợi của biến số này là ở
chỗ, nó còn cho phép xác định địa bàn nơi c trú hiện tại là nông thôn hay thành thị của hộ
gia đình khảo sát, và vì vậy gián tiếp kiểm soát đợc ảnh hởng của địa bàn nơi c trú đến
các hành vi sức khỏe trong mô hình thống kê.
Những biến số phản ánh đặc điểm trẻ em: Mỗi trờng hợp trẻ em đợc khảo sát đều
có những thông số cơ bản nh tuổi, giới tính, thứ tự sinh, chi phối mạnh mẽ đến thể lực sức
khỏe của trẻ. Biến số tuổi nhận giá trị liên tục và đợc xác định vào thời điểm điều tra. Đối
với những trờng hợp trẻ đã chết, tuổi đợc ghi nhận là tuổi tử vong. Tuổi có ảnh hởng rất
quan trọng vì tình trạng mắc, lây truyền bệnh và suy dinh dỡng rất khác nhau đối với nhóm

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


66

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...

trẻ ở những nhóm tuổi khác nhau. Bên cạnh biến số tuổi, giới tính và thứ tự sinh cũng là hai
yếu tố có ảnh hởng đến sức khỏe và tử vong trẻ em.
Một trong những thông tin lý thú thu thập qua VN-DHS97 là mức độ mong muốn có
con khi mang thai của ngời mẹ. Đây là yếu tố quan trọng quyết định hành vi chăm sóc và
đầu t mà bố mẹ và gia đình dành cho đứa trẻ. Thông tin này mặc dù đợc thu thập trong
nhiều cuộc khảo sát trớc đây ở Việt Nam nhng cha đợc khai thác triệt để. Rất có thể là
nếu đứa trẻ sinh ra nằm ngoài sự mong muốn, chờ đợi của gia đình thì mức độ đầu t chăm
sóc sức khỏe của gia đình cho trẻ sẽ giảm xuống; nguy cơ mắc bệnh do vậy tăng lên. Ngoài ra,

biến số này còn cho phép định hình đợc ảnh hởng của nhu cầu kế hoạch hóa gia đình cha
đợc đáp ứng đến sức khỏe trẻ em.
Mô hình hồi quy
Vì chăm sóc sức khỏe trẻ em là một chủ đề phức tạp, cần sử dụng kỹ thuật phân tích
đa biến sử dụng các hàm hồi quy nhằm xác định đợc quan hệ nhân quả giữa cấu trúc hộ gia
đình và chăm sóc sức khỏe trẻ em. Kỹ thuật phân tích mô tả, mặc dù thông dụng, không cho
phép lý giải chính xác phát hiện thu đợc và nhất là không loại trừ đợc ảnh hởng của
những nhân tố khác.
Do bốn biến phụ thuộc đợc xây dựng (TTI, VACCINE, CARE, TREATED) đều là
biến nhị nguyên, mô hình hồi quy lô-git là phù hợp. Hàm hồi quy lô-gít, lợng hóa các hành
vi chăm sóc sức khỏe cho trẻ em đợc mô tả bằng công thức sau đây:
log [p/(1-p)] = a + òiXi +i

(1)

Trong đó:
log [p/(1-p)] là tỷ số chênh lệch của các biến phụ thuộc
a là hằng số
òi là các hệ số hồi quy cần đợc ớc lợng thống kê đo lờng
tác động của các biến độc lập.
Xi là các biến số độc lập quan tâm trong phân tích này

i là các d số đặc trng cho những nhân tố không đợc xem xét
Các biến số Xi đặc trng cho những nhân tố miêu tả trong mô hình lý thuyết chi phối
và quy định hành vi chăm sóc sức khỏe. Mô hình dựa trên một giả định rằng Xi là biến số
ngoại vi về phơng diện thống kê đối với số d i, và do đó phơng trình (1) sẽ cho phép ớc
lợng các hệ số hồi quy òi ổn định cũng nh các phơng sai tơng ứng. Đối với các biến liên
tục, hệ số òi đo lờng sự biến đổi trong tỷ số chênh lệch tơng ứng với một đơn vị thay đổi
trong biến số tơng ứng (ví dụ nh tháng tuổi trong mô hình này). Ngợc lại, đối với các biến
rời rạc, hệ số òi với giá trị dơng sẽ phản ánh tác động tỷ lệ thuận đối với tỷ số chênh lệch

