TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH
Chính sách chi trả
cổ tức của tập
đoàn Hoàng Anh
Gia Lai
Học phần: Tài chính công ty nâng cao
GVHD: Ts. Đặng Hữu Mẫn
Thực hiện: Nhóm 8
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Mục lục
Nhóm 8
Page 2
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
A. Câu hỏi chung
Cung cấp các thông tin vào Bảng số liệu liên quan đến các thông số tài chính của Tập
đoàn Hoàng Anh Gia Lai (Sử dụng file excel đuợc đưa lên E-learning. Số liệu cung
cấp vào ngày 31 tháng 12 mỗi năm).
Issued
share
capital
(no.)
Market
capital
ization
($ mil)
Share
price
($ mil)
Price/ear
ning
ratio
(times
)
Earnings
per
share
($mil)
Dividends
per
share
($mil)
Dividend
payou
t ratio
(%)
Return
on
equity
(%)
Total
reven
ue
(($mil)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
311,520,697.0
0
467,280,590.00
537,371,049.0
0
718,154,693.0
0
789,967,947.
00
789,967,947.
00
1,256.52
436.80
563.89
696.00
816.68
376.05
0.0000040335
04
0.00000093477
0
0.0000010493
49
0.00000096915
1
11.32
7.8
33.17
17.4
0.0000003563
17
0.00000011984
2
0.0000000481
51
-
-
13.5135135135
%
0.0000000000%
0.0000000000
%
22.859
12.43%
240
152
Nhóm 8
0.00000003163
5
0.00000005569
8
0.00000002367
2
0.00000103381
4
12.01
0.00000008607
9
0.0000004760
32
16.35
0.0000000291
15
-
-
42.500000000
0%
0.000000000
0%
0.000000000
0%
3.59%
6.58%
9.46%
3.09%
213
134
144
286
Page 3
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Profit
before
intere
st and
tax
($mil)
Profit
before
tax
($mil)
Net profit
after
tax
($mil)
Income
tax
expen
se
($mil)
Current
assets
($mil)
Total
assets
($mil)
Current
liabiliti
es
($mil)
Longterm
debt
($mil)
Total
liabiliti
es
($mil)
Sharehol
ders’
equity
($mil)
Longterm
debt
to
total
assets
104
49
34
36
42
43
159
82
25
47
82
37
117
64
18
46
72
28
-42
-18
-8
-1
-10
-9
593
639
687
463
456
604
992
1228
1502
1417
1717
2249
274
325
323
236
445
604
147
404
654
529
531
859
421
729
977
765
976
1463
484
451
468
611
723
743
14.819%
32.899%
43.542%
37.332%
30.926%
38.195%
Nhóm 8
Page 4
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
(%)
Total
liabiliti
es to
share
holder
s’
equity
(%)
86.983%
Nhóm 8
161.641%
208.761%
Page 5
125.205%
134.993%
196.904%
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
B. Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
1. Khái quát tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
1.1. Giới thiệu công ty:
Hồ sơ công ty
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG ANH GIA LAI
Tên công ty bằng tiếng Anh: HOANG ANH GIA LAI JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch: HOÀNG ANH GIA LAI
Tên viết tắt: HAGL
Mã cổ phiếu: HAG
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG) thành lập năm 1993, năm 2006
chuyển sang hoạt động động theo mô hình cổ phần. Năm 2008 cổ phiếu của công ty
niêm yết tại HOSE.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là xây dựng và kinh doanh bất động sản,
khách sạn và resort, trồng và chế biến các sản phẩm từ cây cao su, sản xuất và phân
phối đồ gỗ, đầu tư và khai thác thủy điện.
Hiện nay, xây dựng và kinh doanh bất động sản chiếm vị trí chủ đạo của công ty.
