Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.77 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số

: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG ......................................................................................................... 6

1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững......................... 6
1.2 Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước trên thế giới và một
số địa phương của Việt Nam, bài học kinh nghiệm rút ra ....................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở BẮC
GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 ................................................................................. 30



2.1 Khái quát về tỉnh Bắc Giang ............................................................... 30
2.2 Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang .................................... 36
2.3 Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang ................................... 41
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016-

2020 ............................................................................................................................ 535
3.1 Bối cảnh phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang thời gian tới ................. 55
3.2 Quan điểm và định hướng phát triển ................................................. 57
3.3 Mục tiêu phát triển............................................................................... 60
3.4 Các giải pháp phát triển ...................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 70


Danh mục từ viết tắt

WTO

PATA

CSDS
UNWTO
WTTC

World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Pacific Asia Travel Association
Hiệp hội du lịch Châu Á - Thái Bình Dương
Center for Sustainable Development Studies

Trung tâm nghiên cứu phát triển bền vững
United Nation World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thế giới
World Tourism and Travel Council
Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới

PTBV

Phát triển bền vững

DTTS

Dân tộc thiểu số

VHTTDL

Văn hóa Thể thao Du lịch

HDVDL

Hướng dẫn viên Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


KT - XH

Kinh tế - xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một hoạt động xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển cho đến nay du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu trong đời sống xã hội. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát
triển nhanh chóng, được mệnh danh là “ngành công nghiệp không khói”.
Ngày nay, cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế du lịch trở
thành một ngành kinh tế không chỉ ở các nước phát triển, mà còn ở các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ tầng, tạo
việc làm và nâng cao mức sống cho nhân dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ quan điểm về phát triển du lịch là:
Huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nước và của từng địa
phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế
quan trọng, có mức tăng trưởng cao, nhất là trong những năm gần đây, khi
thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế và chính sách đối ngoại với phương
châm hết sức năng động của Đảng ta: “Việt Nam là bạn của tất cả các nước”.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề phát triển
kinh tế du lịch xứng đáng với vị trí, vai trò của ngành du lịch càng trở nên
cần thiết như nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ bảy (khóa VII) đã
chỉ rõ: “Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công nghiệp du lịch có
quy mô ngày càng lớn, tương xứng với tiềm năng của nước ta”.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm trong vùng

Bắc Bộ, có truyền thống văn hóa, lịch sử chống giặc ngoại xâm lâu đời, có
nhiều cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa có giá trị. Hơn nữa, Bắc Giang còn là

1


địa bàn cư trú của một số dân tộc ít người như: dân tộc Tày, Nùng, Sán, Hoa,
Dao... với nhiều nét văn hóa truyền thống có sức hấp dẫn lớn đối với khách
du lịch trong và ngoài nước. Mặt khác, Bắc Giang vốn thuộc vùng Kinh Bắc
xưa, là quê hương của những câu ca quan họ mượt mà, đằm thắm. Có thể nói,
tất cả những điều kiện trên là tiềm năng quý của địa phương cần được khai
thác để phát triển kinh tế du lịch.
Tuy nhiên, sự phát triển du lịch của Bắc Giang trong thời gian qua
chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, quy mô phát triển du lịch
vẫn ở mức độ nhỏ bé, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, hiệu quả khai thác trong
kinh doanh du lịch chưa cao, quá trình phát triển còn nhiều bất cập. Nếu
không nghiên cứu một cách cụ thể, không đánh giá một cách khách quan về
tiềm năng và thực trạng để đề ra định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả
các tiềm năng du lịch thì không những không đạt được kết quả mong muốn
mà còn gây tác động rất lớn đối với môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh
hưởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của toàn tỉnh. Vì vậy, việc phân
tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Giang dựa trên quan
điểm phát triển bền vững, không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
du lịch, mà còn có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Để có thể tận dụng được hết những tiềm năng sẵn có vào việc phát
triển du lịch tỉnh Bắc Giang theo hướng bền vững, đưa du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trong tương lai, vấn đề “Phát triển
du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Phát triển bền vững.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ thập niên 90 trở lại đây, đề tài về du lịch bắt đầu được quan tâm
nghiên cứu ở Việt Nam. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho

2


du lịch như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt
Nam do Tổ chức Du lịch thế giới (OMT) thực hiện; Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 - 2000 do Viện Nghiên cứu Phát triển
Du lịch tiến hành (1994); Thị trường du lịch ASEAN và hướng khai thác của
du lịch Việt Nam do Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (1997);
Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam do Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch tiến hành (2002); Đề án Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận do Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch tiến hành (2002); Đề án Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Viện Nghiên cứu Phát triển
Du lịch tiến hành (2011); Du lịch Việt Nam hội nhập trong ASEAN (2013),
Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, do TS Nguyễn Văn Lưu biên soạn; Xuất
khẩu tại chỗ thông qua du lịch (2013), nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, do
TS. Nguyễn Văn Lưu biên soạn; Quy hoạch du lịch (2011), Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam do Bùi Thị Hải Yến chủ biên; Tài nguyên du lịch (2011),
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam do Bùi Thị Hải Yến chủ biên.
Kế thừa thành quả của các nghiên cứu đã có, tác giả đã vận dụng lý
thuyết phát triển du lịch bền vững để nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát
triển du lịch và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững từ
thực tiễn tỉnh Bắc Giang, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du
lịch và xem đó như là một động lực quan trọng cho phát triển du lịch tỉnh Bắc
Giang theo hướng bền vững trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Giải pháp phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.

3


- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang trên quan điểm
phát triển bền vững.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2016 - 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang
trong giai đoạn 2012 - 2015 và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du
lịch tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, kết hợp khung quan niệm về
phát triển bền vững của quốc tế với đặc thù của tỉnh Bắc Giang, theo đó xem
xét phát triển bền vững trên 03 trụ cột: Kinh tế, xã hội, môi trường trong sự
tương tác lẫn nhau. Xem xét phát triển du lịch bền vững trong sự kết hợp hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên môi
trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Các phương pháp áp
dụng trong quá trình nghiên cứu luận án gồm:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tham khảo, đánh giá các nghiên cứu
đã có liên quan đến đề tài của luận văn, từ đó tìm cách kế thừa các thành quả
và bổ sung các khoảng trống trong nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững
ở tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Tiến hành tìm kiếm và thu thập các tài

liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, so sánh và chọn lọc, tập hợp thành
những dữ liệu có tính hệ thống và đáng tin cậy.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: Nhằm tích luỹ tài liệu thực tế về
sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch, giúp cho

4


người nghiên cứu có cái nhìn khách quan và đúng đắn về vấn đề nghiên cứu,
hiểu sâu sắc vấn đề tránh tình trạng phiến diện trong nghiên cứu.
- Phân tích định tính để dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến
phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa, khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển du lịch bền vững và rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn trong và
ngoài nước về phát triển du lịch bền vững.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Bắc
Giang giai đoạn 2012-2015 và đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo
cho các nhà quản lý du lịch địa phương về phát triển du lịch bền vững tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn 2016-2020.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2012-2015
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền
vững tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG
1.1 Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch
Hoạt động du lịch đã có từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người.
Những năm gần đây, du lịch phát triển nhanh ở hầu hết các nước trên thế
giới. Đối với nhiều quốc gia, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng,
nguồn thu ngoại tệ lớn.
Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự
di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ
ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức,
văn hóa, thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và
văn hóa.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại hội nghị Liên hợp quốc về du
lịch họp tai Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của các cá nhân hay tập thể ở bên
ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này là cơ
sở cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch
chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới thông qua.
Theo luật Du lịch Việt Nam năm 2005 thì “Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định" (Điều
4, mục 1, luật Du lịch Việt Nam).


6


1.1.1.2 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều
quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính
trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc
gia đó.
Thuật ngữ "Phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai...".
Tại Hội nghị về Môi trường toàn cầu RIO-92 và RIO-92+5, quan niệm
về phát triền bền vững được các nhà khoa học bổ sung, theo đó “Phát triển
bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp của ba hệ
thống tương tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa xã hội”.
Dưới quan điểm phát triển này, phát triển bền vững được hiểu là kết
quả tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống trên, phát
triển bền vững là sự dung hòa các tương tác và sự thỏa hiệp giữa ba hệ
thống nói trên.


