Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Cơ sở lý luận và thực tiễn để biên soạn từ điển ucraina việt, việt ucraina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.88 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

OLENA KORNIYENKO

Cơ sở lý luận và thực tiễn để biên soạn từ điển Ucraina
- Việt, Việt - Ucraina (Từ điển cỡ nhỏ/Bỏ túi)
Luận văn Thạc sĩ Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 5.04.08

HÀ NỘI - 2004

1


Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học KHXH & NV. Em
xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Vũ Quang Hào, người đã có công rất lớn trong quá trình dẫn dắt em thực hiện
luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngôn ngữ đã
tạo điều kiện cho em học, rèn luyện và giúp đỡ em để có bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhưng người thân
trong gia đình, bạn bè và Đại sứ quán Ucraina tại Việt Nam đã động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Do khả năng và điều kiện thời gian còn hạn hẹp nên trong bản luận văn
không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong được các thầy cô chỉ dẫn thêm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2004

Học viên cao học


Korniyenko Olena

2


MỤC LỤC

***********************
Mở đầu
1.Ý nghĩa lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn của đề tài này
1.1. Ý nghĩa lý thuyết của đề tài ……………………………………4
1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ……………………………………4
2. Lịch sử vấn đề ………………………………………………………….7
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ………………………...10
4. Phưong pháp nghiên cứu ………………………………………………11
5. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………….12
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về từ điển tần số va từ điển
tần số báo chí Việt – Ucraina
1. Một số vấn đề về từ điển song ngữ
1.1. Vị trí của từ điển song ngữ trong bảng phân loại từ điển theo
truyền thống ………………………………………………………..13
1.2. Vấn đề xây dựng bảng từ cho từ điển song ngữ ……………....20
1.3. Vấn đề tương đương và không tương đương ………………….23
1.4. Vấn đề đưa ví dụ ……………………………………………....24
2. Một số vấn đề về từ điển Ucraina - Việt, Việt – Ucraina cỡ nhỏ
2.1. Đối tượng sử dụng của từ điển này ……………………………28
2.2. Vấn đề lập bảng từ từ diển Ucraina - Việt, Việt – Ucraina…….31
2.3. Vấn đề đối dịch ………………………………………………..33
2.4. Vấn đề chọn ví dụ ……………………………………………..38


3


Phần II
1.

Từ điển Ucraina - Việt theo thứ tự chữ cái A, B, C ....................

2.

Từ điển Việt – Ucraina theo thứ tự chữ cái A, B, C ……………

Phần kết luận: …………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………

4


MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa lý thuyết và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.1. ý nghÜa lý thuyÕt cña ®Ò tµi.
Các ngôn ngữ trên thế giới có thể chia thành hai nhóm: phổ biến (như
tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung…) và không phổ biến (như tiếng Tiệp, Ba
Lan, Hungari, …). Việc chia các ngôn ngữ thành hai nhóm này thuộc về tần
số người sử dụng ngôn ngữ này hoặc ngôn ngữ nọ.
Tiếng Ucraina và tiếng Việt đều thuộc nhóm ngôn ngữ không phổ biến
(không nhiều người được biết đến ngôn ngữ này).Việc nghiên cứu tiếng
Ucraina ở Việt Nam và tiếng Việt ở Ucraina là một vấn đề mới mẻ vì vậy nếu
luận văn của chúng tôi thành công sẽ đem lại những đóng góp đầu tiên cho
việc bắt đầu tìm hiểu tiếng Việt và tiếng Ucraina. Đồng thời luận văn của

chúng tôi cũng là lời giới thiệu sơ lược về tiếng Việt và tiếng Ucraina. Chúng
tôi hy vọng, sau cuốn luận văn này, các nhà ngôn ngữ học Việt Nam sẽ quan
tâm nhiều hơn đến ngành học mới này và ngược lại.
Việc nghiên cứu cơ sở khoa học để biên soạn từ điển Ucraina - Việt,
Việt – Ucraina (cỡ nhỏ) sẽ góp thêm những cơ sở lý thuyết cho từ diển học
Việt Nam. Mặt khác trên cơ sở đó có thể sử dụng những mẫu lý thuyết chung
để biên soạn từ điển đối chiếu tiếng Việt với những ngôn ngữ chưa phổ cập ở
Việt Nam và ngược lại.