Các dự án căn hộ chung cư chủ yếu tập trung vào phân khúc giá rẻ. Các sản phẩm như
đồ gỗ nội, ngoại thất cao cấp; đá granite ốp lát tự nhiên, mủ cao su đã có mặt hầu khắp
các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, Australia, New Zealand. Việc sở hữu đội
bóng danh tiếng Hoàng Anh Gia Lai với những thành công vang dội trong thời gian
qua đã thu hút sự quan tâm của đông đảo người yêu thích bóng đá. Hình ảnh của đội
bóng là công cụ xây dựng và quảng bá thương hiệu rất hiệu quả.
Lịch sử hình thành
•
1993: Tiền thân ban đầu là xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành lập.
•
Ngày 01/06/2006 chuyển thành Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai với vốn điều
lệ 296 tỷ đồng.
Nhóm 8
Page 6
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
•
Ngày 4/6/2008, sáp nhập các Công ty Hoàng Anh Quy Nhơn, Hoàng Anh Sài Gòn
và Công ty cổ phần kinh doanh nhà Hoàng Anh vào Công ty cổ phần Hoàng
Anh Gia Lai.
•
Ngày 15/12/2008 cổ phiếu của công ty niêm yết tại HOSE.
•
Trải qua 06 lần tăng vốn, vốn điều lệ đầu năm 2009 của công ty là 1798.1 tỷ đồng,
là công ty cổ phần chuyên về bất động sản có vốn lớn hàng đầu tại Việt Nam.
•
Ngày 18/11/2009: Vốn điều lệ mới của Công ty là 2704 tỷ đồng.
•
Tháng 5/2012: Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 20. Vốn
điều lệ mới của Hoàng Anh Gia Lai là 5.373 tỷ đồng.
•
Tháng 6/2013: Vốn điều lệ là 7.181 tỷ đồng
•
31/12/2014: Vốn điều lệ của công ty là 7.899 tỷ đồng.
Lĩnh vực Kinh doanh
•
Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp;
•
Sản xuất và phân phối đồ gỗ, đá granite;
•
Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort;
•
Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su, mía đường;
•
Đầu tư, khai thác thủy điện;
•
Khai thác, chế biến khoáng sản.
Cơ cấu sở hữu
Nhóm 8
Page 7
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Nhóm 8
Page 8
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
1.2.
Vị thế công ty
Ngành trồng cây công nghiệp
HAG có quỹ đất lớn với chi phí thấp. Suất đầu tư của HAG thấp hơn các với đơn
vị khác trong ngành. Nhà máy cao su với công suất 25.000 tấn/năm đã hoàn thành và
hiện HAG đã ký hợp đồng bán cao su cho tập đoàn Michelin, một trong những nhà sản
xuất lốp lớn nhất thế giới.
Bất động sản
HAGL có lợi thế về quỹ đất chi phí thấp, khả năng tự thi công và cung cấp vật
liệu xây dựng nên có thể hạ giá các dự án nhằm dễ dàng thu hồi vốn.
Cao su: tổng diện tích hiện tại là 45.500 ha;
Cọ dầu: tổng diện tích hiện tại là 17.300 ha;
Mía đường: tổng diện tích là 8.000 ha;
Chăn nuôi bò: đã nhập hơn 43.500 con bò về nuôi tại trang trại.
1.3.Chiến lược Kinh doanh
•
Tiếp tục chiến lược đa ngành dựa vào lợi thế về nguồn tài nguyên tái tạo.
•
Đẩy mạnh áp dụng Mô hình hợp tác công tư (PPP) – một mô hình được HAG áp
dụng thành công tại Lào.
•
Chăn nuôi bò thịt và bò sữa: Mục tiêu bán 60000 con bò thịt, nâng số lượng bò thịt
trong các trang trại lên 100000 con, và bò sữa lên 13000 con
•
Cây cao su: Mở rộng diện tích trồng và hoàn thành 51.000 ha cao su tại Việt Nam,
Lào, Campuchia trong năm 2015.