7


Hệ
Kinh tế

Hệ
Xã hội

Hệ
Tự nhiên

Phát triển bền vững

1.1.1.3 Phát triển du lịch bền vững
Hiện nay đa số ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở Việt
Nam cho rằng phát triển du lịch bền vững được hiểu là: “hoạt động khai thác
môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của
khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục
duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng
cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra tại
Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro
năm 1992 thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn trọng các nguồn tài nguyên cho việc
phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch
quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội,
thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì sự toàn vẹn về văn hóa, đa

dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho
cuộc sống của con người”.
Như vậy, có thể nói phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát
triển bền vững đã được ủy ban Brundlant khẳng định năm 1987. Hoạt động
phát triển du lịch là một thực thể gắn liền với phát triển bền vững.

8


Ở Việt Nam, khái niệm du lịch bền vững còn là khái niệm mới, tuy
nhiên hiện nay đã xuất hiện một số loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du
lịch xanh, du lịch tâm linh... Đây là những hình thức du lịch đã bước đầu thể
hiện trách nhiệm của con người với môi trường, có tác dụng giáo dục, nâng
cao hiểu biết cho cộng đồng.
1.1.2 Vị trí, vai trò của ngành du lịch
1.1.2.1 Vị trí của ngành du lịch
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ
trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công
nghiệp và cuối cùng vai trò của kinh tế dịch vụ chiếm vai trò thống soái.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực
tiếp từ các lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điểm tham quan mà
còn tạo nguồn thu, góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các ngành
nghề liên quan khác như giao thông, ăn uống, giải trí, thương mại và một số
dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân hàng...).
Với tiềm năng lớn, từ năm 2001, du lịch Việt Nam đã được Chính phủ
quy hoạch, định hướng để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù "Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010" có một số chỉ tiêu không đạt
được, từ năm 2011, "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030" đã được Thủ tướng chính phủ Việt Nam phê duyệt
ngày 30/12/2011. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, trong thực tiễn còn rất

nhiều việc để ngành du lịch thật sự trở thành "mũi nhọn" và từ có "tiềm năng"
trở thành có "khả năng".
Theo báo cáo thường niên của Travel & Tourism Economic Impact
2016 Vietnam (WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi
tháng 3/2016: Với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ
40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước

9


về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du
lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư
công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực
tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP).
Tổng đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả
việc làm gián tiếp) là hơn 6,035 triệu việc làm (chiếm 11,2%). Trong đó, số
việc làm trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số
việc làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng (chiếm
10,4% tổng đầu tư cả nước).
1.1.2.2 Vai trò của ngành du lịch
Thứ nhất, đối với phát triển kinh tế
Du lịch là một trong những ngành kinh doanh đạt hiệu quả cao so với
nhiều ngành kinh tế khác do ngành du lịch có tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu
tư ít, kỹ thuật không quá phức tạp và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại ngành du lịch thực hiện việc "xuất khẩu tại chỗ" đạt
nguồn thu ngoại tệ lớn.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao, du lịch đóng góp
lớn cho nền kinh tế, đã nộp ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Ngoài ra, phát triển
du lịch cũng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Với
những thuận lợi, những mặt tích cực mà phát triển du lịch đem lại, phát triển

du lịch góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân
dân. Du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước ta.
Việc mở cửa du lịch, thu hút khách quốc tế đến mua hàng qua các cửa
hàng miễn thuế ở sân bay, bến cảng là một trong những phương thức xuất
khẩu hàng hóa tại chỗ. Đối với hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, du lịch
phát triển sẽ khích thích khôi phục các ngành nghề truyền thống, thủ công mỹ
nghệ tại địa phương đem lại công ăn việc làm cho người dân.