1.2. ý nghÜa thực tiÔn cña luận v¨n.
Việc bắt đầu xây dựng từ điển Ucraina - Việt, Việt - Ucraina không chỉ
nhằm mục đích giới thiệu tiếng Ucraina và tiếng Việt mà chúng tôi còn mong
muốn hai thứ tiếng này sẽ trở thành một công cụ hỗ trợ cho người học trong

5


bước đầu tiếp xúc với loại ngôn ngữ mới này đối với người Ucraina và người
Việt. Hơn nữa, chúng tôi hy vọng góp phần vào việc mở rộng và phát triển
việc dạy và học tiếng Ucraina và tiếng Việt ở Việt Nam và ở Ucraina.
Nếu tiếng Nga là một trong những ngoại ngữ quan trọng ở Việt Nạm và
từ điển Nga - Việt, Việt –Nga là một trong loại từ điển xuất hiện nhiều ở Việt
Nam (khoảng 50 cuốn) bên cạnh các loại từ điển đối chiếu quan trọng khác
như Anh - Việt. Pháp - Việt, Hán - Việt và gần đây Đức - Việt, Nhật - Việt thì
mặc dù tiếng Ucraina có thể là một ngoại ngữ còn xa lạ đối với người Việt và
ngược lại tiếng Việt là một ngoại ngữ chưa quen thuộc đối với người Ucriana.
Nhưng chúng tôi khi tiến hành làm đề tài này để tính đến hai mục đích như
sau:
Thứ nhất là phát triển những mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam và
Ucraina. Mặc dù tiếng Ucraina xa lạ ở Việt Nam như chúng tôi vừa nêu trên

nhưng trong thực tế Việt Nam đã có quan hệ với Ucraina từ nửa cuối thập kỷ
50 dưới thời Liên Xô. Năm 1991, do những biến động trong nước và quốc tế,
Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Việt đã chấm dứt tồn tại, Cộng đồng
các quốc gia độc lập, trong đó có Ucraina ra đời. Quan hệ Ucraina - Việt cũng
không ứng ngoài vòng ảnh hưởng của những biến động lịch sử ấy. Hậu quả là,
những năm đầu thập kỷ 90, quan hệ Việt Nam – Ucraina trên các lĩnh vực đều
bị chững lại. Tuy nhiên, khoảng dừng này chỉ là tạm thời và đã nhanh chóng
đi qua. Tư duy chính trị tỉnh táo đã thắng những xúc cảm nhất thời. Hai nước
chúng ta đã sớm nối lại các quan hệ bị gián đoạn, bắt đầu từ việc ký Hiệp định
thư thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ (23/1/1992). 10 năm qua là một
quãng thời gian không dài so với lịch sử quan hệ hai nước. Trong thời gian đó
Việt Nam và Ucraina đã đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh
vực hợp tác. Đây là hành trang quan trọng để hai nước chúng ta tiếp tục tiến
bước trên con đường hữu nghị và hợp tác trong thế kỷ XXI.