trong khi với trị số âm sẽ phản ánh tác động tỷ lệ nghịch so với nhóm đối sánh. Nhằm giúp
cho việc giải thích kết quả dễ dàng hơn, thay vì hệ số hồi quy chúng tôi trình bày kết quả
tính toán dới dạng hệ số mũ exp [òi].
Kết quả phân tích
Trớc khi trình bày kết quả phân tích hồi quy, chúng tôi muốn phác thảo tóm tắt một
số tơng quan hai chiều tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng đến chăm sóc sức khỏe trẻ em. Bảng
1 tổng hợp kết quả tính toán sử dụng số liệu VN-DHS97. Trong bảng này, các cột tơng ứng
với bốn biến phụ thuộc trong khi chiều ngang là các biến độc lập và biến kiểm soát.

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

67

Theo kết quả trình bày trong Bảng 1, loại hình gia đình thuận lợi nhất trong việc phòng
bệnh cho trẻ em là mô hình hộ mở rộng, ngay cả khi chỉ có một mình ngời mẹ có mặt trong gia
đình. Ngợc lại, trẻ em sống trong các gia đình hạt nhân có đầy đủ cả hai bố mẹ lại có một tỷ lệ
đáng kể (29%) không tiêm phòng uốn ván. Ngay cả việc tiêm chủng cho trẻ trong năm đầu, gia đình
mở rộng thực hiện đầy đủ hơn so với các gia đình hạt nhân. Hộ gia đình mở rộng chỉ có ngời mẹ
(tức là không có ngời cha ở nhà) lại có tỷ lệ trẻ đợc phòng bệnh cao hơn cả. Kết quả thu đợc phản
ánh vai trò quan trọng của ngời thân, đặc biệt là ông bà trong nuôi dạy con trẻ vốn rất phổ biến ở
nớc ta. Nhiều gia đình ngời cha phải đi xa nhà, ông, bà dành sự chăm sóc hết mình cho con, cho
cháu. Thực tế đó có thể giải thích lý do tại sao trẻ em ở các gia đình mở rộng chỉ có ngời mẹ đợc
tiêm chủng khá chu đáo. Đáng lu ý là tỷ lệ trẻ đợc điều trị khi đau ốm trong các gia đình chỉ có
ngời mẹ cao hơn so với các thể loại hộ gia đình khác. Kết quả này cho thấy vai trò không thể thay
thế đợc của ngời mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em.

Trên bình diện cơ cấu tuổi, đợc phản ánh bằng tỷ số phụ thuộc, kết quả khẳng định
dự đoán lý thuyết, nghĩa là trẻ em trong các gia đình với gánh nặng phụ thuộc càng lớn thì
càng ít đợc phòng và chữa bệnh đầy đủ. Đáng lu ý là sự chênh lệch trong tỷ lệ tiêm chủng
và chữa bệnh giữa các hộ gia đình có sự khác nhau về cơ cấu. Xu hớng chung là hộ gia đình
đông thành viên nữ trởng thành có tỷ lệ trẻ đợc phòng và chữa bệnh cao hơn. Ngợc lại,
các gia đình đông nam giới lại là một bất lợi đối với việc chăm sóc sức khỏe trẻ em. Các kết
quả trên cho thấy rằng cấu trúc hộ gia đình là một nhân tố quan trọng chi phối sức khỏe trẻ
em. Có thể khái quát là những hộ gia đình có ông bà cùng chung sống, ít trẻ em nhng lại đông
ngời lớn, nhất là nữ giới, có thể hỗ trợ tốt nhất cho chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Kết quả phân tích hai chiều, mặc dù thông dụng, song chỉ mang tính mô tả và thiếu
chính xác do cha loại trừ đợc ảnh hởng đồng thời của nhiều yếu tố. Phân tích đa biến cho
phép khắc phục nhợc điểm này. Kết quả hồi quy lô-gít đợc trình bày ở Bảng 2 với bố cục
tơng tự nh Bảng 1, song số liệu trong bảng không phải là tỷ lệ phần trăm mà là các hệ số
hồi quy (dới dạng hệ số mũ exp [òi]) với mức ý nghĩa thống kê tơng ứng.
Khi tất cả các biến số đợc đồng thời kiểm soát trong mô hình, ảnh hởng của cấu trúc hộ
gia đình khá rõ nét (Bảng 2). Cụ thể là so với gia đình hạt nhân gồm bố mẹ và con cái, trẻ em ở các
gia đình mở rộng có xu hớng tiêm phòng uốn ván cao hơn. Tác động này đạt mức ý nghĩa thống kê
đối với nhóm hộ gia đình mở rộng trong đó chỉ có ngời mẹ có mặt. Kết quả thu đợc tơng tự đối
với biến số CARE, tức là trẻ em sống trong những hộ gia đình mở rộng đợc tiêm phòng đầy đủ hơn.
So với hộ hạt nhân, trẻ em sống trong các hộ gia đình mở rộng có đầy đủ hai bố mẹ thuận lợi đáng
kể về chăm sóc sức khỏe. Rõ ràng là thiếu sự hỗ trợ của các thành viên khác trong gia đình mà chủ
yếu là ông, bà là một trở ngại lớn trong việc phòng chống bệnh cho trẻ nhỏ.
Sự khác biệt về giới giữa những ngời trởng thành trong hộ gia đình không có ảnh
hởng đáng kể đến việc phòng bệnh nhng lại rõ rệt đối với việc khám chữa bệnh cho trẻ. Cụ
thể là, trẻ em trong các hộ gia đình có số nam nhiều hơn nữ ít có cơ hội đợc khám chữa bệnh
hơn. Mặc dù không đạt mức ý nghĩa thống kê, kết quả còn cho thấy gánh nặng phụ thuộc
trong gia đình có xu hớng hạn chế sự đầu t sức khỏe cho trẻ em.
Có thể nói rằng những khía cạnh khác nhau của cấu trúc hộ gia đình đều tác động đến việc
phòng bệnh. Nhìn chung, hình thái gia đình mở rộng với sự có mặt của ngời mẹ và nhiều phụ nữ
khác là thuận lợi nhất cho trẻ em. Kết quả thu đợc hoàn toàn phù hợp với những quan sát trong

