Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.57 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU VĂN HIẾU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CHÂU VĂN HIẾU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN

HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám
đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô giáo của Học viện Khoa học Xã hội đã tận
tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn- người đã trực tiếp hướng dẫn
khoa học cho tôi hoàn thành luận văn này với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội, ngân hàng Chính sách Xã hội, Phòng Giáo dục- Đào tạo,
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện An Lão, tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình cung cấp thông tin, số liệu để thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô giáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác

trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Châu Văn Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ..........................................................8
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................8
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ..........................11
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .....14
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .....15
1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam ...............................................18
1.6. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
...................................................................................................................................28
1.7. Kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo ở một số địa phương .................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................37
2.1. Quan điểm, mục tiêu, chính sách giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định ..........37
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện An Lão, tỉnh
Bình Định thời gian qua ............................................................................................42
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG THỜI GIAN TỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ......................................................................................................................651
3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện An Lão, tỉnh Bình
Định ...........................................................................................................................61
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .............66

KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BLĐTBXH

: Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội

CNH- HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CCB

: Cựu chiến binh


CSXH

: Chính sách xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ESCAP

: Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình
Dương Liên Hiệp quốc.

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LHPN

: Liên hiệp Phụ nữ

LĐTB& XH


: Lao động Thương binh và Xã hội

NĐ-CP

: Nghị định - Chính phủ

NN& PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết - Chính phủ

NQ-HĐND

: Nghị quyết - Hội đồng nhân dân

NQ/TU

: Nghị quyết/ Tỉnh ủy

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

QĐ-TTg

: Quyết định - Thủ tướng Chính phủ


QĐ-UBND

: Quyết định - Ủy ban nhân dân

TC- KH

: Tài chính- Kế hoạch

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UNICEF

: Quỹ nhi đồng Liên Hợp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1.

Tổng hợp các hộ theo thành phần nghèo và khu vực tại huyện
An Lão giai đoạn 2011 – 2015

Trang

45

Tổng hợp các hộ theo nguyên nhân nghèo tại huyện An Lão
2.2.

qua số liệu nghiên cứu từ kết quả điều tra theo chuẩn nghèo

46

giai đoạn 2011-2015
2.3.

Tổng hợp vốn vay ngân hàng CSXH huyện An Lão 5 năm
2011-2015

50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu, nó không chỉ tồn tại ở

những nước nghèo, có thu nhập thấp và các nước đang phát triển mà ngay cả ở
những nước phát triển cũng phải đối mặt với tình trạng này. Đói nghèo là một trong
những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng cũng như
mỗi quốc gia. Do đó, xóa đói giảm nghèo luôn được xác định là một nhiệm vụ lâu
dài và thường xuyên của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo toàn
diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà nước xác định là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng hội
nhập quốc tế thì cùng với sự phát triển của đất nước, tình trạng phân hóa giàu nghèo
trong xã hội có xu hướng ngày càng gia tăng; đây là một trong những nguy cơ tạo ra
sự bất đồng thuận xã hội; chính vì vậy, công tác giảm nghèo bền vững cần phải
được đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách
xóa đói giảm nghèo, từ năm 1998 đến nay, xóa đói giảm nghèo đã trở thành
Chương trình mục tiêu Quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 05 năm của
Chính phủ và các địa phương; đến nay đã thực hiện qua 04 giai đoạn (1998-2000,
2001-2006, 2006-2010, 2011- 2015) và hiện đang thực hiện giai đoạn 2016-2020.
Thành tích của Việt Nam về giảm nghèo là rất lớn, tỷ lệ hộ nghèo năm 1998 là
trên 37%; năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo đói còn khoảng 11%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước
giảm nhanh từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010; Giai đoạn 2011-2015,
tỷ lệ hộ nghèo của cả nước qua tổng điều tra cuối năm 2010 theo chuẩn nghèo mới
là 14,2 % giảm xuống còn 5,97% vào năm 2014, năm 2015 ước còn khoảng 4,5 %
(chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015). Riêng đối với các huyện nghèo tỉ lệ hộ
nghèo còn dưới 30 %. Tính bình quân trong giai đoạn 5 năm từ 2011- 2015, tỉ lệ
hộ nghèo cả nước giảm hàng năm 2%
1


Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, cùng với cả

nước nói chung, huyện An Lão, tỉnh Bình Định cũng đang triển khai thực hiện Đề
án về giảm nghèo nhanh bền vững theo Nghị quyết 30a/NQ- CP của Chính phủ,
Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011- 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011-2015 và đến năm 2020. Đến nay, toàn huyện đã giảm được số hộ nghèo
đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo từ 53,76% vào cuối năm 2012, xuống còn 47,67% năm
2014 và theo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 theo hướng tiếp cận đa chiều thì
tỉ lệ hộ nghèo tăng lên 64,87%, hộ cận nghèo là 11,43%.
Cho đến nay, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là chính sách xuyên
suốt của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện
nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đang được quan tâm như: Tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh nhưng kết quả giảm nghèo chưa bền vững; các chương trình giảm nghèo triển
khai trong thời gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo
đã được ban hành còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ
và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước
vào cộng đồng, không muốn vươn lên thoát nghèo để được thụ hưởng các chế độ
chính sách vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương. Bên cạnh đó, một số cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở các địa phương (huyện nghèo, xã nghèo) vẫn còn tư tưởng giảm nghèo
chậm để được thụ hưởng các chính sách đầu tư, ưu đãi của Nhà nước, đó cũng là một
trong những rào cản trong công tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Để chính sách giảm nghèo bền vững thật sự đem lại hiệu quả, trong thời
gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách, công cụ
giảm nghèo đối với cả nước nói chung và huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói riêng
là thật sự cần thiết. Bên cạnh những kết quả, thành tựu đạt được, việc tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định vẫn còn nhiều bất
cập, do đó hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững chưa cao.
2



Xuất phát từ những vấn đề chính sách giảm nghèo đang được quan tâm như
nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định” để làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề đói nghèo vẫn luôn thu hút sự quan tâm của
nhiều học giả với nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, nhiều luận văn, các báo cáo,
đề tài khoa học và các công trình dưới dạng tài liệu tham khảo như:
- Đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển “Chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum” của Nguyễn Minh Định (2011): Đề tài đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo; phân tích kết quả thực
hiện và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tìm
ra được những tồn tại và nguyên nhân của từng chính sách; đề ra được một số giải
pháp để hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của tỉnh Kon Tum đến năm 2015.
- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát
triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị Nhung (2012)
đã phân tích thực tiễn về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam và các tỉnh Tây Bắc, đánh giá những thành tựu, hạn chế
về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và Tây Bắc; đưa ra quan điểm, phương hướng
và một số giải pháp cơ bản để thực hiện xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế
xã hội ở các tỉnh Tây Bắc.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” của Đỗ Thị Dung (2011): Đã nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính
sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; đưa ra phương hướng và giải
pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Chính sách giảm nghèo bền vững
từ thực tiễn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng” của Mai Tấn Tuân (2015): Đã
nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững; thực trạng
3



thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng;
nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân; đồng thời đưa ra được những giải pháp và hoàn thiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.
Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng (2015) đã nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận
văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà
Giang đến năm 2020.
- Trong sách chuyên khảo “Chính sách xóa đói giảm nghèo- Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, xuất bản năm 2012: Đã nêu một số
lý luận về xóa đói, giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chính
sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình
xóa đói giảm nghèo điển hình của Việt Nam thời gian qua; đánh giá tổng quát thực
hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định
hướng và mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới; một số cơ
chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam; giải
pháp xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Đây là cuốn sách bổ sung luận
cứ cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho
công tác đào tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
- Báo cáo giảm nghèo ở Việt Nam- Thành tựu và thách thức (2011) do nhóm
nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (VASS) thực hiện đã trình bày
tóm tắt các kết quả chính, đúc kết từ các nghiên cứu khác nhau được thực hiện
trong giai đoạn 2008-2010 theo nhiều chủ đề như: Động thái nghèo, nghèo ở
nhóm đồng bào DTTS, nghèo ở nông thôn, bất bình đẳng, an sinh xã hội…
- Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam được thực hiện

