Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên tại viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.65 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

LƢƠNG TUẤN LONG

BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SINH VIÊN TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI, Năm 2008


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ nhiệm
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo, các Phòng chức năng
trong khoa đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, người đã dành cho tôi những chỉ bảo ân cần cùng với những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập tại Khoa Sư phạm cũng như trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp tại Viện Đại học Mở Hà Nội cùng với bạn bè lớp Cao học K5 đã tạo điều
kiện thuận lợi cũng như chia sẻ, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp


thông cảm và đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Tác giả

Lƣơng Tuấn Long


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bác Hồ đã từng nói: “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước cũng như trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật,... thanh niên đóng một vai trò cực kỳ quan trọng mà trong đó lực lượng sinh viên được coi là đội ngũ tri thức trẻ, được trang bị những kỹ năng, kiến
thức cơ bản, là nguồn nhân lực bổ xungclb cho tầng lớp trí thức tương lai để phát
triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào quá trình hội nhập toàn
diện với thế giới, sự bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với quá trình toàn cầu
hoá đang diễn ra mạnh mẽ đã mang lại những điều kiện tích cực cho sự phát triển
của lực lượng tri thức trẻ, tuy nhiên bên cạnh đó là không ít những tác động tiêu cực
đi liền với nó. Trong công cuộc đổi mới, ngành giáo dục và đào tạo đã đề ra và triển
khai thực hiện những chủ trương biện pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp, quy trình đào tạo và đã cố gắng từng bước tăng cường điều kiện, phương tiện
để đảm bảo và nâng cao chất lượng. Công tác sinh viên phải hướng vào mục tiêu
đào tạo chung của nhà trường là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái,
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức văn hoá, công nghệ,
kỹ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, góp phần có hiệu quả trong công cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.
Sinh viên là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang hoàn thiện về
nhân cách, có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, thích hoạt động tập thể,

thích khám phá...khi có cơ hội các em có thể tụ tập để cùng thoả mãn các nhu cầu
và hứng thú riêng. Do chưa quen với môi trường sinh hoạt, học tập mới, do ý thức
tự giác chưa tốt, đồng thời với điều kiện xã hội phức tạp, do sự buông lỏng quản lý
ở phía những người có trách nhiệm (nhà trường và địa phương), một bộ phận sinh


viên không làm chủ được bản thân, rất dễ bị nảy sinh tiêu cực, biến thành tội phạm,
phần tử xấu.
Viện Đại học Mở Hà Nội là một trường Đại học công lập nhưng hoạt động
theo cơ chế tự chủ tài chính, cơ sở vật chất và các địa điểm học tập phân tán trên
khắp địa bàn thành phố Hà Nội và đặc biệt không có ký túc xá; 100% sinh viên
đang học tập tại Viện đều ngoại trú.
Năm học 2006 – 2007, Viện Đại học Mở Hà Nội có 8042 sinh viên hệ chính
quy đang theo học tại 7 Khoa, trong đó chỉ có khoảng 30% có gia đình trú tại Hà
Nội, còn lại là các em thuộc các tỉnh khác phải ngoại trú tại nhà dân xung quanh
địa bàn gần địa điểm học tập.
Hiện nay công tác quản lý sinh viên thiếu các văn bản hợp lý, kịp thời, mặc
dù Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế công tác học sinh – sinh viên,
UBND Thành phố Hà Nội cũng đã ban hành Quy định về quản lý học sinh – sinh
viên tạm trú trên địa bàn Thành phố Hà Nội, song vẫn còn chưa đầy đủ, cụ thể và
chưa đáp ứng được với đặc thù của từng loại trường riêng biệt. Hiện nay, tại Viện
Đại học Mở Hà Nội công tác quản lý, giáo dục sinh viên còn nhiều vấn đề cần
quan tâm, khắc phục đó là: sự bất cập, không đồng bộ và hiệu quả quản lý sinh
viên chưa đạt với yêu cầu của nhà trường và của toàn xã hội; nhiều biện pháp quản
lý giáo dục sinh viên còn mang tính chất tình thế và tạm thời, và cũng chưa xây
dựng được Quy chế riêng về công tác học sinh – sinh viên của Viện Đại học Mở
Hà Nội.
Là cán bộ công tác tại Phòng Công tác chính trị và sinh viên, đồng thời kiêm
nhiệm công tác Đoàn Thanh niên tại Viện Đại học Mở Hà Nội; qua thời gian học
tập tại Khoa Sư Phạm - Đại học quốc gia Hà Nội, được trang bị những kiến thức cơ

bản về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dục, tôi thực
hiện đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở
Hà Nội” mong muốn góp sức mình trong việc nâng cao chất lượng quản lý sinh
viên, thực hiện các mục tiêu đào tạo của nhà trường.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn của công tác quản lý
sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội, đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội để đáp ứng những nhu cầu trong giai
đoạn phát triển hiện nay
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về những vấn đề quản lý nhà trường và công tác
quản lý sinh viên
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại
học Mở Hà Nội
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn mới
5. Giả thuyết khoa học
Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Viện Đại học Mở Hà Nội, việc quản
lý sinh viên còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu tìm ra những biện pháp hợp lý
nhằm tăng cường công tác quản lý sinh viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện đối với sinh viên trong nhà trường.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau:

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Bao gồm việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn kiện,
văn bản và tài liệu có liên quan đến các vấn đề quản lý, công tác quản lý sinh viên.