6


Bằng luận văn chúng tôi hy vọng phục vụ đặc lực cho việc trao đổi văn
hoá, khoa học, kinh tế, khoa học kỹ thuật, góp phần tăng cường tính hữu nghị
và sự hiểu biết hai dân tộc Ucraina và Việt Nam trong bất cứ lĩnh vự nào sự
tiếp xúc giữa Việt Nam và Ucraina ngày càng được tăng cường.
Thứ hai là cho đến nay ở cả hai nước Việt Nam và Ucraina chưa có
loại từ điển này và do vậy mô hình từ điển Ucraina - Việt, Việt – Ucraina mà
chúng tôi xây dựng trong luận văn này sẽ có ý nghĩa thực tiễn như là một công
trình mở đầu để chuẩn bị xâu dựng những cơ sở thực tiễn cho việc giảng dạy
tiếng Việt ở Ucraina và dạy tiếng Ucraina ở Việt Nam. Cũng như để xây dựng
ngành Việt ngữ học ở Ucraina và ngược lại để xây dựng ngành Ucraina ngữ
học ở Việt Nam.
Việc biên soạn từ điển Ucraina - Việt và Việt – Ucraina là một yêu cầu

cần thiết để giúp đông đảo đội ngũ cán bộ giảng dạy, các cán bộ nghiên cứu,
sinh viên, nghiên cứu sinh và thực tập sinh Việt Nam và Ucraina muốn đọc
sách báo bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Ucraina. Hiện nay ở Ucraina có
cộng đồng Việt Nam sống ở các thành phố lớn như Kharcov (hơn 3000
người), Kiép (khoảng 700 người), Ôđêtsa (khoảng 700 người)… Trong tập thể
cộng đồng, số người Việt kiều không nhiều, chỉ trên 200 người. Một trong
những đóng góp của cộng đồng cho quan hệ hai nước đó là các hoạt đồng hữu
nghị của các hội đồng hương, các nhà doanh nghiệp Việt Nam trong công tác
văn hoá, xã hội và trợ giúp nhân đạo. Những hoạt động văn hoá, nhân đạo này
đã làm cho quan hệ hữu nghĩ củng cố và phát triển. Chúng tôi hy vọng rằng từ
điển Ucraina - Việt, Việt – Ucraina của chúng tôi sẽ giúp cả cộng đồng Việt
đang ở Ucraina sống và tiếp xúc với nhân dân Ucraina một cách dễ dang hơn.
Vì cho đến nay đã có nhiều tài liệu lý thuyết bàn về biên soạn tử điển
đối chiếu tiếng Việt với những ngôn ngữ thông dụng và ít sử dụng cho nên

7


trong luận văn này chúng tôi sẽ tập trung vào phần thực tiễn tức là sẽ cố gắng
biên soạn một từ điển cỡ nhỏ chất lượng cao. Để thực hiện việc đó trước hết
chúng tôi sẽ phải lập bảng từ hợp lý nhất (bao gồm những từ cần thiết nhất
trong những bước đầu học tiếng Ucraina hoặc học tiếng Việt) cho những
người sẽ sử dụng từ điển Ucraina - Việt và Việt – Ucraina. Chúng tôi sẽ lập
một bảng từ riêng dành cho người Ucraina học tiếng Việt và một bảng từ
riêng dành cho người Việt học tiếng Ucraina (Mỗi một bảng từ sẽ chia thành
hai phần: thứ nhất là bảng từ bao gồm những từ có nghĩa tương đương trong
cả hai ngôn ngữ và thứ hai là bảng từ bao gồm những từ không có nghĩa tương
đương. Trong mỗi một mục từ chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ để làm rõ ý
nghĩa và trường hợp sử dụng những từ đó).