•
Mía đường: Năm 2015 sẽ trồng và chăm sóc tổng cộng 6000 ha mía và chuyển bớt
2000 ha sang trồng cỏ chăn nuôi bò
•
Thủy điện: Chiến lược dài hạn là đầu tư xây đựng các nhà máy Thủy điện với tổng
công suất 700MW tại Việt Nam và Lào.
Nhóm 8
Page 9
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
•
Bất động sản: Năm 2015 sẽ đẩy mạnh vào dự án khu phức hợp cao ốc văn phòng,
khách hạng, trung tâm thương mại và căn hộ dịch vụ tại Yangon, Myanmar để
có thể đưa vào hoạt động
•
Bóng đá: Tiếp tục xem đây là công cụ quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả
1.4. Triển vọng Doanh nghiệp
Ngành cao su:
Nhu cầu và giá mủ cao su trên thế giới luôn ở mức tốt. Suất đầu tư và giá thành cho
ngành cao su của HAG là mức rất thấp nên tỷ suất lợi nhuận tiềm năng cao và đem lại
nguồn ngoại tệ lớn cho Tập đoàn. Năng suất khai thác cao su của HAG sẽ tăn mạnh từ
năm 2015 đến 2025 khi vườn cây vào thời ký khai thác tốt nhất.
Tuy nhiên HAGL phải đối mặt với rủi ro: Theo báo cáo của Global Witness, tổ chức
phi chính phủ chuyên theo dõi các hoạt động khai thác tài nguyên về những vấn để
khai thác rừng để trông cao su, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống của
người dân tại Lào và Campuchia. Báo cáo này cũng gây sức ép về trách nhiệm đạo
đức lên các cổ đông lớn nước ngoài của HAG.
Ngành Bất động sản:
Nhu cầu nhà ở thuộc phân khúc trung bình và thấp còn lớn, HAG chiến lược
nhắm vào phân khúc này với giá cạnh tranh sẽ tiếp tục giúp tập đoàn thành công trong
Nhóm 8
Page 10
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
ngành BĐS. HAG hiện đang triển khai 7 dự án, trong đó 6 dự án chung cư và 01 dự án
bán đất nền đều tập trung vào phân khúc giá rẻ. HAG đang tập trung đầu tư vào thị
trường BĐS Myanmar với dự án Hoàng anh Gia Lai Centre. Hiện nay thị trường
khách sạn và văn phòng cho thuê ở Myanar vẫn đang nóng.
Gỗ và Đá:
Đây là ngành sản xuất truyền thống của HAG, có KQKD ổn định. HAG có lợi
thế về nguồn gỗ đầu vào từ việc giải phóng mặt bằng các dự án thủy điển, từ gỗ cây
cao su thanh lý trong tương lại cũng như quyền được khai thác gỗ tại Lào để đổi lại
khoản cho vay của Tập đoàn xây dựng làng Seagame
1.5.
Timeline hoạt động
GIAI ĐOẠN KHỞI
NGHIỆP
(1990 – 1993)
− Năm 1990 Một phân xưởng
nhỏ sản xuất đồ gỗ
− Năm 1993
Xây dựng nhà máy chế
biến gỗ đầu tên; Thành lập
Xí nghiệp Tư doanh Hoàng
Anh Gia Lai
GIAI ĐOẠN ĐẠI
CHÚNG HÓA
( 2002 – 2012)
Bất động sản là ngành chủ
lực trong khi chiến lược đa
dạng hóa được triển khai
− Năm 2002 Đầu tư vào
CLB Bóng đá Hoàng
Anh Gia Lai nhăm
quảng bá thương hiệu
Hoàng Anh Gia Lai
trong và ngoài nước
− 2006 - 2007 Chuyển đổi
sang mô hình công ty cổ
phần
Nhóm 8
Page 11
GIAI ĐOẠN PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG
(2013 đến nay)
Tập trung phát triển hai
ngành chính là nông
nghiệp và bất động sản
đồng thời duy trì các
lĩnh vực cao su, cọ dầu,
mía đường, chăn nuôi
bò
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
2. Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn HAGL những năm qua
2014
Phát hành cổ phiếu tỷ lệ 10:1
Trả bằng tiền mặt 5% (500 vnđ/1 cổ phần)
2013
Phát hành cổ phiếu tỷ lệ: 250/0 giá 0/cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu tỷ lệ: 5/1
2012
Phát hành cổ phiếu tỷ lệ 100:15
2011
Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 2:1
2010
Trả bằng tiền mặt 10% (1000vnd/1 cổ phần)
Chia cổ phiếu thưởng tỷ lệ 2:1
2009
Trả bằng tiền mặt 15% (1500 vnd/1 cổ phần)
2.1.