Làm cơ sở cho khảo sát thực trạng và đề xuất những biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm: đi tham quan, khảo sát thực tế để quan sát các
hoạt động của sinh viên và thực tiễn công tác quản lý sinh viên của một số cơ sở đào
tạo đại học nói chung cũng như của Viện Đại học Mở Hà Nội nói riêng.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn các cán bộ liên quan đến công tác quản
lý sinh viên, các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý sinh viên nói riêng.
6.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học bằng phiếu trưng cầu ý kiến cho
các đối tượng về thực trạng và nhận thức về công tác quản lý sinh viên trong phạm
vi đề tài nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và quản lý giáo dục: qua báo
cáo tổng kết năm học của chính quyền, đoàn thể và các phòng, khoa chức năng để
tổng kết thực tiễn quản lý sinh viên của nhà trường.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học: các phương pháp toán học thống kê được sử
dụng để sử lý các kết quả điều tra thu thập được...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý sinh viên hệ chính
quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội (từ năm 2002 đến 2007)
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sỏ lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội

Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp quản lý sinh viên ở Viện Đại học Mở Hà Nội


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học quản lý
1.1.1.1. Một số quan điểm về quản lý
Quản lý là khái niệm có thuộc tính lịch sử, là nội tại của mọi quá trình lao
động. Nó là hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, như K. Mack đã viết ở bộ Tư bản:
“ bất cứ lao động nào có tính chất xã hội được thực hiện ở một quy mô tương đối
lớn đều cần đến sự quản lý ở một chừng mực nhất định. Một người chơi vĩ cầm
riêng lẻ thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau:
a. Tiếp cận truyền thống
+ Tiếp cận theo kinh nghiệm thực tiễn: Cách tiếp cận này phân tích sự quản
lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường
hợp cụ thể. Nó dựa trên sự tin tưởng: qua việc nghiên cứu những trường hợp thành
công hoặc sai lầm trong các trường hợp các biệt của những người quản lý cũng
như những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng từ đó giúp họ hiểu
được phải làm như thế nào để quản lý một cách hiệu quả trong hoàn cảnh tương tự.
+ Tiếp cận theo thuyết hành vi (hay thuyết quan hệ con người): Dựa trên ý
tưởng cho rằng quản lý làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó
việc quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do đó việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối liên hệ giữa người với người. Đây là trường hợp
phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý và vào niềm tin khi con
người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “ con người nên hiểu con
người”. Học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn
với những người dưới quyền. Thay vì quá chú trọng tới các chức năng của người
quản lý, thuyết này gắng hướng dẫn cách người quản lý thực hiện cái họ phải làm.



+ Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết định
của những người quản lý, người ta chỉ cần tập trung vào việc đưa ra quyết định sau
đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định, tức là lựa chọn trong số
các khả năng để có thể rút ra một đường lối hành động. Theo quan điểm này, trước
hết các nhà quản lý phải ra các quyết định (quyết định cá nhân hoặc theo nhóm có
tổ chức) sau đó phân tích quá trình ra quyết định.
b. Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống
Đây là một quan điểm hiện đại, được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau, đặc biệt trong quản lý.
Hệ thống, được hiểu là một tập hợp các bộ phận hay thành tố liên hệ tương
hỗ hoặc phụ thuộc lẫn nhau để hình thành nên một thể thống nhất hòan chỉnh, bao
gồm:
+ Đầu vào của hệ thống là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ được
đưa vào quá trình chuyển đổi.
+ Quá trình chuyển đổi là các công nghệ được sử dụng để biến đổi đầu vào
thành đầu ra của hệ thống.
+ Đầu ra của hệ thống là kết quả quá trình chuyển đổi.
+ Liên hệ ngược là một dạng thông tin về trạng thái và kết quả hoạt động
của hệ thống.
Lý thuyết hệ thống đã được nhận thấy có khả năng áp dụng vào lý thuyết và
khoa học quản lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là một hệ thống cần có những giới
hạn nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là một hệ thống mở đối
với môi trường. Do đó, khi lập kế hoạch, các nhà quản lý phải tính tới các biến
ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng xã hội, các luật lệ và
những sự điều chỉnh…
Như vậy, qua một vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Quản lý, xét cho cùng là
sự tác động của chủ thể quản lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác động vào sự



