Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.57 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM QUỐC VƯƠNG

CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HÀNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH

HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Tất cả
các số liệu trong đề tài nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Phạm Quốc Vương




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP.................................................................. 9
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........ 9
1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện hành ............................ 11
1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp..... 17
1.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả của tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH
QUẢNG NGÃI ........................................................................................... 27
2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ................................. 27
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ...................................................... 35
2.3. Kết quả thực hiện các chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .......... 44
2.4. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 50
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 61
3.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .............. 61
3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp .......... 64
3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp ..... 65
KẾT LUẬN................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân

CN

: Công nghiệp

CN- XD

: Công nghiệp - Xây dựng

CN - XD - GTVT : Công nghiệp - Xây dựng - Giao thông vận tải
CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DT

: Diện tích

ĐVDT

: Đơn vị diện tích

GDP

: Giá trị tổng sản phẩm

HTX


: Hợp tác xã

KTNN

: Kinh tế nông nghiệp

KTQD

: Kinh tế quốc dân

KH - CN – KT

: Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật



: Lao động

NN - CN – DV

: Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ

SLLT

: Sản lượng lương thực

TM-DV DL

: Thương mại- Dịch vụ du lịch


TN - KT – XH

: Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội

tr. đồng

: Triệu đồng

XH

: Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sô hiệu
hình
2.1.
2.2.
2.3.

Tên hình
Tình hình sử dụng đất tại các xã, thị trấn
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành 2011 - 2015
Diện tích, dân số phân bổ tại các xã, thị trấn

Trang
28
31

32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp có những tiến bộ
vượt bậc, tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp từ năm 2004-2015 tăng
dần qua các năm, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập
cho dân cư nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bước đầu
đã hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm như mía, mỳ, rừng trồng nguyên liệu…, phát triển chăn nuôi tập
trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng dụng công nghệ.
Tuy nông nghiệp phát triển, nhưng thu nhập và đời sống của nhân dân và
những người làm nông nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo, chất lượng
tăng trưởng chưa cao, thiếu bền vững, khả năng cạnh tranh nhiều loại sản
phẩm còn thấp, hiệu quả sản xuất nông nghiệp có xu hướng suy
giảm…nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh múm, thiếu ổn định và
dễ bị tổn thương do thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường; các hình
thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu ràng buộc, quy mô, phạm vi
liên kết còn ở gạng mô hình.
Trong thông điệp năm mới 2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng
khẳng định: “ Phải thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược, đổi mới mô hình
tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế đặc biệt là đẩy nhanh tái cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới”. Thủ tướng khẳng định: “...Tái cơ cấu lại nông nghiệp
hay nói cách khác là tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả
cao hơn và bền vững hơn gắn với xây dựng nông thôn mới là đòi hỏi tất yếu
của quá trình phát triển”.
Trước thực trạng trên, việc xây dựng và thực hiện chính sách tái cơ cấu


1


ngành nông nghiệp huyện Nghĩa Hành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Qua đó, xây dựng và phát triển nền
sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, góp phần
thực hiện thành công Đề án tổng thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết
định số 889/QĐ-TTg,ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Các Đề án, Kế hoạch của các
bộ, ngành liên quan, của UBND tỉnh và các sở, ngành của tỉnh Quảng Ngãi.
UBND huyện Nghĩa Hành đã ban hành Quyết định số 57/QĐ-UBND,ngày
31/3/2015 của Chủ tịch UBND huyện Nghĩa Hành về việc Phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững của huyện Nghĩa Hành giai đoạn 2015-2020. Đây là quyết
định rất quan trọng và mới nhất tại thời điểm này ở huyện Nghĩa Hành liên
quan đến vấn đề nông nghiệp,nông dân,nông thôn. Nhằm cụ thể hóa các Đề
án, Kế hoạch của cấp trên, đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của huyện
mà đề ra những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp. Bên cạnh những thuận lợi như:
Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp giai đoạn 2004-2015 bình quân 7,5%,
trong đó cơ cấu nội bộ ngành tăng trưởng điều trên các lĩnh vực, nổi trội là
các lĩnh vực như chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản;..... Tuy nhiên, huyện
Nghĩa Hành cũng như các địa phương khác trong cả nước phải đối mặt với
những thách thức khi thực hiện Đề án này đó là: Đại đa số lao động nông
nghiệp nông thôn chưa được đào tạo, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp;
Nguồn tài nguyên đất đai ít, manh mún, phù hợp với sản xuất nông nghiệp qui
mô nhỏ lẽ nhưng thời gian giao đất lại ngắn, qui hoạch sử dụng đất luôn biến
động, không ổn định; Độ rủi ro trong sản xuất nông nghiệp là rất cao như tình