10


Việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời, xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh du lịch là cần thiết và có lợi cho cả
đôi bên. Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư trong ngành du lịch thường cao
nên có khả năng hấp dẫn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Ngoài
ra, du lịch là ngành sử dụng nhiều lao động, vì vậy, du lịch được các quốc
gia, các nhà kinh tế coi là một trong những phương thức hữu hiệu để giải
quyết nạn thất nghiệp hiện nay.
Thứ hai, đối với phát triển văn hóa - xã hội
Du lịch với những hoạt động phong phú sẽ tạo ra các cơ hội phát triển
cho cộng đồng dân cư sở tại như: Giải quyết việc làm, tạo thu nhập từ việc
kinh doanh hàng hóa, tiêu thụ những sản phẩm do họ sản xuất ra. Điều này,
kích thích phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để
tạo ra hàng hoá phục vụ nhu cầu du lịch. Du lịch sẽ cung cấp cho họ kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc phục vụ cho ngành du lịch. Chính vì vậy, việc phát
triển du lịch ở các vùng nông thôn và miền núi không chỉ góp phần phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội. môi trường mà còn làm giảm thiểu tình trạng di cư
về các đô thị lớn làm ảnh hưởng đến cán cân vĩ mô và quản lý đô thị.
Du lịch là cầu nối quan trọng để các dân tộc giao lưu văn hóa với nhau.

Những nét văn minh của nền văn hóa nhân loại ngày càng kích thích phát
triển góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa nhân loại, nâng cao trí
thức con người và làm cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn.
Thông qua việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch, du khách được mở rộng
kiến thức, hiểu biết thêm được nhiều điều mới lạ về văn hóa nghệ thuật,
phong tục tập quán, văn hóa truyền thống... của các địa phương, của các quốc
gia. Điều này góp phần rất lớn vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc tại địa phương đó.

11


Phát triển du lịch góp phần nâng cao lòng yêu quê hương đất nước,
giáo dục truyền thống dân tộc. Mặt khác, thông qua hoạt động du lịch tăng
tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các dân tộc, quốc gia, góp phần bảo vệ hòa bình thế giới. Du lịch chỉ có
thể phát triển trong điều kiện hòa bình và hữu nghị chứ không thể phát triển
trong điều kiện chiến tranh và thù địch.
Du lịch có vai trò tăng cường sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Do tác động của công nghiệp hóa, người lao động ít tiếp xúc với thiên
nhiên, nên họ khao khát, môi trường sinh thái trong lành để thư giãn, nghỉ
ngơi hoặc giải trí.
1.1.3 Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững du lịch
1.1.3.1 Yếu tố môi trường
Thứ nhất, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Sử dụng khai thác tốt nhất các tài nguyên để phục vụ du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử và các thành
phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho
việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực,
trí lực, cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người.

Còn theo luật Du lịch thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị văn hóa, công trình lao động sáng tạo
của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con
người. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo
ra sự hấp dẫn của du lịch”.
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến lãnh thổ của ngành du lịch, đến
việc hình thành chuyên môn hóa vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt
động dịch vụ.

12


Cần có kế hoạch bảo tồn nuôi dưỡng để không làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên, hệ sinh thái; bảo vệ tuyệt đối các di sản thiên nhiên và đa dạng sinh
học. Cụ thể: Cấm săn bắn động vật hoang dã; lập quỹ cộng đồng về bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên từ nguồn du lịch; có các hoạt động nâng
cao nhận thức và bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học...
Thứ hai, nâng cao ý thức vệ sinh môi trường cho người dân và khách du lịch
Phát triển du lịch đi đôi với việc quản lý chặt chẽ, hạn chế đến mức
thấp nhất gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động du lịch như: Rác thải, dầu
mỡ, khói bụi do phương tiện giao thông thải ra trong quá trình phục vụ du
lịch. Trồng cây xanh trong khu vực nơi công cộng và nhà dân, có nội quy bảo vệ
môi trường.
Thứ ba, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch thân thiện với môi trường
Nội dung quan trọng là công tác thiết kế, xây dựng công trình, cơ sở
hạ tầng du lịch phải đảm bảo theo quy hoạch được các nhà chức trách phê
chuẩn. Quy hoạch này phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, với mục
tiêu tạo ra một không gian sinh thái thân thiện với môi trường, kết hợp hài
hòa với các yếu tố văn hóa ở vùng miền đó.