2. Lịch sử vấn đề.
Từ điển học liên quan rất chặt chẽ với từ vựng học và ngữ nghĩa. Cấu
trúc vĩ mô có đơn vị chủ yếu là đơn vị từ vựng ngôn ngữ. Để cung cấp thông
tin cho mục từ thì nhà từ điển học phải khảo sát toàn bộ đặc điểm từ vựng, đặc
biệt là ý nghĩa từ vựng. Có người cho rằng từ điển học là phần ngành từ vựng
học (mặc dù được thoát ra từ vựng học nhưng đã phát triển rất mạnh). Từ điển
còn cung cấp thông tin về ngữ pháp, ngữ dụng, tu từ và ngữ âm. Nhà từ điển
học quan tâm và áp dụng thành quả của nhiều ngành khác nhau của ngôn ngữ.
Mặt khác, trong quá trình xây dựng và phát triển từ điển học đã hình thành hệ
thống và phương pháp lý thuyết riêng của mình như: nguyên tắc xây dựng cấu
trúc bảng từ, nguyên tắc xây dựng cấu trúc lời định nghĩa của từng loại từ
điển, vai trò của dữ liệu từ điển, mẫu định nghĩa trong từ điển, phương pháp
trình bày của từ điển… Đã có đến mấy trăm công trình (bao gồm cả các bài
báo) về lý thuyết từ điển. Tuy nhiên những công trình lý thuyết này mặc dù đã

8


đề cập đến việc biên soạn từ điển đối chiếu nhưng chủ yếu dựa trên kết quả
nghiên cứu biên soạn từ điển đối chiếu những thứ tiếng được nhiều người sử
dụng. Còn đối với những thứ tiếng ít người sử dụng thì lý thuyết từ điển học
chưa đề cập đến.
Cho đến nay những tài liệu lý thuyết bàn về biên soạn từ điển đối chiếu
nói chung đã quá nhiều. Cũng như đã có không ít những công trình, những bài
báo đề cập đến việc biên soạn từ điển đối chiếu tiếng Việt với một số ngoại
ngữ thông dụng hoặc với một số ngôn ngữ dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiều từ
điển học Việt Nam đang còn thiếu vắng những tài liệu bàn về việc biên soạn
từ điển đối chiếu giữa tiếng Việt với những ngoại ngữ ít phổ biến hơn ở Việt
Nam. Mặc dù trên thực tế những cuốn từ điển Việt - Ngoại ngữ ít phổ biến đã
xuất bản (từ điển Việt – Lào, Việt – Khơme, Việt – Inđônexia, Việt – Balan,

Việt - Tiệp, Việt – Bungari, Việt – Hàn, v.v…). Chỉ mãi gần đây mới có một
bản luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học nghiên cứu việc biên soạn từ điển Việt –
Hàn, Hàn - Việt (cách đây khoảng hai năm). Đối với việc xây dựng lý thuyết
tiến tới xây dựng những cơ sở thực tế để biên soạn từ điển Ucraina – Viêt,
Việt – Ucraina thì luận văn thạc sĩ của chúng tôi là công trình đầu tiên.
Trước năm 1991 người Việt Nam không có nhu cầu học tiếng Ucraina
bởi Ucraina lúc đó còn là thành viên trong Liên bang Xô Viết cho nên trên
lĩnh vực của đất nước Ucraina tiếng Nga được coi là ngôn ngữ quốc gia còn
tiếng Ucraina chỉ là ngôn ngữ dân tộc chính là vì thế việc tiếng Ucraina vào
Việt Nam trước đây hầu như chưa được tiến hành là một điều tất nhiên.
Nhưng mà từ năm 1991 tình hình đã thay đổi hẳn. Hiện nay Ucraina là một
nhà nước độc lập với ngôn ngữ quốc gia riêng - tiếng Ucraina. Chính vì thế
bây giờ người Việt Nam có nhu cầu học tiếng Ucraina để thực hiện việc hợp
tác về các mặt như văn hoá, kinh tế, giáo dục v.v…