2


hình thiên tai bão lũ,dịch bệnh,không có thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp làm ra......
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích
các yếu tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện
Nghĩa Hành trong thời gian đến là rất cần thiết. Qua đó, đề xuất các giải pháp
đổi mới, hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho cư dân nông thôn huyện nhà, góp phần cùng với cả nước thực hiện tốt
chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn như tinh thần Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X đề ra.
Chính vì những lý do như trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu “Chính
sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một vấn đề trọng yếu không thể
thiếu đối với một đất nước có truyền thống ngàn đời sản xuất nông nghiệp lúa
nước như nước ta. Chính vì thế, Đảng ta luôn xác định “Tam nông” là vấn đề
lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Nghị quyết đại hội XI của Đảng ta đã chỉ rõ
“Nâng cao trình độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân
tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất
nước. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để
nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc
sống của dân cư nông thôn: thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa
đói giảm nghèo, làm giàu hợp pháp".
Để cụ thể hóa Nghị quyết XI của Đảng ta, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2013 về việc Phê

3


duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững. Nhằm thực hiện mục tiêu: Duy trì tăng trưởng,
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao thu nhập và cải thiện mức
sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỉ lệ
đói nghèo.
Đến thời điểm hiện nay, có không nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến chính sách tái cơ cấu nông nghiệp. Trong đó, có thể kể đến những công
trình sau đây:
- Nguyễn Văn Thủ (2006), Biến đổi xã hội ở nông thôn Việt Nam dưới
tác động của đô thị hóa, tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước,Hà Nội.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự
án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế
quốc dân năm 2006.
- Chử Văn Lâm (2008): Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam mấy vấn đề chủ yếu.
- Nguyễn Danh Sơn (chủ biên, năm 2010): Nông nghiệp, nông thôn,
nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại,
nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Hoàng Thị Chính (2010): Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí
Phát triển kinh tế số tháng 6-2010.
- Nguyễn Thị Hải Vân (2013): Đô thị hóa và việc làm lao động ngoại
thành Hà Nội, nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

Các công trình, bài viết nghiên cứu trên ít nhiều gì cũng đã đề cập đến

4


những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu một số lý
luận cơ bản nhất về tính tất yếu phải tái cơ cấu nông nghiệp, các mục tiêu, nội
dung, nguyên tắc, điều kiện tái cơ cấu nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng
đến tái cơ cấu…. Đồng thời phần nào đã đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng
để nền nông nghiệp Việt Nam phát triển trong những năm tới, trong đó chú
trọng đến vấn đề thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, các công trình, bài viết nghiên cứu trên còn một số vấn đề
chưa nghiên cứu như: Vấn đề bền vững của chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng,......
Đến thời điểm hiện nay, đối với địa bàn huyện Nghĩa Hành chưa có
nghiên cứu nào về chính sách Tái cơ cấu nông nghiệp. Bởi vậy, học viên
mạnh dạng xem đây như là cố gắn khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Chính
sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, từ
đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, Hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng

5


và phát triển bền vững từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi: Mục tiêu, giải pháp và
công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ ba, nhu cầu, quan điểm và đề xuất khuyến nghị các giải pháp hoàn
thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi” trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện
chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi;
tập trung vào các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản, đặc biệt chú trọng đến các
đối tượng có tiềm năng, có lợi thế giá trị gia tăng cùng các nhân tố tự nhiên,
xã hội, kết cấu hạ tầng, tiến bộ khoa học-kỹ thuật, thị trường tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản và các đối tượng liên quan khác có tác động đến quá trình sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa
bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, không gian nghiên cứu tại các xã
trên địa bàn huyện.
Phạm vi về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến năm 2015;

giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Nghĩa Hành
đến năm 2020.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và vận
dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận về
chu trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công do
Học Viện khoa học xã hội Việt Nam giảng dạy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng.
+ Phương pháp xử lý số liệu:
• Sử dụng một số phương pháp thống kê đơn giản.
Ngoài các phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên
cứu liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: quản trị học,
kinh tế học, xã hội học.
+ Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
• Số liệu thứ cấp: Các số liệu về chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của
các bộ, ngành Trung ương và của tỉnh Quảng Ngãi.
• Các văn bản: Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định
về vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam.
• Số liệu sơ cấp: tự thu thập qua điều tra thực tế tại 12 xã, thị trấn trực
thuộc huyện và các ngành chức năng của huyện Nghĩa Hành.
+ Phương pháp phân tích chính sách; phân tích SWOT …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ
vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: Chính sách sách tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

7


bền vững.
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ
thống lý luận của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững từ thực tiển huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong
việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho
Lãnh đạo huyện Nghĩa Hành, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách
và tổ chức thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tại huyện Nghĩa Hành,tỉnh
Quảng Ngãi một cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo
3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp tại huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Hoàn thiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp


8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
Đảng, Nhà nước đặt ra nhiệm vụ CNH – HĐH đất nước, “cơ cấu lại nền
kinh tế”, trong đó có cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp. Để cơ cấu lại, ắt phải tổ
chức, sắp xếp lại ngành hàng theo lợi thế cạnh tranh, lấy “giá trị” (đồng tiền)
và thị trường làm căn cứ. Khi đã tổ chức, sắp xếp thì những ưu điểm, thế
mạnh, hiệu quả cần tiếp tục phát huy; những bất cập, chồng chéo, cản trở phát
triển... thì phải kiên quyết chấn chỉnh, đổi mới và “cơ cấu lại”, chứ không
phải là “tái – làm lại".
Theo từ điển Tiếng Việt thì “tái” là lại, trở lại lần nữa [34]. Từ đó, có thể
cho rằng: “Tái cơ cấu nông nghiệp” là: Tổng thể các chương trình hành động
của Nhà nước nhằm thực hiện quá trình tiếp tục phát triển nông nghiệp gắn
với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối
đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả
kinh tế, năng lực cạnh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình
phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chuyên ngành nhằm tạo
ra các nông sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của
thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập
cho nông dân và đảm bảo tính bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát
triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới.
1.1.2. Tái cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam là một tất yếu khách quan
Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan do bởi nông
nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết

9


yếu cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ
có tác động rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội nó
gắn liền và chi phối sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế trong nền
kinh tế tự cung tự cấp lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội kém phát
triển trì trệ nên cơ cấu KTNN chậm chuyển biến, chỉ từ khi chuyển từ nền
kinh tế thuần nông sang sản xuất hàng hoá thì lực lượng sản xuất và phân
công lao động mới phát triển ở trình độ cao làm cho cơ cấu chuyển dịch mạnh
mẽ, mặt khác, sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội là một xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội, do đó tái cơ cấu
KTNN cũng là một tất yếu khách quan. Ngoài ra tái cơ cấu KTNN còn bắt
nguồn từ thực trạng kém hiệu quả nhưng còn rất nhiều tiềm năng, vẫn mang
nặng tính trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi chưa được chú trọng, tỷ suất hàng hoá
còn thấp, cơ cấu còn kém hiệu quả. Trong điều kiện hiện nay nước ta với
nguồn lao động dồi dào, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi nhưng tất cả
vẫn ở dạng tiềm ẩn chưa được khai thác một cách đầy đủ và hợp lý. Bởi vậy,
tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là nhằm giải quyết vấn đề này. Mục tiêu
của tái cơ cấu là phải trên cơ sở tiềm năng sẵn có hình thành cơ cấu mới mang
tính mạnh mẽ, quyết liệt nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng đó tạo ra một
chuổi giá trị gia tăng, tỷ suất hàng hoá hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao
góp phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó
quá trình tái cơ cấu KTNN tất yếu lại chi phối bởi sự phát triển của thị trường.
Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển và tác động mạnh mẽ vào
mọi lĩnh vực, mọi ngành kinh tế. Trên địa bàn cả nước theo cơ chế đó thì mọi
khu vực sản xuất, mọi thành phần kinh tế khi tiến hành sản xuất phải nắm
vững và bám sát thị trường. Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu các


10


quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuất như: Tài nguyên, sức
lao động, công nghệ... các sản phẩm dịch vụ tạo ra ngay cả chất xám đều được coi là đối tượng mua bán là hàng hoá. Cơ cấu KTNN trong cơ chế thị
trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế
thị trường giá cả điều tiết hành vi của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết
chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh tế. Vấn đề đặt
ra bằng nhận thức và hành động của các nhà quản lý, các cơ quan hoạch định
chính sách phải có giải pháp điều chỉnh thông qua hệ thống các chính sách
kinh tế, định hướng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả cao nhất.
Chúng ta không thể phó mặc để cơ chế thị trường tự phát điều chỉnh cơ cấu
kinh tế. Những vấn đề có một cơ cấu kinh tế có hiệu quả trong nền kinh tế thị
trường thì cơ cấu đó phải thoả mãn được những yêu cầu của thị trường đặt ra.
Như vậy tái cơ cấu KTNN phải xuất phát từ những căn cứ mà thị trường đòi
hỏi và phải thoả mãn tốt mọi nhu cầu của thị trường.
1.2. Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện hành
Với mục đích cao nhất mà Đảng và Nhà nước là phải hướng tới, đó là
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, vì vậy Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã khẳng định nước ta muốn phát triển nhất thiết phải thực hiện
công cuộc hiện đại hoá. Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của CNH, HĐH
giai đoạn hiện nay là; đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình CNH, HĐH
nền kinh tế đất nước, là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động
trong nông nghiệp hiện chiếm trên 70% lao động cả nước, tạo điều kiện khai
thác tốt tiềm năng dồi dào về lao động đất đai. CNH, HĐH nông nghiệp tạo
điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng ở nông thôn.
Tạo điều kiện để phát triển năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao
động trong các thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất nông sản hàng


11


hoá. Giải quyết tốt quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ giữa
việc hoạch định phương hướng, mục tiêu sản xuất trong từng thời kỳ. Chính
việc tạo điều kiện giải quyết các mối quan hệ trên là việc thực hiện chính sách
tái cơ cấu kinh tế. Vì tái cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện giải quyết các mối
quan hệ trên. Do đó CNH- HĐH nông nghiệp là cơ sở để thực hiện quá trình
tái cơ cấu cơ cấu [35]. Chính vì vậy tại Văn kiện Đại hội XI của Đảng trong
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã lại tiếp
tục khẳng định: " Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu
quả, bền vững. Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển
sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao” [36]; Văn kiện Đại hội XII của Đảng trong mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đã tiếp tục khẳng định: “ Cơ
cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng
nông thôn mới và cải thiện đời sống của nhân dân”. [12]
Ngày 10 tháng 6 năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 899/QĐ-TTG, về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Nhằm thực hiện
mục tiêu: Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao
thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương
thực, góp phần giảm tỉ lệ đói nghèo. Tại Đề án này chính phủ đã đưa ra ba
mục tiêu và năm quan điểm liên quan đến vấn đề tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Trong đó
có nhấn mạnh: tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần

được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm đê điều chỉnh phù

12


hợp. Bên cạnh đó, đề án đã xác định ba định hướng chung về kinh tế, xã hội
và môi trường đồng thời xác định nội dung tái cơ cấu trong các lĩnh vực cụ
thể đó là: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nông nghiệp, sản xuất muối, phát
triển công nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn và đẩy mạnh thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Theo đó đã đề ra các giải pháp chính
bao gồm nâng cao chất lượng quy hoạch, rà soát, gắn chiến lược với xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, quản lí giám sát nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước đối
với quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản
lí và sử dụng đầu tư công; cải cách thể chế; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống chính sách phù hợp với Đề án [3].
Để thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị giá tăng và phát triển bền vững” Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 về chương trình hành
động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững” [1], Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH
ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững [2]; UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 855/QĐ-UBND
ngày 13/6/2014 Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
tỉnh Quảng Ngãi [25]; Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [26]; HĐND tỉnh
Ban hành Nghị Quyết số 01/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án tái cơ

cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững [16]; UBND huyện Nghĩa Hành đã ban hành Quyết định số 167/QĐ-

13


UBND ngày 06/11/2014 Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ
cấu ngành nông nhiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững [31]; Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND huyện
Nghĩa Hành về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [32].
1.2.1. Chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát
huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá
thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo
hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng
của sản phẩm.
- Duy trì và sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để bảo đảm an ninh
lương thực và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; tập trung cải tạo giống lúa để
nâng cao năng suất, chất lượng gạo; tiếp tục mở rộng diện tích gieo trồng ngô
nhằm cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, giảm
nhập khẩu.
- Tập trung sản xuất rau, hoa, quả công nghệ cao, quy mô lớn ở những
địa phương có lợi thế; đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà.
- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm; khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ
nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên

kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao kỹ
thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân; mở rộng hỗ trợ bảo hiểm

14


nông nghiệp; tăng thu nhập cho nông dân thông qua việc chia sẻ bình đẳng lợi
nhuận giữa nông dân, cơ sở chế biến và doanh nghiệp tiêu thụ xuất khẩu.
- Áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định
về môi trường trong sử dụng phân bón, hóa chất và xử lý chất thải nông
nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước [8] [4] [7].
1.2.2. Chính sách tái cơ cấu ngành chăn nuôi
- Từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi
tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao
(đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình thành
các vùng chăn nuôi xa khu dân cư; chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ
trọng gia cầm trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ
chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản
xuất giống, thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí,
tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ theo hình thức công nghiệp, áp dụng kỹ thuật
và công nghệ phù hợp để vừa tạo cơ hội sinh kế cho hộ nông dân vừa hạn chế
dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vừa bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả; tăng cường dịch vụ thú y;
quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp dụng tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị, phát triển công nghiệp chế biến đa dạng sản
phẩm; cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Áp dụng hệ thống quản lý kiểm soát nguy cơ ô nhiễm đất và nước từ

chất thải chăn nuôi và phát triển nguồn năng lượng tái tạo từ các phụ phẩm
của ngành chăn nuôi; quản lý vùng nuôi an toàn về môi trường [5] [8] [7] [9]
[20] [27] .