1.1.3.2 Yếu tố kinh tế
Thứ nhất, tái cơ cấu các ngành kinh tế
Phát triển các ngành kinh tế bền vững sẽ góp phần phát triển du lịch
bền vững. Ngành nông, lâm nghiệp phải định hướng để phát triển những sản
phẩm phục vụ khách du lịch đạt chất lượng, với giá cao; có kế hoạch quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng để tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc từ rừng, tạo môi
trường sinh thái bền vững cho phát triển du lịch. Phát triển ngành công
nghiệp thông thường gây nên các hệ lụy cho môi trường sinh thái như: Mất
rừng, gây ô nhiễm môi trường từ nước thải... do vậy để đảm bảo cho phát
triển du lịch bền vững thì các cấp chính quyền, các nhà quản lý cần phải xem

13


xét thận trọng cho định hướng phát triển ngành công nghiệp như: Công
nghiệp chế biến nông lâm sản, khôi phục bảo tồn các làng nghề truyền thống,
thủ công mỹ nghệ gắn với tham quan và bán sản phẩm cho khách du lịch.
Thiết lập hệ thống thương mại, dịch vụ phù hợp để đáp ứng yêu cầu mua sắm
và hưởng thụ cho du khách.
Ngành du lịch cần tái cơ cấu mạnh mẽ để phát triển bền vững, cụ thể:
Phát triển sản phẩm du lịch đạt chất lượng theo hướng thân thiện với môi
trường sinh thái, gắn với các giá trị văn hóa truyền thống; hướng vào các thị
trường khách du lịch có mức chi tiêu cao, có ý thức bảo vệ môi trường thiên
nhiên; giữ chân du khách để tăng số ngày lưu trú bình quân; giải quyết nhiều
việc làm; đẩy mạnh liên kết phát triển... Bên cạnh đó, tập trung đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch (kể cả đầu tư nhà nước, đầu tư doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế khác và cộng đồng cư dân địa phương), đó là những vấn
đề quyết định đến phát triển du lịch bền vững.
Thứ hai, phát triển kinh tế địa phương
Chính quyền địa phương có vai trò hết sức quan trọng đến phát triển

du lịch bền vững như: Ban hành chính sách ưu đãi; cải cách thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư; sự thân thiện giữa chính quyền với nhà
đầu tư và du khách; tổ chức cho cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động du
lịch; đầu tư cơ sở hạ tầng; tổ chức quảng bá xúc tiến du lịch; thiết lập các mối
liên kết; quản lý tài nguyên du lịch và đảm bảo an ninh trật tự tại các địa
phương... các hoạt động này đều hướng đến tăng quy mô, chất lượng phục
vụ, nhằm tăng thu nhập từ hoạt động du lịch tại địa phương, trong đó có
khoản đóng góp vào ngân sách Nhà nước, tạo nguồn ngoại tệ... các chi tiêu
này minh chứng cho sự phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Việc phát

14


triển nhanh cơ sở hạ tầng: Giao thông, cấp thoát nước, cấp điện, y tế, giáo
dục... phát triển mạnh các dịch vụ bưu điện, internet, tài chính, ngân hàng,
dịch vụ đổi tiền... là yếu tố quyết định trong phát triển du lịch bền vững.
Thứ ba, đóng góp vào tăng thu nhập cho cộng đồng
Cộng đồng địa phương là những người trực tiếp tham gia phục vụ
khách du lịch, quản lý tài nguyên, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ
môi trường... là yếu tố quan trọng đến phát triển du lịch bền vững. Từ hoạt
động đó, đảm bảo cung cấp lợi ích kinh tế đến tất cả người hưởng lợi và được
phân bố một cách công bằng, ổn định góp phần xóa đói giảm nghèo, tiến đến
thịnh vượng cho người dân và cộng đồng địa phương.
1.1.3.3 Yếu tố văn hóa - xã hội
Đóng góp vào bảo tồn và khôi phục các giá trị văn hóa: Xu hướng
khách du lịch ngày càng hướng đến gần với văn hóa các dân tộc khác nhau để
tìm hiểu, nhưng không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hóa của cộng
đồng. Các công trình kiến trúc cổ (nhà ở cộng đồng, nhà ở truyền thống, đình
chùa...) được trùng tu; các làng nghề truyền thống được bảo tồn và phát huy
giá trị gắn với du lịch; các đặc trưng văn hóa truyền thống được truyền đạt