thực tế đời sống hàng ngày. Gia đình mở rộng không chỉ có đợc nguồn nhân lực dồi dào mà còn có
nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc trẻ em. Trong hoàn cảnh đó, việc chăm sóc con nhỏ của
ngời mẹ trong gia đình không hề gặp bất lợi. Trái lại, khi vắng mặt ngời cha, sự hỗ trợ, chăm sóc,
giúp đỡ mà ngời mẹ và trẻ nhỏ nhận đợc từ các thành viên khác trong gia đình là rất lớn.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


68

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...
Bảng 1: Kết quả phân tích hai biến các yếu tố ảnh hởng đến chăm sóc sức khỏe trẻ em: VN-DHS97 (%)
ITT

Các biến số

VACCINE

CARE

TREATED



Không



Không




Không



Không

Đầy đủ bố mẹ- hạt nhân

70.8

29.2

53.1

46.9

37.4

62.6

63.2

36.8

Chỉ có mẹ - hạt nhân

73.3


26.7

48.0

52.0

33.3

66.7

77.8

22.2

Đầy đủ bố mẹ- mở rộng

73.5

26.4

55.5

44.5

38.7

61.3

61.2


38.8

Chỉ có mẹ - mở rộng

75.6

24.4

59.2

40.8

45.6

54.4

61.5

38.5

2

Tỷ suất phụ thuộc

0.54

0.62

0.50


0.53

0.59

0.68

0.46

0.57

3

Số ngời trởng thành
Nam-nữ ngang bằng nhau

72.4

27.6

53.3

46.7

38.0

62.0

63.5


36.5

Nam nhiều hơn nữ

66.7

33.3

56.4

43.6

32.8

67.2

44.8

55.2

Nữ nhiều hơn nam

73.3

26.6

55.3

44.7


40.2

59.8

65.8

34.2

Miền núi phía Bắc

68.0

32.0

58.7

41.3

38.5

47.0

53.0

Đồng bằng sông Hồng

87.2

12.8


70.1

29.9

40.6

59.4

27.7

72.3

Bắc Trung Bộ

74.9

25.1

51.6

48.4

62.4

37.6

38.6

61.4


Duyên hải miền Trung

74.0

26.0

55.8

44.2

59.6

40.4

50.0

50.0

Tây Nguyên

61.1

38.9

43.7

56.3

71.9


28.1

42.1

57.9

Đông Nam Bộ

74.7

25.2

41.9

58.1

69.9

30.1

12.5

87.5

Đồng bằng sông Cửu Long

63.5

36.5


47.9

52.1

70.4

29.6

34.7

65.3

Có dự án

70.6

29.4

52.3

47.7

35.8

64.2

63.9

36.1


Không có dự án

73.0

27.0

55.0

45.0

39.4

60.6

62.0

38.0

Thiểu số

58.4

41.6

43.6

56.4

73.9


42.6

57.4

Kinh

75.3

24.6

56.5

43.5

58.8

67.6

32.4

Gái

72.0

28.1

54.0

46.0


61.5

58.9

41.1

Trai

72.4

27.6

54.2

45.8

62.1

65.3

34.7

1

4

5

6


7

Loại hình gia đình

Vùng địa lý
61.5

Tỉnh dự án

Thành phần dân tộc
26.1
41.2

Giới tính của trẻ
38.5
37.9

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

8

Thứ tự sinh của trẻ
Con đầu lòng

73.0


27.0