do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD) do Bộ LĐTB& XH
4


chủ trì (2015) đã nghiên cứu tổng quan khoảng 70 nghiên cứu khác nhau về giảm
nghèo, đánh giá những thành tựu đạt được cũng những như những hạn chế, bất cập kể
từ khi xây dựng chính sách cho đến khi tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó nêu ra 12
khuyến nghị mang tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội, từ đó có
biện pháp điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ đề cập đến
lý luận về xóa đói, giảm nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt Nam, chưa đề cập
đến lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Kết quả thực hiện các
chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo mới chỉ nghiên cứu kết quả của từng
chính sách giảm nghèo ở thời điểm năm 2012 về trước; các công trình nghiên cứu
giảm nghèo theo mức thu nhập, chưa nghiên cứu theo hướng tiếp cận đa chiều.
Đối với huyện An Lão, tỉnh Bình Định, từ khi thực hiện Nghị quyết số
80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020 và Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo
Nghị quyết 30a/NQ- CP của Chính phủ cho đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện các chính sách giảm nghèo được
thực thi trên địa bàn huyện An Lão và tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững để xem xét thực tiễn thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định, tìm ra
những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thời gian qua ở đây
và từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và

thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo trên
quan điểm bền vững từ thực tiễn tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
5


Thứ ba, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải
pháp tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta được thực
thi trên địa bàn một huyện cụ thể.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định, nghiên cứu tình hình thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trong 05 năm từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và vận
dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận trong khâu tổ
chức thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công
giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích
và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm
các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở
Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện An Lão, tỉnh

Bình Định nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả
trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
Kết hợp cùng các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phân tích định
tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến
thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận
dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết chính
sách công vào nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện An Lão, tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện
An Lão, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thời gian
tới từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

7



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nghèo
Trên thế giới, khái niệm về nghèo có rất nhiều quan niệm khác nhau:
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
(Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa về nghèo đói như sau: “Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho
mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại ”- đây
được coi là quan niệm đói nghèo tuyệt đối.
Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc- Thái Lan tháng 9/1993 đưa ra khái niệm “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Đây là khái niệm chung nhất về nghèo, có tính chất hướng dẫn về phương
pháp đánh giá, nhận diện những nét chính phổ biến về nghèo, được các học giả, nhà
nghiên cứu, chuyên gia trong, ngoài nước đồng tình và được Chính phủ thừa nhận.
1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: “Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số
dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh
dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền phát ngôn
và không có quyền lực”.
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều xuất phát từ quan niệm nghèo là một
hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không
được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.

8


1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng
cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ
lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình
chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
Khái niệm giảm nghèo bền vững:
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ trước năm
2000; đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững” mới được sử dụng chính thức
trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ “Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo”; tiếp đó là Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ “Về Định hướng
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020”; Nghị quyết 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và Quyết định 1489/QĐ-TTg ngày
8/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012- 2015. Tính đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái
niệm chính thức về “giảm nghèo bền vững”.
Theo quan điểm của PGS.TS Trần Đình Thiên-Viện trưởng viện Kinh tế Việt
Nam về giảm nghèo bền vững: “Không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà,
tặng phương tiện sống... Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức
thời, không bền vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ
quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà
tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các
yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt,
sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có
khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”.
Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm nghèo bền vững trên địa bàn

tỉnh Hà Giang” của Phạm Ngọc Dũng (2015) đưa ra khái niệm “giảm nghèo bền
vững được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức
9


sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy trì được mức thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức chuẩn đó” [5].
Tác giả luận văn đồng ý với các quan niệm trên về giảm nghèo bền vững và
theo quan điểm cá nhân của tác giả: Giảm nghèo bền vững là làm cho bộ phận dân
cư nghèo nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần, đảm bảo thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người (trên chuẩn nghèo) một cách ổn định lâu dài và không
còn nguy cơ tái nghèo.
1.1.4. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Khái niệm về chính sách ở đây được hiểu là chính sách công. Hiện nay trên
thế giới khái niệm chính sách công được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Khái
niệm chính sách công được sử dụng trong luận văn là:
“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết
các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (Đỗ Phú Hải, 2014) [11].
Từ cách tiếp cận về nghèo và chính sách công ở Việt Nam như nêu trên, có
thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như sau: Chính
sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra
các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.
1.1.5. Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững:
Khái niệm thực hiện chính sách: Thực hiện chính sách là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính
sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu chính sách.

Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu
hợp thành trong chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách công thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đây là bước quan trọng
không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hóa chính sách vào đời sống xã hội.
10


Khái niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững: Là quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nhằm cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước về giảm nghèo
bền vững vào thực tiễn đời sống xã hội, nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.6. Chuẩn nghèo và đo lường nghèo
Chuẩn nghèo (hay ngưỡng nghèo, đường nghèo) là một mức thu nhập tối
thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người để có thể
tiếp tục tồn tại.
Chuẩn nghèo là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định đối
tượng nghèo và không nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ
đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.
Tại một thời điểm nhất định có thể tồn tại nhiều đường nghèo khác nhau, ví
dụ: Đường nghèo thu nhập, đường nghèo lương thực thực phẩm, đường nghèo
chung, đường nghèo về y tế, đường nghèo về giáo dục, đường nghèo quốc tế, đường
nghèo quốc gia, đường nghèo địa phương…
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1614/QĐ-TTg, ngày 15/9/2015
Phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ
đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2020 theo hướng: Sử dụng kết hợp chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; xây dựng mức sống tối thiểu để từng
bước bảo đảm ASXH cho mọi người dân, trước mắt áp dụng chuẩn nghèo chính
sách để phân loại đối tượng hộ nghèo, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian
dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước
triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công
được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi
chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình
thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách gồm những nội dung cơ bản sau:
11


Kế hoạch tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, tiến độ thời gian
triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch
thực thi chính sách do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua.
Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia
thực thi chính sách; về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức
và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp
khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách…
Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thông qua. Sau
khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý,
được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có
thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt (truyền
thông, báo chí, Internet, tuyên truyền miệng…) giúp cho các đối tượng được thụ
hưởng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu;
về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả
thi của chính sách, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi chính
sách nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối với
đời sống xã hội và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện chính sách

để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục
tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao.
1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách giảm nghèo được thực hiện trên phạm vi không gian rộng lớn, vì
thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất
lớn. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra
cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian.
12


Vì vậy, để tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có hiệu quả, cần
có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp từ Trung
ương đến địa phương. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực
hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách ổn định, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Tránh nhiêu khê, phiền hà dễ dẫn đến
chính sách đúng, hợp lý nhưng tổ chức thực hiện kém hiệu quả, thực hiện sai.
1.2.4. Duy trì chính sách
Là hoạt động bảo đảm cho chính sách giảm nghèo bền vững của Chính
phủ tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế; cần phải có đội
ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ mạnh để thực hiện và
duy trì chính sách một cách ổn định lâu dài, tránh trường hợp “đánh trống bỏ
dùi”, “đầu voi, đuôi chuột”.
Nếu gặp phải khó khăn do môi trường biến động các cơ quan Nhà nước cần
sử dụng các công cụ quản lý tác động tích cực, tạo môi trường thuận lợi cho việc
thực thi chính sách.
1.2.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh để cho chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với yêu cầu
quản lý và tình hình thực tiễn của các địa phương.
Cơ quan nào ban hành chính sách, thì cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh,

bổ sung chính sách theo thẩm quyền.
Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện, hoặc bổ sung hoàn thiện mục
tiêu chính sách theo yêu cầu thực tế; nhưng không được làm thay đổi mục tiêu
chính sách, nếu thay đổi mục tiêu coi như chính sách thất bại.
Quá trình này cần kiến thức và kỹ năng để thực hiện và từng bước điều chỉnh
chính sách cho phù hợp.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện chính sách, các cơ quan có thẩm quyền các
cấp phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách, giúp
kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách.
13


Chấn chỉnh công tác tổ chức triển khai thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách
của các đối tượng thực thi chính sách.
Đối tượng được xem xét đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành là các cơ
quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực thi chính
sách (đối tượng được thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp).
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính là thước đo đánh giá kết quả thực
hiện chính sách thể hiện: Tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách; ý thức chấp
hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách trong từng
điều kiện cụ thể về không gian và thời gian.
1.3. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
1.3.1. Cách tiếp cận
Có sự tham gia của người nghèo, cộng đồng người dân và các chủ thể tham