9


Sẽ là thật khiểm khuyết nếu giới trí thức Việt Nam nói riêng và nhân
dân Việt Nam nói chung không được tiếp xúc một cách trực tiếp với nền văn
hoá Ucraina bằng tiếng Ucraina. Trước đây, người Việt Nam chỉ được biết
đến văn hoá Ucraina (“Lời di chúc” (Заповіт) của Taras Shevchenko – thi hào
kiệt xuất của đất nước Ucraina) thông qua bản dịch các ngôn ngữ khác (tiếng
Nga chẳng hạn). Việt Nam cần được tiếp xúc trực tiếp, thưởng thức nghệ thuật
trực tiếp đến chính tiếng mẹ đẻ của nước.
Như vậy đã đến lúc, tiếng Ucraina tự nó trở thành một nhu cầu bức thiết
đối với người Việt Nam nhất là đối với giới trí thức. Và việc phát triển tiếng
Ucraina cũng là một động lực thúc đẩy đất nước Việt Nam đi lên.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong lĩnh vực Đông Nam Á. Trong thời
gian gần đây cùng với xu hướng toàn cầu hoá, chính sách của hợp tác kinh tế

mở rộng quan hệ ngoại giao với tất cả các nước trên lĩnh vực và trên thế giới
của Đảng và nhà nước Việt Nam đã cải thiện và nâng cao quan hệ hợp tác
giữa Việt Nam và Ucraina. Nước Ucraina đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
nước Việt Nam (từ năm 1992) với quan hệ ngoại giao các dự án hợp tác về
kinh tế, giáo dục cũng đã bước đầu được thiết lập và có chiều hướng ngày
càng phát triển. Các nhà doanh nghiệp Việt Nam và Ucraina đã bắt đầu quan
tâm hợp tác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Hợp đồng thuê người lao
động Việt Nam đến làm việc ở Ucraina ngày càng tăng. Chính những điều này
đã mở ra những triển vọng mới trong việc hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và
Ucraina.
Về vấn đề hợp tác giáo dục, chính phủ Việt Nam đã tiến hành ký hợp
tác giáo dục. Nhiều sinh viên Việt Nam đã được cử đi học rải rác ở Ucraina
nhằm cung cấp cho các ngành khác nhau. Theo em việc đưa chương trình giáo
dục tiếng Ucraina vào Việt Nam sẽ bắt đầu tiến hành trên cơ sở hợp tác giáo

10


dục giữa bộ giáo dục Việt Nam và bộ giáo dục Việt Nam.Và tất nhiên đấy sẽ
là bước mở đầu cho hàng loạt các dự án hợp tác giáo dục khác.

3. Đối tượng nghiên cứư và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn này tập trung vào việc soạn từ điển Ucraina - Việt và Việt Ucraina cỡ nhỏ (còn gọi là bỏ túi). Hai cuốn từ điển này thuộc lại từ điển Việt
- Ngoại ngữ, Ngoại ngữ - Việt hoặc Ucraina - Ngoại ngữ, Ngoại ngữ - Ucraina
dành cho đông đảo Ucraina và Việt Nam đang hoặc sẽ học tiếng Việt và tiếng
Ucraina: sinh viên đại học, người tự học tiếng Việt và tiếng Ucraina, giáo viên
dạy tiếng Việt và tiếng Ucraina.
Một điểm thường ít khi được chú ý là một quyển từ điển hai thứ tiếng A
và B không thể đồng thời đáp ứng yêu cầu của những người biết tiếng A và
của những người biết tiếng B, và như Sếc-ba đã viết, làm từ điển hai thứ tiến

nào đó thì phải làm bốn quyển. Ví dụ hai thứ tiếng là Việt và Ucraina thì phải
có: hai cuốn Việt - Ucraina (một cho người Việt và một cho người Ucraina) và
hai cuốn Ucraina - Việt (cũng một cho người Việt và một cho người Ucraina).
Nhưng do hạn chế về thời gian trong luận văn này chúng tôi chỉ làm hai
quyển. Chúng tôi hy vọng rằng đây chỉ là bước đầu tiên trong việc biên soạn
từ điển Ucraina - Việt, Việt - Ucraina.
Để hoàn thành việc biên soạn từ điển Ucraina - Việt và Việt – Ucraina
chúng tôi đã tham khảo rất nhiều từ điển khác nhau trong đó có cả từ điển
song ngữ lẫn từ điển đơn ngữ (từ điển một thứ tiếng, từ điển giải thích). Do
vẫn đến bây chưa có từ điển song ngữ Ucraina - Việt hoặc ngược lại cho nên
chúng tôi đã tham khảo từ điển Nga - Việt, Việt – Nga, Ucraina –Anh chủ yếu
để chọn những thí dụ điển hình nhất. Để lập bảng từ chúng tôi đã chủ yếu dựa
vào những từ điển giải thích. Vậy phần tiếng Ucraina của từ điển được xây