15


1.2.3. Chính sách tái cơ cấu ngành thủy sản
- Tập trung sản xuất thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực (Cá trê, rô
phi, cá trống cỏ nuôi lồng…); tiếp tục đa dạng hóa đối tượng và phương pháp
nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi công nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, công nghệ cao có tính nhân rộng.
- Có cơ chế hỗ trợ người nghèo tham gia chuỗi giá trị và chương trình
bảo hiểm nông nghiệp; khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn kiểm soát xã hội
vào nuôi trồng và chế biến thủy sản; phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt
vùng cao góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo sinh kế bền vững.
- Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính đối với các hoạt động
khai thác và nuôi trồng gây tác động xấu đến môi trường; tăng cường bảo vệ
nguồn lợi và môi trường [5] [8] [7] [9] [20].
1.2.4. Chính sách tái cơ cấu ngành lâm nghiệp
- Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và tăng năng lực,
hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao sinh kế cho người dân miền
núi, đặc biệt là các nhóm dân tộc ít người, là hướng đi bền vững của ngành
lâm nghiệp trong thời gian tới. Phấn đấu năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành
là: 25% giá trị dịch vụ môi trường rừng, 25% giá trị sản xuất lâm sinh và 50%
giá trị công nghiệp chế biến đồ gỗ và lâm sản khác.
- Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng,
phát triển trồng rừng sản xuất thành một ngành kinh tế có vị thế quan trọng
đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng; cải thiện

sinh kế cho cộng đồng các dân tộc thiểu số và những đối tượng khác được
hưởng lợi thông qua phí dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục thực hiện giao đất
lâm nghiệp, giao rừng cho người dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng
theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm

16


từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng
nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất khẩu,
giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, thay thế các diện
tích kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất cao, đáp ứng tiêu chí bền
vững. Điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trồng trong rừng phòng hộ
theo hướng tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu tạo điều kiện tăng thu nhập
cho người làm nghề rừng.
- Phát triển và tăng cường quản lý hệ sinh thái đặc dụng, bảo vệ quỹ
gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa
dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường (quỹ bảo tồn, các mô hình
đền bù sinh thái, tài chính carbon); khuyến khích phát triển mô hình kết hợp
chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ với trồng rừng và khai thác
rừng bền vững để tăng thu nhập; mở rộng áp dụng chứng nhận tiêu chuẩn
quốc tế trong quản lý rừng [4] [7] [19].
1.3. Các nhân tố tác động đến chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một khái niệm mang tính khách quan,
tính lịch sử xã hội, nó không những vận động, mà luôn biến đổi và phát
triển. Tái cơ cấu KTNN là một quá trình do vậy sự hình thành, vận động,
biến đổi và phát triển của nó là kết quả của sự tác động thường xuyên và
tổng hợp các nhân tố tác động tới tái cơ cấu KTNN. Có rất nhiều nhân tố tác
động đến quá trình của tái cơ cấu KTNN, nhưng chung lại thì có 4 nhân tố

tác động chủ yếu sau:
Nhân tố điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ
điều kiện đất đai của các vùng: Điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài
nguyên khác của vùng lãnh thổ như nguồn nước, rừng... Nắm bắt được các

17


nhân tố này nó cho phép chúng ta tránh được hai khuynh hướng trong thực
tiễn đó là: Quá đề cao sự lệ thuộc của cơ cấu kinh tế vào các nhân tố tự nhiên,
hoặc là quá coi nhẹ sự ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên với sự hình thành
và phát triển của cơ cấu kinh tế. Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách
trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi cơ cấu KTNN. Tuy nhiên, sự
tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của tái cơ cấu
KTNN là không giống nhau. Trong các nội dung của tái cơ cấu KTNN thì cơ
cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nhiều
nhất, còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật chịu ảnh hưởng ít
hơn. Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên các điều kiện tự nhiên về đất đai,
khí hậu, vị trí địa lý có ảnh hưởng rất rõ nét tới sự phát triển của nông nghiệp
(nghĩa rộng gồm: nông, lâm ngư, nghiệp) qua nông nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới các ngành khác. Trong mỗi quốc gia các vùng lãnh thổ có vị trí địa lý
khác nhau có điều kiện khí hậu (lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ...) điều kiện đất
đai (nông hoá, thổ nhưỡng, địa chất...) các nguồn tài nguyên tự nhiên khác
(nước, rừng, các loại tài nguyên mỏ...) và hệ sinh thái khác nhau về số lượng
và quy mô các phân ngành chuyên ngành sâu của nông lâm ngư nghiệp, giữa
các vùng có sự khác nhau, dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu ngành. Điều này
được thể hiện rõ rệt từng sự phân biệt về cơ cấu các ngành kinh tế trong nông
nghiệp giữa các vùng đồng bằng, trung du miền núi.
Ngay giữa các vùng cơ cấu kinh tế các ngành cũng có sự khác nhau khá