57.6

42.4

Con thứ hai

76.9

23.1

53.6

46.4

Con thứ ba

73.8

26.2

50.8

Con thứ t trở lên

60.8

39.2


9

Tháng tuổi của trẻ

4.2

10

Học vấn của mẹ
Không đi học

11

12

13

69

40.6

59.4

68.9

31.1

40.3


59.7

58.0

42.0

49.2

35.7

64.3

53.1

46.9

50.9

49.1

32.4

67.6

64.4

35.6

10.6


17.5

28.2

3.7

18.4

9.6

20.3

45.9

54.1

33.7

66.3

12.9

87.1

20.0

80.0

Cha tốt nghiệp tiểu học


58.0

41.9

43.2

56.8

24.4

75.6

60.0

40.0

Tốt nghiệp tiểu học

73.2

26.8

51.4

48.6

35.4

64.6


62.1

37.9

Tốt nghiệp trung học cơ sở

76.9

23.1

63.1

36.9

47.6

52.4

Tốt nghiệp trung học

92.2

7.8

63.2

36.8

58.3


41.7

63.0

37.0

Nông, lâm, ng nghiệp

80.2

19.8

62.9

37.1

46.6

53.4

71.4

28.6

Cán bộ quản lý

82.4

17.6


60.0

40.0

46.4

53.6

53.8

46.2

Phi nông

81.8

18.2

61.2

38.8

50.5

49.5

60.0

40.0


Buôn bán, dịch vụ

66.9

33.1

50.7

49.3

33.1

66.9

61.1

38.9

Nghề khác

81.8

18.2

42.2

57.8

36.2


63.8

83.3

16.7

Muốn có con ngay lúc đó

73.3

26.7

54.6

45.4

38.4

61.6

62.6

37.4

Muốn có con muộn hơn

74.6

25.4


58.8

41.2

45.1

54.9

61.8

38.2

Không muốn có con

61.9

38.1

45.6

54.4

28.2

71.8

64.3

35.7


Không di chuyển nông thôn

71.5

28.5

54.9

45.1

52.5

47.5

42.2

57.8

Không di chuyển thành thị

87.7

12.3

76.3

23.7

80.4


19.6

40.6

59.4

Di chuyển đô thị - đô thị

89.4

10.6

75.9

24.0

82.6

17.4

32.8

67.1

Di chuyển đô thị-nông thôn

63.0

37.0


57.5

42.5

51.4

48.6

64.6

35.4

Di chuyển nông thôn-đô thị

84.6

15.4

49.2

50.8

64.7

35.3

57.4

42.6


Di chuyển nông thôn-nông thôn

73.2

26.8

53.3

46.7

53.8

46.2

54.3

45.7

74.8

25.2

Nghề nghiệp của cha

Mong muốn sinh con

Tình trạng di c

N [gia trọng]


1775

1199

1356

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

343

www.ios.org.vn


70

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...
Bảng 2: Kết quả hồi quy lô-gít về chăm sóc sức khỏe trẻ em
IIT

Các biến số

VACCINE

CARE

Exp()

p

Exp()


p

Chỉ có mẹ - hạt nhân

.9527

.9253

1.4523

.4511

.7982

Đầy đủ bố mẹ- mở rộng

1.8275

.1657

1.4977

.4780

Chỉ có mẹ - mở rộng

2.6305

.0224


1.0748

2

Tỷ suất phụ thuộc

.9236

.4940

3

Số ngời trởng thành

Nam nhiều hơn nữ

.8488

Nữ nhiều hơn nam

1

Exp()