Chính sách chi trả cổ tức năm 2009
2.1.1. Chính sách chi trả cổ tức
Chia cổ tức bằng tiền
Ngày thông báo
09/04/2009
Ngày thực hiện
15/04/2009
Tổng số tiền
269.721.752.000 đồng
Mức chia
15% (1.500 đồng/cổ phần)
Nguồn chi
Lợi nhuận sau thuế năm 2008
Phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông
Ngày ĐHCĐ thông qua phát
hành cổ phiếu thưởng
Ngày nhận Danh sách phân bổ
quyền nhận cổ phiếu thưởng
Nhóm 8
15/9/2009
17/11/2009
Page 12
27/08/201
4
15/11/201
3
15/11/201
3
04/04/201
3
24/04/201
2
19/01/201
1
03/08/201
0
06/11/200
9
25/03/200
9
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Ngày thực hiện
10/12/2009
Số lượng
89.650.957 cổ phiếu
Tổng giá trị chứng khoán niêm
896.609.570.000 đồng
yết
Nguồn vốn để phát hành
896.609.570.000 đồng, trong đó:
− 40% lấy từ lợi nhuận để lại năm 2008
− 60% lấy từ nguồn thặng dư vốn cổ phẩn.
Tỷ lệ
2:1 ( 2 cổ phiếu hiện hành sẽ được thưởng
1 cổ phiếu mới)
2.1.2. Nguyên nhân
Môi trường vĩ mô
Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ
đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo.
Năm 2008 cũng chứng kiến nỗ lực chưa từng có của các nền kinh tế để chống chọi với
"bão". Hàng loạt chiến lược đưa ra với mục đích giảm rủi ro cho những khoản vay bất
động sản. Tuy nhiên, trái lại nó tạo ra hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và khiến rủi ro bị
đẩy lên cao hơn. Những bất ổn từ hoạt động cho vay dưới chuẩn khiến giá nhà sụt
giảm mạnh, thị trường nhà đất đóng băng. Cuộc khủng hoảng từ đó lan từ thị trường
bất động sản sang thị trường tín dụng và cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính tại
Mỹ và tràn sang nhiều nước châu Âu, khiến nhiều công ty lớn phá sản.
Kinh tế Việt Nam lúc này đã không còn nằm ngoài dòng chảy của kinh tế thế giới
như cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong nhiều năm gần
đây; nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước đã nâng dần lên lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9%.
Nhóm 8
Page 13
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1197,5
nghìn tỷ đồng, tăng 18,6%; nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng đạt 11% so với năm
2008.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện tăng 88,9%. Vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện năm 2009 theo giá thực tế ước tính tăng 15,3% so với năm 2008 và bằng
42,8% GDP.
Hai chỉ tiêu giảm so với năm ngoái là tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 9,3%.
Tổng kim ngạch nhập khẩu giảm 14,7%. Bội chi ngân sách Nhà nước năm 2009 bằng
7% GDP, thực hiện được mức Quốc Hội đề ra. Tình hình kinh tế Việt Nam lúc này
gặp rất nhiều khó khăn.