rõ, do tính đa dạng và phong phú của tự nhiên nước ta và sự phát triển không
đồng đều của nguồn lực. Một số vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển một số ngành sản xuất tạo ra các lợi thế so với các vùng khác của đất nước. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế. Ngoài sự tác
động và ảnh hưởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng tới các cơ
cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật trong kinh tế nông nghiệp.

18


Thông thường những vùng nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành
phần kinh tế của các vùng đó phát triển với quy mô lớn hơn tốc độ lớn hơn.
Sự phát triển của các thành phần kinh tế tạo điều kiện làm nảy sinh nhu cầu
ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ và các khoa học kỹ thuật tiến bộ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho ứng dụng của KH- CN- KT tiến bộ
hiện đại ngày càng được nâng cao trong cơ cấu kỹ thuật.
Nhân tố về kinh tế - xã hội
Đây là nhân tố có tính chất quyết định đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm: Thị trường (cả thị trường trong và ngoài nước) hệ thống các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các
khu công nghiệp và đô thị; kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất
của dân cư, dân số và lao động.... Trong nền kinh tế hàng hoá, nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển kinh tế nói chung và biến đổi
của cơ cấu kinh tế nói riêng. Bởi suy đến cùng cơ cấu kinh tế nói chung và
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt
động của con người, nhưng người sản xuất hàng hoá chỉ sản xuất và đem ra
thị trường trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận
thoả đáng.
Như vậy thị trường thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả
hàng hoá thúc đẩy hay ngăn cản người sản xuất tham gia hay không tham gia
vào thị trường. Với cơ chế đó người sản xuất tự xác định khả năng tham gia

cụ thể của mình vào thị trường những loại sản phẩm hàng hoá có lợi nhất. Do
đó trên thị trường sẽ xuất hiện các loại hàng hoá dịch vụ với quy mô và cơ
cấu phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phương. Nhà nước sử dụng
các chính sách kinh tế, công cụ quản lý vĩ mô khác để quản lý nền kinh tế.
Chính sách kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng các

19


văn bản quy định tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo
ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích kinh tế của mình mà tiến hành các
hoạt động kinh tế phù hợp với các định hướng của Nhà nước trong kế hoạch
kinh tế hoạt động phù hợp với định hướng của Nhà nước đồng thời để đảm
bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể. Nhà nước thông qua pháp luật kinh doanh,
xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thế kinh tế hoạt động.
Để đạt được mục đích, một trong những hướng tác động quan trọng nhất
của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là sự tác động đến cơ cấu kinh
tế nói chung và cơ cấu KTNN nói riêng. Nếu chỉ coi sự tác động của các quy
luật thị trường thì cơ cấu kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát
và tất yếu dẫn đến sự lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước. Để
thực hiện chức năng điều tiết của mình Nhà nước không còn cách nào khác
phải ban hành một hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản
lý vĩ mô khác thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu ngành kinh tế cơ cấu các
vùng kinh tế, cơ cấu các thành phần hợp lý và trình độ công nghệ, kỹ thuật
ngày càng được nâng cao nhằm khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và
các lợi thế của đất nước nói chung và khu vực nông nghiệp nói riêng. Để hình
thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế nông nghiệp đòi hỏi phải có điều
kiện vật chất nhất định. Tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ
cấu kinh tế để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất thiết phải

đầu tư và phải có vốn đầu tư. Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu để hình thành và
tái cơ cấu KTNN gồm:
Nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
- Nguồn vốn ngân sách.
- Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng (kể cả ngân hàng tư nhân).
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.

20


×