TREATED
p

Exp()


p

.6511

1.6497

.6344

3.1784

.0434

1.1106

.9359

.8810

1.8153

.2210

1.8490

.6269

.9054

.4439


.9623

.7726

.8252

.5179

.4602

1.0540

.8372

.8906

.6561

.2701

.0121

.8006

.1517

.8835

.4649


.8969

.5271

.8906

.7462

Đồng bằng sông Hồng

.4301

.0002

.7590

.2373

.5541

.0089

.4272

.0465

Bắc Trung Bộ

.7340


.2003

.7273

.1712

.7235

.1481

.5297

.1996

Duyên hải miền Trung

.5377

.0166

.4774

.0040

.4711

.0026

.4802


.1510

Tây Nguyên

.2785

.0000

.4984

.0395

.4717

.0320

.6925

.6283

Đông Nam Bộ

.4388

.0024

.2003

.0000


.2256

.0000

3.2369

.0958

.4118

.0002

.3774

.0001

.3878

.0001

.9867

.9776

.8649

.3329

.6563


.0086

.6017

.0017

1.0620

.8541

1.0938

.5840

1.6354

.0073

1.2357

.2579

.8868

.7640

1.0127

.9108


1.1044

.4144

1.0595

.6386

1.3480

.2528

Loại hình gia đình
Đầy đủ bố mẹ-hạt nhân

Nam nữ ngang bằng nhau

4

Vùng địa lý
Miền núi phía Bắc

Đồng bằng sông Cửu Long
5

Tỉnh dự án
Có dự án
Không có dự án

6


Thành phần dân tộc
Trẻ em dân tộc
Trẻ em Kinh

7

Giới tính của trẻ
Con gái
Con trai

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

8

71

Học vấn của mẹ
Không đi học
Cha tốt nghiệp tiểu học

1.5675

.0494


1.3658

.2937

2.1121

.0407

6.7767

.0031

Tốt nghiệp tiểu học

2.9848

.0000

1.5287

.1436

2.9960

.0021

7.4433

.0028


Tốt nghiệp trung học cơ sở

2.7929

.0001

1.8766

.0433

3.6733

.0005

14.0427

.0002

Tốt nghiệp trung học

7.8152

.0000

2.0695

.0366

5.4323


.0000

4.2407

.0697

Cán bộ quản lý

1.1764

.6384

.7680

.4389

.7484

.3888

.6947

.6421

Phi nông

1.2124

.4636


.7423

.2433

1.0102

.9674

.8191

.7224

Buôn bán, dịch vụ

.7810

.2672

.6704

.0879

.7407

.1903

1.0893

.8652


Nghề khác

1.3477

.5460

.3471

.0088

.4926

.0777

1.4279

.7145

Con thứ hai

.7264

.0433

1.0958

.5922

1.0395


.8220

1.8590

.0826

Con thứ ba

1.1492

.4760

1.0215

.9168

.9306

.7282

.5635

.1747

Con thứ t trở lên

.9790

.9256


.6982

.0333

.4773

.1214

.2136

.6950

11

Tháng tuổi của trẻ

.9748

.0000

1.0240

.0092

1.0050

.5845

1.0185


.1902

12

Mong muốn sinh con

Muốn có muộn hơn

.9753

.8810

1.0595

.7446

1.1667

.3834

1.1205

.7567

Không muốn có con

.7770

.2077


.6196

.0290

.6640

.0697

1.8642

.1604

Không di chuyển thành thị

1.1024

.7331

1.5142

.1264

1.3748

.2304

.9538

.9430


Di chuyển đô thị - đô thị

1.5615

.2516

1.5369

.2305

1.3862

.3495

.8117

.8243

Di chuyển đô thị - nông thôn

.5215

.0254

1.7046

.1112

.6185


.1867

2.3616

.3062

Di chuyển nôngthôn- đôthị

7.5140

.0037

.9647

.9231

1.1810

.6528

2.1483

.2870

Di chuyển nông thôn - nông thôn

1.0155

.9066


1.0439

.7646

1.0908

.5476

1.4450

.2089

Hằng số

1.4120

.0010

-.2848

.5706

-.7686

.1561

-1.557

.1188


9

Nghề nghiệp của cha
Nông, lâm, ng nghiệp

10

Thứ tự sinh của trẻ
Con đầu lòng

Muốn có ngay lúc đó

13

Tình trạng di c
Không di chuyển nông thôn

N [gia trọng]

1768

1199

1199

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

343

www.ios.org.vn



72

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...