Môi trường ngành
• Ngành bất động sản
Bước vào năm 2009, các nhà đầu tư bất động sản (BĐS) đang đứng trước những
thách thức lớn bởi sự suy thoái kinh tế đang trực tiếp tác động vào VN. Tác động qua
lại lẫn nhau giữa thị trường bất động sản, chứng khoán, tiền tệ đã ảnh hưởng tới nền
kinh tế như thế nào chúng ta đã thấy rõ, nhất là vào cuối năm 2008 khi mà suy thoái
kinh tế toàn cầu bắt đầu chạm đến nền kinh tế Việt Nam.
Sau một thời gian tăng trưởng thì tới năm 2008, thị trường bất động sản Việt
Nam lại có dấu hiệu bất ổn, gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ lạm phát tăng nhanh, giá xây
dựng tăng, bắt buộc phải thắt chặt tín dụng nên tốc độ hoàn vốn của các dự án chậm.
Tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới tiếp tục làm thị trường
giá nhà đất giảm mạnh, giao dịch diễn ra cầm chừng trong bối cảnh thực hiện các
chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ.
Năm 2009, có thể nhiều nhà đầu tư sẽ rút khỏi Việt Nam hoặc tạm dừng dự án
của mình do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu. Cho nên thị trường bất động sản có
xu hướng giảm hẳn các giao dịch và đi xuống, điều đó gây ra sự lúng túng và phân tâm
Nhóm 8
Page 14
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
cho tất cả mọi người tham gia, nhất là đối với những thị trường đang phát triển như
VN.
Hiệp hội bất động sản Việt Nam cũng đã kiến nghị lên Thủ tướng ba nhóm giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản. Một trong những vấn đề cơ
bản hiện nay của thị trường bất động sản vẫn là vốn, là mối quan hệ giữa thị trường tài
chính và thị trường bất động sản.
Ngày 4/4/2009, Chính phủ đã có Quyết định số 443/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi
suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư
mới phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng. Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện
từ ngày 1/4/2009 đến ngày 31/12/2011. Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất bằng đồng VN tính đến ngày 20/8 đã đạt gần 400
ngàn tỷ đồng, ước chiếm khoảng 35% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của hệ thống
ngân hàng; tỷ trọng hỗ trợ cũng chiếm 1/3 toàn bộ cho vay nền kinh tế.
Ngày 1/10, Nghị định 69/2009 NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chính thức có hiệu lực đã tạo
nên một bước ngoặt quan trọng trong chính sách liên quan đến quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư....
Mặc dù thị trường nhà đất “nóng lạnh” thất thường nhưng nhìn vào diễn biến cả
năm 2009 thì bất động sản vẫn được đánh giá là một kênh đầu tư an toàn. Hơn nữa,
nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển khiến thị trường nhà đất vẫn có
cơ hội tốt cho các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Dân số Việt Nam đang ngày
càng tăng nhanh đồng nghĩ với việc gia tăng nhu cầu về các loại hàng hóa trên thị
trường, để đáp ứng nhu cầu các ngành sản xuất phải mở rộng, phát triển về quy mô.
Từ đó, làm tăng nhu cầu về sử dụng đất và nhà ở. Theo số liệu thống kê của Cục Đầu
tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong năm 2009, mặc dù lĩnh vực kinh doanh
bất động sản tuy xếp thứ hai nhưng đã “bứt phá” lên nhanh chóng với tổng vốn 7,6 tỷ
USD, chỉ ít hơn 1,2 tỷ USD so lĩnh vực hấp dẫn nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Ngành sản xuất và kinh doanh gỗ
Nhóm 8
Page 15
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Năm 2009, đồ gỗ đã trở thành mặt hàng XK chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam
sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Sự phát triển này đã đưa Việt Nam vượt
Indonesia và Thái Lan trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ đứng đầu Đông
Nam Á. Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả năng cạnh
tranh được với các nước trong khu vực.