11


dựng chủ yếu dựa vào bảng từ vựng của “Từ điển giải thích tiếng Ucraina” do
L. P. Oleksiinko và O. L. Shumeiko biên soạn (Kyiv, Nhà xuất bản “Cobza”,
2002) còn phần tiếng Việt của từ điển được xây dựng dựa vào “Từ điển từ
nguyên giải nghĩa” do Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Huế biên soạn (“Hà nội,
Nxb “Văn hoá thông tin”, 2003) và từ điển “tiếng Việt thông dụng” do Trần
Ngọc Hưởng, Trần Công Tùng, Lê Thuý Nga biên soạn (Hà Nội, Nxb “ Thanh
niên”, 2003)

4. Phương pháp làm việc.
Luận văn này sẽ áp dụng những phương pháp truyền thống của ngôn
ngữ học. Chẳng hạn, phương pháp thống kế, phương pháp tần số, phương
pháp phân tích nghĩa, phương pháp đối lập từng phẳng, v.v…
Để phục vụ cho việc xây dựng những cơ sở lý thuyết của luận văn

chúng tôi sẽ vận dụng phương pháp thực nghiệm cụ thể là sẽ biên soạn thử từ
điển Ucraina - Việt, Việt – Ucraina cỡ nhỏ với khoảng 5000 mục từ. Phương
pháp làm việc của chúng tôi chủ yếu dựa vào cuốn từ điển Nga - Việt (hai tập)
do K. M. Alikanốp, V. V. Ivanốp, I. A. Malkhanôva biên soạn (Hà nội, Nxb
“Văn hoá thông tin”, 2003), Việt – Nga do I. I. Gơ-le-bô-va và A. A. Xô-côlốp biên soạn (Maxcơva, Nhà xuất bản “tiếng Nga”, 1992), Ucraina – Anh,
Anh - Ucraina do V. Ph. Malyshếp và O, Iu. Petrakốpskyi biên soạn (Kharcov,
Nhà xuất bản “Eđinorog”, “Svitoviđ”, “Promin”, 2001) phổ biến nhất và tiến
hành dịch. Đồng thời chúng tôi trong quá trình dịch cũng tiến hành đối chiếu
từ với các từ điển khác: Nga – Ucraina do S. Ia. Ermolenko, V. I. Ermolenko,
K. V. Lenetc, L. O. Pustovit (Kyiv, Nhà xuất bản “Đôvira”, 1996), Anh - Việt
do Trầm Quỳnh Dân, Trầm Thanh Sơn, Bá Khánh, Xuân Bách biên soạn (Hà
Nội, Nxb “Văn hoá thông tin”, 2003)

12


5. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn này sẽ gồm hai phần nữa
là Phần lý thuyết và Phần thực nghiệm.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bằng tiếng Việt
1. Chu Bích Thu, Giới thiệu sơ lược về từ điển và từ điển học Việt Nam,
tạp chí Ngôn ngữ, số 14. 2001.
2. Đào Thản, Về vấn đề cấu tạo bảng từ trong từ điển.
3. Đặng Chấn Liêu, Vài kinh nghiệm làm từ điển hai thứ tiếng, tạp chí
Ngôn ngữ, số 3, 1977.