Đúng với dự đoán, ảnh hởng của khu vực địa lý là rất mạnh đến chăm sóc trẻ. Trẻ
em các tỉnh đồng bằng sông Hồng có điều kiện phòng chống bệnh tật tốt nhất, trong khi trẻ
ở Đông Nam Bộ có đợc khám chữa bệnh khi đau ốm cao nhất. So với hai khu vực này, các
vùng địa lý khác đều yếu kém hơn trong chăm sóc sức khỏe trẻ em. Tại các tỉnh có dự án
Dân số-sức khỏe gia đình, công tác tiêm chủng phòng bệnh và sinh đẻ tại cơ sở y-tế kém
hơn so với các tỉnh không có dự án, mặc dù khả năng trẻ đợc điều trị bệnh khi đau ốm là
nh nhau giữa các tỉnh này. Nh vậy, điểm yếu kém nhất tại các tỉnh có dự án là công tác
tiêm chủng. Dự án Dân số-Sức khỏe gia đình cần tăng cờng đầu t nguồn lực, triển khai
các mô hình y tế cơ sở nhằm nâng cao khả năng đề kháng, tiêm chủng phòng bệnh của trẻ
em ở các tỉnh triển khai dự án.
Phù hợp với giả định, trẻ em ngời Kinh đợc tiêm chủng đầy đủ hơn trẻ dân tộc. Hệ số
òi đặc biệt cao về tiêm đủ liều vắc-xin đối với nhóm trẻ em Kinh. Tuy nhiên, hành vi khám chữa
bệnh cho trẻ là nh nhau giữa các nhóm dân tộc. Kết quả thu đợc phản ánh thực trạng điều trị
theo kinh nghiệm và tự thuốc thang quá phổ biến ở Việt Nam. Các đặc điểm cơ bản khác của trẻ
cũng có ảnh hởng nhất định đến hành vi chăm sóc của gia đình. Nhiều phát hiện thu đợc qua
kết quả khảo sát: trẻ em trong gia đình đông con (là con thứ t trở lên) đợc tiêm phòng ít hơn
nhiều so với các gia đình hai con. Trẻ đầu lòng ít đợc tiêm phòng uốn ván sơ sinh. Với kết quả
thu đợc, có thể thấy rằng nguy cơ nhiễm uốn ván, thậm chí tử vong cao hơn ở nhóm trẻ đầu
lòng.4 Nh vậy, công tác tuyên truyền vận động, tạo dịch vụ thuận tiện cho phụ nữ sắp làm mẹ
đợc tiêm phòng đầy đủ sẽ rất có ý nghĩa nhằm hạ thấp tai biến sản khoa và tử vong sơ sinh.
Kết quả cũng cho thấy các trờng hợp trẻ sinh ra không mong muốn ít đợc tiêm phòng và
chăm sóc đầy đủ. Nh vậy đáp ứng tốt hơn nhu cầu tránh thai sẽ không chỉ góp phần thực hiện
mục tiêu giảm sinh mà còn giúp cải thiện sức khỏe trẻ em. Học vấn của ngời mẹ chi phối mạnh
mẽ nhất đến việc phòng và chữa bệnh cho con cái. Phù hợp với kết quả nghiên cứu của quốc tế,

chúng tôi quan sát thấy tác động thuận chiều của học vấn của mẹ đến chăm sóc sức khỏe trẻ
em, từ tiêm phòng đến điều trị. Mối tơng quan hồi quy này thể hiện rất rõ liên hệ tuyến tính,
tức là cấp học của mẹ càng cao thì đứa trẻ càng đợc chăm sóc bảo vệ tốt hơn.
Tác động của địa bàn c trú (nông thôn hay thành thị) đợc xem xét thông qua biến
số di dân vì biến số này phản ánh đồng thời nơi c trú. Nhiều nghiên cứu quốc tế đã cho thấy
trẻ em gặp nhiều bất lợi khi nhập c vào các thành phố (ví dụ xem Brockerhoff, 1995). Kết
quả phân tích của chúng tôi cho thấy nhập c chỉ làm gia tăng xác suất tiêm phòng uốn ván
sơ sinh trong khi các ảnh hởng khác là không đáng kể. Song trẻ nhập c đô thị không vì thế
mà đợc tiêm đủ các loại vắc-xin cũng nh chăm sóc khi đau ốm. Do không thuộc diện quản
lý trong các chơng trình chăm sóc sức khỏe tại địa bàn đô thị nên trẻ em di c bị thiệt thòi.
Kết quả thu đợc phù hợp với kết quả nghiên cứu chuyên biệt về di dân và sức khỏe sinh sản
ở Việt Nam tại cùng thời điểm năm 1997.
Nhận xét kết luận
Mặc dù công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ngày nay không chỉ là bổn phận của từng
gia đình mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, song trong mối tơng quan đó vai trò của gia
đình vẫn là chủ đạo. Chủ đề đợc quan tâm trong nghiên cứu này là sự sắp xếp tổ chức cuộc
sống gia đình, đợc quy định trớc hết bởi cấu trúc hộ, đã có tác động nh nào đến việc chăm
sóc sức khỏe trẻ em.
4