Trong khi thị trường đang được mở rộng và kim ngạch tăng nhanh thì nhiều
doanh nghiệp trong lĩnh vực đồ gỗ nhất là các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh,
Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định cho biết họ đang rất khó khăn trong tìm kiếm
gỗ nguyên liệu để duy trì sản xuất. Theo Bộ Công Thương, nguồn nguyên liệu cho
ngành gỗ XK đang thiếu trầm trọng. Hàng năm chúng ta phải nhập 80% gỗ nguyên
liệu, chiếm tới 37% giá thành sản phẩm. Hơn nữa 90% gỗ nhập khẩu từ Lào và
Campuchia thì nguồn này đang cạn kiệt. Kể từ năm 2005 đến nay, 2 nước Malaysia và
Indonesia đã đóng cửa mặt hàng gỗ xẻ, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Giá nhiều loại gỗ đã tăng bình quân từ 5% - 7%, đặc biệt gỗ cứng đã tăng từ
30% - 40%, làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng có đơn hàng
nhưng không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và
đồ gỗ là 2,6 tỷ USD, giảm 8.13% so với năm 2008.
Hiện tại phần lớn đất rừng (gần 5 triệu ha) là do các lâm trường quốc doanh và
chính quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn
một triệu hộ gia đình và cá nhân, nhưng có 20-30% diện tích được sử dụng đúng mục
đích, 70% còn lại chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong khi đó, nhiều nhà đầu
tư lớn muốn đầu tư vào rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng. Tuy nhiên, đến nay
cũng đã xuất hiện một số mô hình hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp và các chủ rừng
(hộ dân, nông lâm trường) để trồng rừng sản xuất. Có doanh nghiệp chọn hình thức
đầu tư tiền, giống, kỹ thuật cho các hộ dân trồng rừng, khi đến kỳ khai thác, hộ dân sẽ
hoàn trả cho doanh nghiệp sản lượng gỗ nhất định, phần sản lượng tăng thêm sẽ thuộc
về người trồng rừng.
Là một mặt hàng mới phát triển mạnh khoảng nửa thập kỷ gần đây nên việc phát
triển thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường quốc tế còn hạn chế và chưa được
Nhóm 8
Page 16
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
chú trọng. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đều có quy mô nhỏ, nguồn
lực hạn chế nên chưa có nhiều kinh phí để thực hiện việc này. Tuy nhiên, Bộ Công
Thương thừa nhận: công tác xúc tiến thương mại chưa có sự liên kết tốt giữa các tổ
chức hỗ trợ thương mại và doanh nghiệp. Một thực trạng nữa là các doanh nghiệp chủ
yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian (chiếm 90% lượng sản phẩm). Hơn nữa, việc
nhận làm gia công và nhận mẫu mã thiết kế, hợp đồng đặt hàng của nước ngoài ngày
càng nhiều đã biến các doanh nghiệp của chúng ta thành người làm thuê, gia công cho
thương hiệu nước ngoài. Và tất cả những điều này đang làm ảnh hưởng lớn đến
thương hiệu gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới.
Mỹ có đạo luật LACEY được bổ sung có hiệu lực từ 15/12/2008, quy định kiểm
soát nguồn gốc gỗ nguyên liệu. Từ 1/4/2009 tất cả doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
phải nộp tờ khai về sản phẩm nhằm đảm bảo tính hợp pháp. Bên cạnh đó luật lâm
nghiệp và quản trị rừng (FLEGT) đang được triển khai ở tất cả các quốc gia. EU còn
phát động "Bản thỏa thuận đối tác tự nguyện" (VTA). Đây là những rào cản rất lớn
cho ngành gỗ của chúng ta.