gia công tác giảm nghèo bền vững.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp kinh tế: Tạo điều kiện về vốn tài chính thông qua cung cấp
vốn với các điều kiện ưu đãi (lãi suất vay, thời gian vay…) gắn với hỗ trợ xây dựng
phương án sử dụng hiệu quả vốn vay, đảm bảo hoàn trả được vốn vay và có lãi để
có thể tiếp tục duy trì sinh kế.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục- đào tạo/huấn luyện: Tạo lập, củng cố
nhận thức, ý thức, ý chí vươn lên thoát nghèo thông qua cung cấp kiến thức, kinh
nghiệm về sinh kế, giúp người nghèo lựa chọn hoạt động tạo thu nhập phù hợp với
hoàn cảnh và năng lực của mình cũng như biết cách chi tiêu, sử dụng thu nhập có
được của mình một cách hợp lý, phù hợp.
- Phương pháp hành chính- tổ chức: Xây dựng mạng lưới xã hội cùng các
14


cơ quan Nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo vươn lên thoát nghèo. Trong đó
các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh
niên…) có vai trò quan trọng trong việc vận động trong tổ chức các hoạt động về
giảm nghèo ở địa phương.
Trong thực tiễn các phương pháp trên thường được kết hợp với nhau nhằm
tạo nên các hiệu ứng cộng hưởng.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta còn thấp
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua chiến tranh, bị
tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của Nhà nước chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển KT- XH của các địa phương cũng như việc đảm
bảo đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ các vùng (miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo…) và người nghèo; dẫn đến một số vùng, tỉnh, huyện nghèo, xã nghèo

không tự tạo ra được những điều kiện cũng như phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh
của mình để phát triển, do đó làm cho người dân phải gánh chịu những khó khăn
đó và không thể tự thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói.
- Sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng và sinh kế của người
nghèo thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên có xu hướng ngày càng trở nên
bất lợi, khó khăn hơn
Hiện nay, như là hệ quả tất yếu của kinh tế thị trường, ở nước ta tình trạng
chênh lệch giàu nghèo giữa các nhóm xã hội và các vùng miền có xu hướng ngày
càng cao. Khu vực nông thôn, miền núi và ven biển thường có tỷ lệ hộ nghèo cao
hơn so với khu vực đô thị, đồng bằng.
Đa phần người nghèo sống ở khu vực nông thôn, miền núi, ven biển, sinh kế
của họ gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Chất lượng môi trường
tự nhiên ở khu vực này đang có xu hướng suy giảm, suy thoái, ô nhiễm và ảnh
hưởng trực tiếp tới sinh kế, thu nhập của họ, thậm chí còn làm tăng chi phí, công
15


sức lao động nhiều hơn (đi xa hơn, thời gian lao động lâu hơn …) để có được cùng
kết quả. Mối liên hệ nghèo đói- môi trường đã được chứng minh cả trong nghiên
cứu khoa học và cả trong thực tiễn. Báo cáo Chương trình nghị sự phát triển sau
năm 2015 của Liên Hợp quốc đã khẳng định rằng “Nếu không có một môi trường
bền vững thì chẳng bao giờ loài người có thể chấm dứt đói nghèo”.
- Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa và đô thị hóa ảnh hưởng đến đói nghèo
Công nghiệp hóa và đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển nhưng
thường đi kèm với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất để phát
triển công nghiệp, dịch vụ và các công trình công cộng. Thực tế này khiến cho
người lao động mà sinh kế của họ gắn liền với đất đai không kịp chuyển đổi sang
sinh kế khác, phải di cư ra thành thị hoặc những vùng ven đô để tìm kiếm việc làm,
hoặc tuy chuyển đổi sinh kế tại chỗ nhưng cũng đều là với mức thu nhập không thật
sự ổn định, chắc chắn và nhiều rủi ro về kinh tế (thất nghiệp, thu nhập bấp bênh,

không ổn định…) và xã hội (sức khỏe, tệ nạn xã hội …).
- Biến đổi khí hậu với tác động ngày càng rõ rệt và gia tăng đang tạo ra
thêm các nguy cơ cho giải quyết vấn đề nghèo đói
Việt Nam là quốc gia chịu tác động ảnh hưởng nhiều nhất từ biến đổi khí
hậu, tác động này có xu hướng ngày càng rõ rệt và gia tăng mạnh. Dưới tác động
của biến đổi khí hậu không chỉ môi trường tự nhiên thay đổi lớn (gia tăng mức độ,
cường độ hạn hán, xâm nhập mặn …) mà thiên tai cũng xảy ra với tần suất và
cường độ gia tăng, như bão, lũ, lốc, hạn hán … Thiên tai thường xảy ra và tập trung
ở khu vực nông thôn, miền núi, ven biển nơi tập trung đa phần người nghèo. Thực
tế này càng làm cho việc giảm nghèo càng trở nên khó khăn phức tạp hơn.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Sự hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển và năng lực tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo là một tác nhân quan trọng, có tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến đói nghèo
Trong thực tế quản lý phát triển người ta lưu ý tới những hạn chế, bất cập,
thậm chí cả những sai lầm trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách phát
16