Để phòng chống uốn ván một cách đầy đủ, phụ nữ có thai cần tiêm hai mũi phòng uốn ván. Chỉ trong trờng hợp đã từng tiêm trong
lần mang thai trớc, lần mang thai tiếp theo có thể tiêm một mũi.
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn


Đặng Nguyên Anh

73


Kết quả phân tích hai biến và đa biến chỉ ra rằng, hộ gia đình mở rộng có lợi thế đáng
kể đối với chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Hình thái tối u nhất là gia đình mở rộng với sự có mặt
của ngời mẹ cùng với thành viên nữ trởng thành cùng chung sống trong hộ. Sự có mặt của
ngời phụ nữ, nhất là ngời mẹ là không thể thiếu trong cuộc sống của trẻ em. Các phát hiện
nghiên cứu còn cho thấy sự có mặt của ông, bà quan trọng hơn nhiều so với sự có mặt của
ngời cha trên bình diện phòng chống bệnh cho trẻ. Ngợc lại, hộ gia đình có nhiều nam giới
là một bất lợi đối với chăm sóc trẻ. Có thể nói loại hình gia đình có đặc điểm phù hợp cho
chăm sóc sức khỏe trẻ em vẫn mang nhiều nét cấu trúc truyền thống với sự có mặt của nhiều
thế hệ và thành viên cùng chung sống.
Không ít các nghiên cứu quốc tế đã nhận định rằng gia đình truyền thống với cấu
trúc mở rộng là thiết chế quyền lực hạn chế sự tự do của ngời mẹ và ảnh hởng đến phúc lợi
của trẻ em, trong đó có vấn đề sức khỏe (Caldwell, 1979; Caldwell và Caldwell, 1993; Doan và
Bisharat, 1990). Quan điểm này không hoàn toàn đúng với thực tế xã hội Việt Nam bởi so với
gia đình hạt nhân, trẻ em trong các hộ gia đình mở rộng tiêm phòng đầy đủ hơn cũng nh
đợc khám chữa bệnh nhiều hơn. Các bậc ông, bà với bề dày kinh nghiệm của mình đã giúp
sức rất nhiều trong việc nuôi dạy, chăm sóc trẻ, góp phần tăng cờng tính năng động của đời
sống gia đình hiện nay. Sự có mặt của ông bà là một thuận lợi chứ không phải là trở ngại.
Đơng nhiên, không thể không thấy những xung đột, mâu thuẫn mà nhiều gia đình ngày
hôm nay đang trải qua. Quan hệ truyền thống giữa mẹ chồng và nàng dâu càng không phải
lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, song cũng cần nhận thấy rằng cấu trúc hộ gia đình với sự
có mặt của ông bà và ngời mẹ là một thuận lợi cần đợc khuyến khích trên bình diện chăm
sóc sức khỏe trẻ em.
Kết quả phân tích trong bài viết này cũng hàm chứa rằng chúng ta cần dự đoán
những biến đổi trong cấu trúc và tổ chức gia đình theo thời gian cũng nh ảnh hởng của nó
đến phúc lợi trẻ em. Mặc dù trên thực tế không có một hình mẫu gia đình lý tởng song với
xu hớng giảm sinh, di c nông thôn-đô thị và già hóa dân c đang diễn ra hiện nay, cùng với
những ảnh hởng tất yếu của lối sống hiện đại mà thanh niên ngày nay đang theo đuổi, nhu
cầu đợc chăm sóc, bảo vệ của trẻ em càng khó có thể đợc đáp ứng. Gia đình Việt Nam ngày
càng có xu hớng chuyển đổi từ cấu trúc mở rộng sang loại hình hạt nhân hai thế hệ. Trong