cho thanh niên; cộng đồng thấy tự hào khi khách du lịch tìm hiểu về văn hóa
và giao lưu với họ. Phát triển du lịch bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi nhất
để những giá trị văn hóa đó được bảo tồn và phát huy một cách tốt nhất.
Thứ nhất, đóng góp vào năng lực phát triển địa phương
Tạo môi trường cho người dân địa phương có điều kiện giao tiếp với
khách du lịch; tham gia vào các chương trình nâng cao nhận thức về du lịch;
tiếp cận môi trường kinh doanh... sẽ góp phần nâng cao dân trí, hình thành
văn hóa ứng xử thân thiện, tăng hiểu biết giữa các dân tộc và kỹ năng quản lý
các hoạt động du lịch. Nâng cao năng lực cho các đối tượng như: Doanh

15


nghiệp du lịch địa phương, phụ nữ, đoàn thanh niên, các ban, ngành, đoàn thể
khác...
Thứ hai, tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân, giảm tệ nạn xã hội
Khuyến khích nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ,
người dân bản địa tham gia vào hoạt động du lịch. Thu nhập của cộng đồng
dân cư từ hoạt động du lịch ngày càng tăng góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã
hội, quản lý hoạt động du lịch tốt hơn (giảm tình trạng chèo kéo, tăng giá...),
đồng thời làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Chất lượng cuộc sống ngày
càng được nâng lên, cơ sở hạ tầng phát triển.
Thứ ba, giới và bình đẳng xã hội
Phụ nữ được tham gia vào tất cả các hoạt động dịch vụ du lịch trên các
cương vị khác nhau sẽ tạo ra sự bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập, vị
thế xã hội của người phụ nữ được nâng lên.
1.1.3.4 Yếu tố thể chế, chính sách
Các cơ chế, chính sách của nhà quản lý, chính quyền địa phương được
áp dụng để khuyến khích phát triển du lịch từ nhiều thành phần kinh tế khác
nhau như: Chính sách thuế, đất đai, quản lý đô thị, thị thực, xuất nhập cảnh,

cải cách hành chính... có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển du lịch
bền vững. Chính sách tốt sẽ khuyến khích phát triển du lịch bền vững hoặc
ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển hoặc phát triển không bền vững. Do vậy,
các cấp chính quyền cần thường xuyên hoàn thiện cơ chế chính sách, nhằm
đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.
1.1.3.5 Yếu tố hội nhập và hợp tác quốc tế
Bối cảnh quốc tế có nhiều biến động, xuất hiện nhiều yếu tố mới vừa là
cơ hội, vừa là thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam trong mọi hoạt
động, trong đó có hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế.

16


Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi
Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, đặc biệt là trong hội
nhập và hợp tác quốc tế về du lịch. Quan hệ song phương, đa phương ngày
càng sâu rộng trong kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề
chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Đây là thách thức, đồng thời cũng là
cơ hội lớn cho du lịch Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc
tế. Đi liền với hợp tác là cạnh tranh. Cạnh tranh quốc gia, nhất là giữa các
quốc gia trong cùng khu vực đang ngày càng trở nên gay gắt hơn. Kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao
là công cụ cạnh tranh chủ yếu trong tất cả các lĩnh vực của hoạt động du lịch.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục có những bước tiến
nhảy vọt, thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, tác động tới tất cả các lĩnh vực,
các nước và vùng lãnh thổ, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật
chất, tinh thần của xã hội. Các yếu tố trên tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự
phát triển của kinh tế thế giới, mở ra triển vọng mới cho mỗi nền kinh tế
tham gia vào phân công lao động toàn cầu; đồng thời mỗi biến động của kinh
tế thế giới đều tác động đến các nền kinh tế, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức

độ hội nhập và trình độ thích ứng của nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động du
lịch của bất cứ quốc gia nào, bất kể khu vực nào trên thế giới cũng không
nằm ngoài những tác động đó.
Toàn cầu hóa kinh tế ngày càng sâu rộng, trong đó các hoạt động kinh
tế liên kết giữa các quốc gia tạo thành chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Để
tránh tụt hậu và hưởng lợi nhiều hơn từ kết quả toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế, các nước buộc phải tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.
Trong một “thế giới phẳng”, “nhỏ dần và chật chội hơn”, mọi quốc gia, mỗi
nền kinh tế đều có thể tiếp cận, tham gia trực tiếp vào các khâu, các chuỗi giá