triển (bỏ qua, bỏ rơi, không/ít quan tâm chú ý đầu tư cho khu vực, địa bàn hay
nhóm người nào đó hay trong phân phối, phân phối lại các kết quả phát triển lại bỏ
qua hoặc không/ít quan tâm chú ý tới họ) trong thời gian dài dẫn đến một bộ phận
dân cư, địa bàn, khu vực bị tụt hậu không theo kịp đà phát triển chung và rơi vào
tình trạng đói nghèo. Thêm vào đó, tệ nạn tham nhũng trong thực hiện chính sách,
càng làm trầm trọng và phức tạp thêm cuộc chiến chống đói nghèo.
- Sự hạn chế về năng lực của bản thân người nghèo, nhóm nghèo cũng là
một tác nhân quan trọng khác của nghèo đói và giảm nghèo.
Như đã biết, tình trạng nghèo đói và việc giảm nghèo phụ thuộc trước hết
vào bản thân mỗi người. Những người nghèo thường là những người không, hay ít
có khả năng lao động (già yếu, bệnh tật, thương tật, neo người …), năng lực lao

động (trình độ học vấn, tay nghề, khả năng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật thấp …). Khả
năng và năng lực yếu làm cho thu nhập trở nên thấp, không/ít có khả năng tích lũy
để đối phó với các sự cố trong cuộc sống (bệnh tật, thiên tai.…).
- Tâm lý thụ động, an phận, trông chờ của cả bản thân người nghèo và của
cả chính quyền sở tại cũng được coi là một tác nhân của tình trạng nghèo đói và
giảm nghèo. Ở Việt Nam còn tồn tại thực tế có nơi người nghèo còn muốn chứng
tỏ, chứng minh tình trạng mình để được ở lại nhóm hộ nghèo càng lâu càng tốt để
được thụ hưởng chính sách trợ cấp, ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo.
Một thực tế cho thấy rằng ở một số địa phương (huyện nghèo, xã nghèo, đặc
biệt khó khăn) không những chỉ người nghèo, mà ngay cả trong một số cán bộ lãnh
đạo cũng còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước không muốn địa phương thoát
nghèo để được thụ hưởng các chế độ chính sách ưu đãi (tiền lương, trợ cấp đi học…)
và các chương trình, dự án đầu tư do Trung ương hỗ trợ để hưởng “lợi ích nhóm”.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có ảnh hưởng
lớn đến việc thực hiện chính sách.
Hiệu quả thực hiện các chính sách giảm nghèo, ngoài sự phụ thuộc vào
nguồn lực, phương pháp giảm nghèo…còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (năng lực được thể
17


hiện ở việc: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền; phân
công phối hợp thực hiện; đề xuất các giải pháp duy trì chính sách; năng lực đề xuất
và sử dụng các giải pháp, công cụ điều chỉnh chính sách; theo dõi, đôn đốc kiểm tra
việc thực hiện chính sách; năng lực tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực
hiện chính sách). Hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở còn
thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm, ít được đào tạo chuyên sâu, lương thấp, thời gian làm
việc ít, chưa nhiệt tình tâm huyết với công việc, thiếu nhạy bén, sáng tạo; vì vậy đã
ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện các chính sách giảm nghèo.
1.5. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam

1.5.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
- Quan điểm về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến xóa đói
giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo luôn được thể hiện trong các
kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; luôn coi trọng và ưu tiên giải quyết vấn đề
giảm nghèo bền vững với định hướng “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm
nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo
đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo và các vùng đặc biệt khó
khăn. Khuyến khích làm giàu, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên.
Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” [6].
Trong phương hướng nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011-2015), Đảng
ta cũng đã đưa ra quan điểm về bảo đảm ASXH với nội dung: “Tập trung triển khai
có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức xoá đói, giảm nghèo gắn
với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết
việc làm để xoá đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã
thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo” [6].
Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định nhất quán
18


×