tơng lai gia đình Việt Nam sẽ có quy mô nhỏ hơn, ít con hơn, song trách nhiệm chăm sóc
ngời cao tuổi lại trĩu nặng hơn. Gánh nặng phụ thuộc đó không thể đặt lên vai những ngời
trởng thành ngày càng mang tính di động cao, thoát ly gia đình ngày càng nhiều thông qua
di dân. Trong bối cảnh đó sự hỗ trợ của bố mẹ đối với con cháu cũng sẽ là điều không dễ dàng
thực hiện. Có thể nói trong thời gian tới, chúng ta cần dự báo và đánh giá tác động của suy
giảm mức sinh đến phúc lợi gia đình.
Mặc dù các yếu tố vĩ mô nh khu vực, địa bàn c trú cũng chi phối điều kiện và cơ
hội sống đối với cuộc sống gia đình, song phản ứng và lợi thế mà từng hộ gia đình có đợc
lại tùy thuộc vào đặc điểm cấu trúc của nó. Mối liên hệ giữa cấu trúc hộ gia đình và sức
khỏe trẻ em cần đợc tiếp tục tìm hiểu trong những nghiên cứu tiếp theo. Các nghiên cứu
tới đây cần làm rõ điều kiện khách quan giúp gia đình có thể thực hiện tốt nhất chức năng
nuôi dạy, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Song, điều quan trọng là số liệu thu thập qua các cuộc
điều tra quốc gia cần có đợc thông số trực tiếp về sức khỏe trẻ em. VN-DHS97 mặc dù đã
giúp có đợc một số thông tin cần thiết nhng không bao gồm cân nặng và chiều cao của
trẻ nên đã hạn chế lớn đến khả năng sử dụng của số liệu. Cuộc khảo sát cũng không cho
phép xác định đợc các quan hệ thân tộc ngoài hộ gia đình cũng nh tìm hiểu tình hình trẻ
B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.org.vn


74

Cấu trúc hộ gia đình và sức khỏe trẻ em: những phát hiện ...

em trong những gia đình thiếu vắng ngời mẹ.5 Chúng ta đều biết rằng các quan hệ họ
hàng có ảnh hởng mạnh mẽ đến cuộc sống gia đình ngời Việt Nam. Các mối quan hệ liên
gia chi phối và trong nhiều trờng hợp quyết định cuộc sống của các thành viên. Do đó, cần
có những số liệu điều tra chuyên biệt nhằm xác định các quan hệ vợt quá khuôn khổ hộ
gia đình. Một trong những định hớng mới về phơng pháp thu thập số liệu hiện nay là

tiến hành khảo sát quá trình sống của hộ gia đình (sinh, tử, hôn nhân, di c) và kết nối các
số liệu đó với những chỉ báo phúc lợi gia đình, bao gồm chăm sóc sức khỏe trẻ em. Đi trớc
chúng ta, các nớc Inđônêxia và Malayxia đã làm nh vậy. Hy vọng rằng các kết quả thu
đợc qua nghiên cứu sẽ tạo cơ sở cho việc tìm hiểu tổng hợp và đầy đủ hơn về vai trò và cấu
trúc hộ gia đình trong đời sống xã hội Việt Nam.

Tài liệu tham khảo:
1.

Andersen, R. 1968. A behavioral model of familiesuse of health services. Research Series Paper No.
25. Center for Health Administration Studies, University of Chicago: Chicago.

2.

Brockerhoff. M. 1995. Child survival in big cities: the disadvantages of migrant Social Science
and Medicine, 40(10)

3.

Caldwell, J.C. 1979. "Education as a factor in mortality decline: An examinantion of Nigerian data"
Population Studies 33(3):395-413.

4.

Caldwell, J.C. and P. Caldwell. 1993. Roles of women, families, and communities in preventing
illness and providing health services in developing countries pp. 252-271 in The Epidemiological
Transition: policy and planning implications for developing countries (ed.) by Gribble, J.N. and S.
Preston. National Academy Press, Washington, D.C.

5.


Cleland, J.G. and J. K. Van Ginneken. 1988. Maternal education and child survival in developing
countries: the search for pathways of influence Social Science and Medicine 27(12): 1357-1368.

6.

GSO (General Statistical Office). 1995. Major Findings, Vietnam Intercensal Demographic Survey
1994: Hanoi.

7.

NCPFP (National Committee for Population and Family Planning). 1999. Vietnam: Demographic
and Health Survey 1997: Hanoi.

8.

UNICEF (United Nations Children Fund). 1998. The State of the World's Children. Oxford and
New York: Oxford University Press.

5
Đây là nhợc điểm chung của số liệu điều tra Nhân khẩu học và Sức khỏe vì chỉ phỏng vấn các hộ gia đình có ít nhất
một phụ nữ trong tuổi sinh đẻ.

B n quy n thu c Vi n Xó h i h c.

www.ios.ac.vn




×