họat động của con người nhằm mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, đồng thời cũng
là mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy, vai trò hoạt động của quản lý là rất lớn đối với
tất cả các bình diện kinh tế -xã hội. Trong lao động xã hội, hay lao động chung trực
tiếp trên quy mô khá lớn đều đòi hỏi pahỉ có một sự chỉ đạo ít hay nhiều để điều
hòa các hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung. Tức là những chức
năng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể sản xuất đó. Bất kỳ lao động nào có tính xã hội
và chung trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhất cần có sự
quản lý.
Phrêđic Uynslâu Taylor (Fredrick Winslow Taylor: 1856-1915), người Mỹ,
được coi là cha đẻ của Thuyết quan lý khoa học, là một trong những người mở ra
“Kỷ nguyên vàng” trong quản lý của Mỹ và các nước phương Tây. Taylor định
nghĩa “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [10, Tr.
10]. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của Taylor về quản lý theo khoa học, gồm 4 điểm
chính:
+ Chú trọng cải tạo các quan hệ trong quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa các công việc.
+ Chuyên môn hóa lao động
+ Hình thành quan niệm con người kinh tế.
Tư tưởng quản lý cốt lõi của Taylor là đối với mỗi loại công việc dù nhỏ
nhặt nhất đều có một “khoa học” để thực hiện nó, ông đã liên kết các mặt kỹ thuật
và con người trong tổ chức.
GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một quy trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.


Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả

nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ
trưởng phối hợp nỗ lực các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức
đạt được mục tiêu đề ra”.
Khi nghiên cứu về quản lý có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các tác
giả trong và ngoài nước đã đưa ra các định nghĩa về quản lý, nhưng bản chất chung
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy điều khiển hướng
dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Với khái niệm như trên, về bản chất, quá trình quản lý có thể được biểu diễn
dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
Môi trường bên ngoài
Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

1.1.1.2. Cơ sở tâm lý học quản lý
Bản thân mỗi một con người đều là một cá thể tâm lý nhất định. Do vậy
trước mỗi một tình huống, một vấn đề thì mỗi người thường có những thái độ,
phản ứng và đưa ra những nhận xét, quyết định hành động theo những cách khác
nhau. Chính những ''lăng kính tâm lý'' đó đã tạo lên những bất đồng ý kiến (thường
được gọi là xung đột) đôi khi là giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với tập
thể và ngược lại. Đặc biệt, khi có hình thức lao động mới được đưa vào một tổ



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Tài liệu Hội nghị Công tác học sinh sinh viên
giai đoạn 2002-2005, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (1993), Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong
các trường đào tạo, NXB giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu tham khảo (Dùng cho lớp tập huấn
Công tác HSSV đầu năm học 2007 – 2008)
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyên Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai, vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường cán bộ
quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1.
6. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, Trường Cán
bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1.
7. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999), Khoa học tổ chức và quản lý –
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Chính phủ (2005), Nghị quyết đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí. Giáo trình cao học Cơ sở khoa học quản lý. Đại học quốc
gia Hà Nội
10. Nguyễn Bá Dương (Chủ biên) – Tâm lý học quản lý dành cho người lãnh
đạo, NXB Chính trị Quốc gia, HN, 1999
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IIIX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002),Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu ban chấp
hành Trung ương khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Lê Văn Giang (2001), Những vấn đề cơ bản của Khoa học giáo dục, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ
XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và QLGD, NXB Giáo dục
19. Mai Hữu Khuê (1993), Tâm lý trong quản lý nhà nước, Học viện Chính trị
quốc gia
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cương về quản
lý, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo
dục, Giáo trình Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
22. Hồ Chí Minh (1982), Về giáo dục thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.
23. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học tập 2, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
24. Nhà Xuất bản Lao động - Xã hội (2002), Luật giáo dục và các chế độ chính sách
đối với giáo viên, học sinh, sinh viên, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
25. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2001), Văn bản pháp luật về quản lý học
sinh, sinh viên, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


27. Nhà xuất bản Thanh niên (2004), Điều lệ Hội Sinh viên Việt Nam, NXB
Thanh niên, Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo.
29. Rađacốp Mikhain (1984), Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường

cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo.
30. Hà Nhật Thăng (2005), Đạo đức học và giáo dục đạo đức, Bộ GD&ĐT, Giáo
trình của các trường CĐSP.
31. Trung tâm từ điển học (1977), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng , Hà Nội Đà Nẵng,
32. Viện Đại học Mở Hà Nội (2003), Đại học Mở Hà Nội 10 năm thành lập và
phát triển, Hà Nội.
33. Viện Đại học Mở Hà Nội (2005), Sinh viên hệ chính quy Viện Đại học Mở
Hà Nội cần biết, Hà Nội.
34. Vũ Cao Đàm, Giáo trình cao học Phương pháp nghiên cứu khoa học, Đại
học quốc gia Hà Nội
35. Vụ Công tác lập pháp (2005), Luật giáo dục, NXB Tư pháp, Hà Nội.



×