17


trị gia tăng toàn cầu nếu có nguồn nhân lực được chuẩn bị và đào tạo tốt. Đây
là yếu tố đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực du lịch vì tự thân du lịch đã mang
tính quốc tế.
Sự phân chia, tranh giành ảnh hưởng giữa các nước và các vùng lãnh
thổ trên thế giới đang diễn ra. Sự tranh giành lợi ích quốc gia giữa các nước
về lãnh thổ, lãnh hải, nguồn tài nguyên với mức độ ngày càng lớn và tính
chất ngày càng quyết liệt và gay gắt tác động đến mọi lĩnh vực, trong đó du
lịch sẽ chịu tác động đầu tiên, toàn diện và sâu sắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và sự hình thành nền
kinh tế tri thức, sự cách trở về không gian địa lý từng bước thu hẹp lại. Cuộc
cách mạng 3T (Transport - Telecommucation - Tourism) đã thúc đẩy hoạt
động du lịch phát triển trên nhiều điểm hơn của trái đất. Công nghệ mới làm
thay đổi căn bản phương thức quan hệ kinh tế, đặc biệt là công nghệ thông tin
truyền thông được ứng dụng mạnh trong du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch, nhân lực du lịch sẽ chịu ảnh hưởng sâu sắc của tác động này, vừa có cơ
hội nhưng cũng vừa là thách thức, không một ngành du lịch của quốc gia nào
có thể đứng ngoài cuộc. Internet đã kết nối cả thế giới lại với nhau và ảnh

hưởng sâu sắc đến phương thức sản xuất và sinh hoạt của loài người, làm cho
bất cứ người nào, bất kể ở đâu đều có thể xây dựng được mối liên lạc với
nhau. Đời sống xã hội được toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng và
toàn diện, kể cả trong lĩnh vực du lịch. Đây là yếu tố vừa tạo cơ hội, vừa là thách
thức lớn đối với phát triển du lịch của mỗi quốc gia và mỗi vùng lãnh thổ.
Nhu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế trong du lịch là tăng cường quan
hệ để phát triển; tiếp thu kinh nghiệm; xác lập vị thế trên trường quốc tế; phát
triển du lịch và góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Hội nhập quốc tế
trong du lịch sẽ theo các bước: Tham gia các tổ chức quốc tế; thừa nhận và áp

18


dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin; tăng cường toàn cầu hóa trong khai
thác, bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
trong phát triển du lịch; đơn phương tuyên bố tạo điều kiện thuận lợi cho
khách du lịch và các nhà đầu tư du lịch, ký kết các hiệp định hợp tác song
phương và đa phương về phát triển du lịch; cam kết mở cửa thị trường dịch
vụ du lịch. Để hội nhập quốc tế thành công, nhân lực du lịch phải được đào
tạo với kỹ năng, trình độ chuyên nghiệp được thừa nhận rộng rãi; có thể di
chuyển và tìm được việc làm trong và ngoài khu vực; vươn tới tham gia chủ
động vào quá trình phân công lao động quốc tế, đảm bảo cho du lịch Việt
Nam có vị trí xứng đáng trong chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch có chất lượng
của khu vực và thế giới.
1.1.4 Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững không tách rời những nguyên
tắc chung của phát triển bền vững. Tuy nhiên, mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực
trong cuộc sống lại có mục tiêu, đặc điểm riêng. Do đó, ngành du lịch cũng
có những nguyên tắc riêng của mình.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt

và có nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao.
Chính vì vậy mà sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực
chung và đồng bộ của toàn xã hội. Phát triển du lịch bền vững luôn hướng tới
việc đảm bảo được ba mục tiêu cơ bản sau:
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
- Đảm bảo sự bền vững về môi trường
- Đảm bảo sự bền vững về xã hội
Để đảm bảo được ba mục tiêu trên thì phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:

19


+ Phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
KT-XH: Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong
mối quan hệ với các ngành kinh tế khác đối với việc sử dụng tài nguyên, môi
trường. Ngoài ra, đối với mỗi phương án phát triển cần tiến hành đánh giá tác động
của môi trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường.
+ Phát triển du lịch gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
môi trường và bảo tồn, phát huy, phát triển văn hóa, bản sắc dân tộc.
Đây là nguyên tắc hàng đầu đảm bảo khả năng tự phục hồi của tài
nguyên du lịch được diễn ra một cách tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự
tác động của con người thông qua việc đầu tư, tôn tạo đáp ứng nhu cầu phát
triển của du lịch qua nhiều thế hệ.
Phát triển du lịch phải luôn gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng tài
nguyên và môi trường. Để đảm bảo tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch
ngoài việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm thì tính đa dạng và phong
phú của chúng đóng vai trò quan trọng và cần thiết. Điều này cho phép thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của du khách, làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút
khách, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra, nguyên tắc này còn phù

hợp với quan điểm phát triển du lịch phải gắn liền với việc bảo tồn các giá trị
về văn hóa truyền thống, bảo vệ cảnh quan, môi trường vốn rất đa dạng và
phong phú ở Việt Nam.
+ Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên du lịch và giảm thiểu chất
thải từ hoạt động du lịch ra môi trường, đây là nguyên tắc quan trọng. Việc
khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát được lượng chất
thải từ hoạt động du lịch sẽ dẫn đến tình trạng suy thoái môi trường, mà hậu
quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng, của phát
triển kinh tế - xã hội nói chung.

20


+ Tôn trọng và cải thiện chất lượng cuộc sống cộng đồng: Phát triển du
lịch cần chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa khi coi du lịch là công cụ cho nỗ lực bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Khuyến khích sự tham gia của các cộng đồng: Mở rộng khả năng tự
quản lý môi trường của cộng đồng nơi họ đang sinh sống. Việc tham gia của
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch không chỉ giúp họ phát triển
thêm thu nhập, cải thiện đời sống mà sẽ làm tăng ý thức trách nhiệm của
cộng đồng đối với sự phát triển của du lịch, bởi quyền lợi của họ đã gắn liền
với sự phát triển. Họ sẽ là người có trách nhiệm hơn với tài nguyên môi
trường du lịch, chăm lo đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
Tạo dựng sự thống nhất giữa các ban, ngành, giữa các cộng đồng
trong phạm vi quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ môi
trường, phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững. Thực tế cho thấy ở những
mức độ khác nhau luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi
trong khai thác tài nguyên phục vụ phát triển giữa du lịch với cộng đồng địa
phương, giữa du lịch với các ngành kinh tế khác. Vì vậy, việc thường xuyên

trao đổi ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan để
cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết
sức cần thiết. Điều này sẽ đảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn với môi
trường giữa các ngành kinh tế với địa phương và giữa các ngành với nhau góp
phần tích cực cho sự phát triển bền vững của mỗi ngành, trong đó có du lịch.
Chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển trong nền
kinh tế thị trường. Việc đào tạo cán bộ là một trong những nguyên tắc then
chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch.

21


+ Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm: Xúc
tiến, quảng bá luôn là một khâu quan trọng trong hoạt động du lịch đảm bảo
sự thu hút khách, tăng cường khả năng cạnh tranh và điều đó có ý nghĩa rất
lớn đối với sự phát triển. Ngoài ra, việc cung cấp cho du khách những thông
tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao được sự tôn trọng của du khách đến
môi trường thiên nhiên, văn hóa, xã hội và các giá trị nhân văn nơi thăm
quan, đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của du khách đối với sản
phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ
hoạt động du lịch đến môi trường, tăng cường khả năng thu hút khách, đảm
bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ: Để
đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững cần có những căn cứ khoa học vững
chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hơn nữa, trong quá
trình phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có những
tác động cần nghiên cứu để có giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát triển.
Như vậy, việc thường xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích
chúng là rất cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh

doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ
chế chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên môi trường… Bên cạnh đó, đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhằm phát
triển các sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường; tiết kiệm sử dụng năng
lượng, nước sinh hoạt và hạn chế chất thải ra môi trường.
1.1.5 Tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển du lịch
- Bền vững về kinh tế: Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế.

22


×