4. Vũ Quang Hào, Những bài giảng về chuyên đề “Ngôn ngữ và kĩ thuật
biên soạn từ điển”, năm 2003.
5. Vũ Quang Hào, Ngôn ngữ báo chí, NXB DHQG, 2001.
6. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Thanh Lan, Cơ sở Tiếng Việt, NXB Văn hoá –
Thông tin, 2000.
7. Nguyên Văn Khang, Vần đề sử dụng từ ngữ nước ngoài trong tiếng
Việt hiện nay, tạp chí Khoa học và tổ quốc, số 120-121, 1999.
8. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ
học và Tiếng Việt, NXB GD, 2000.
9. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NXB GD, 1999.
10. Nguyễn Thiện Giáp, “Một số vấn đề từ điển học”, tạp chí Ngôn ngữ số
2, 1998.
11. Nguyễn Nhã Bản, “Từ điển Phương ngữ - một dạng thức đối chiếu dặc
biệt”, tạp chí Ngôn ngữ số5, 2000.
12. Như Ý, “Vấn đề đối chiếu trong từ điển thuật ngữ”, tạp chí Ngôn ngữ
số 1, 1977.

14


13. Hoàng Phê, Nguyễn Ngọc Trâm, “Một số vấn đề từ diển học (qua việc
biên soạn quyển từ điển tiếng Việt)”, tạp chí Ngôn ngữ số 4, 1993.
14. N.V.Xtankevich, Loại hình các ngôn ngữ, 1982.
15. Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Huế, Từ điển từ nguyên giải nghĩa, NXB
“Văn hoá thông tin”, 2003.
16. Trần Ngọc Hưởng, Trần Công Tùng, Lê Thuý Nga, Từ điển tiếng Việt
thông dụng, NXB “Thanh niên”, 2003.
17. Trầm Quỳnh Dân, Trầm Thanh Sơn, Bá Khánh, Xuân Bách, Từ điển
Anh - Việt, NXB “Văn hoá thông tin”, 2003.
18. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ

học và Tiếng Việt, NXB GD, 2000.
19. Vũ Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Huế, Từ điển từ nguyên giải nghĩa, NXB
“Văn hoá thông tin”, 2003.
20. Trần Ngọc Hưởng, Trần Công Tùng, Lê Thuý Nga, Từ điển tiếng Việt
thông dụng, NXB “Thanh niên”, 2003.
21. Trầm Quỳnh Dân, Trầm Thanh Sơn, Bá Khánh, Xuân Bách, Từ điển
Anh - Việt, NXB “Văn hoá thông tin”, 2003.

Tài liệu bằng tiếng Ucraina
1. С.Я.Ярмоленко, В.І.Єрмоленко, К.В. Ленець, Л.О.Пустовіт, Новий
російсько-український словник-довідник, видавництво „Довіра”,
Київ, 1996.
2. І.П.Плющ, Практикум з правопису української мови, видавництво
„Освіта”, Київ, 2000.

15


3. Український правопис, видавництво „Наукова думка”, Київ, 1993.
4. Орфографічний словник української мови та граматика в таблицях,
видавництво „Аконіт”, Київ 1997.
5. В.Е.Коломойцев, Універсальний словник економічних термінів,
видавництво „Молодь”, Київ, 2000.
6. Новий англо-український та українсько-англійський словник,
видавництва „Єдінорог”, „Світовид”, „Промінь”, Харків 2001.
7. Сучасний тлумачний словник української мови, видавництво
„Кобза”, Київ, 2002.
8. Економічний словник-довідник, видавництво „Феміна”, Київ,
1995.


Tài liệu bằng tiếng Nga:
1. И.И.Глебова,

А.А.Соколов,

Вьетнамско-русский

словарь,

издательство «Русский язык», 1992
2. И.Е.Алѐшина, Русско-вьетнамский учебный словарь, издательство
«Русский язык», Москва, 1989.
3. 4000 наиболее употребительных слов руского языка. Руссковьетнамский учебный словарь издательство «Русский язык»,
Москва, 1984.
4. В.С.Панфилов, Грамматический строй вьетнамского языка, СанктПетербург, 1993.

16



×