Ngoài ra, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đã gây ra nhiều khó khăn cho
ngành chế biến gỗ Việt Nam như thị trường xuất khẩu trọng điểm bị thu hẹp, hàng hóa
tồn đọng, giá đầu ra giảm, dẫn tới các đơn hàng vừa giảm, vừa khó thực hiện. Còn giải
pháp kích cầu của Chính phủ hiện nay với những điều kiện cho vay chặt chẽ, khó
khăn, thời gian cho vay ngắn, khó đưa đồng vốn với lãi suất vay ưu đãi đến với với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cơ hội lớn cho ngành chế
biến gỗ tái cấu trúc lại để có thể đủ năng lực cạnh tranh, đổi mới dây chuyền công
nghệ sản xuất, đào tạo đội ngũ quản lý, lao động...
•
Ngành cao su
Giá cao su thiên nhiên đã tăng gấp đôi trong năm 2009 và đạt mức tăng mạnh
nhất kể từ hơn 3 thập kỷ nay nhờ kinh tế thế giới hồi phục đã thúc đẩy nhu cầu đối với
nguyên liệu sản xuất lốp xe, trong bối cảnh giá dầu tăng trở lại làm cho cao su tổng
hợp (sản phẩm của dầu) giảm sức cạnh tranh so với cao su thiên nhiên.
Nhóm 8
Page 17
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Thị trường cao su thế giới bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc từ ngày 27/3/2009, khi
giá tăng tới mức cao nhất của 4 tháng do nguồn cung nguyên liệu khan hiếm ở Thái
Lan, nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới, do mùa đông khô hạn. Bắt đầu từ tháng 4,
thị trường cao su khởi sắc rõ nét. Theo thống kê của Bloomberg, năm 2009 đánh dấu
mức tăng giá cao su mạnh nhất kể từ năm 1976. Mười năm trước đó, hợp đồng cao su
kỳ hạn 6 tháng tại Tokyo giao dịch ở mức giá 72 Yên/kg.
Đến tháng 12/2009, cao su xuất khẩu đạt bình quân 2.004 USD/tấn, tăng 57% so
với tháng 1, riêng chủng loại SVR 3L đạt 2.622 USD/tấn. Lượng cao su và trị giá xuất
khẩu đã tăng liên tục trong quý 3 và 4, đặc biệt trong 2 tháng cuối năm, xuất khẩu đã
tăng đáng kể so cùng kỳ năm trước.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số lượng doanh nghiệp tham gia
xuất khẩu cao su tăng gấp đôi so với năm trước nhưng phần lớn quy mô xuất khẩu
thấp. Trong bối cảnh khó khăn chung, các doanh nghiệp từ các ngành hàng khác tìm
cách thâm nhập thị trường cao su Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, nơi nhu cầu nhập
khẩu cao su vẫn có sự tăng trưởng. Nhờ vậy, lượng cao su xuất khẩu của cả nước năm
2009 là 731 nghìn tấn, tăng 11,09% so với năm 2008, kim ngạch xuất khẩu tuy giảm
so với năm 2008 nhưng vẫn đạt 1,2 tỷ USD, vượt kế hoạch đề ra là 1,1 tỷ USD.
Chính phủ đã ban hành quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đưa ra mục tiêu 800.000 ha cao su vào năm 2015
và sản lượng 1,2 triệu tấn năm 2020 với kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD. Đáp ứng
mục tiêu này, năm 2010 dự kiến ngành cao su sẽ phát triển thêm diện tích trên 30.00040.000 ha, tăng sản lượng đạt khoảng 770.000 tấn và dự kiến xuất khẩu 750.000 tấn
(bao gồm cả nguồn tạm nhập tái xuất), trị giá xuất khẩu dự kiến trên 1,5 tỷ USD.
Hiện Trung Quốc vẫn giữ vị thế là nước sử dụng cao su lớn nhất thế giới và là thị
trường dẫn đầu trong xuất khẩu cao su của Việt Nam với số lượng khoảng 489.230 tấn
năm 2009, chiếm 67,4% tổng lượng cao su xuất khẩu cả nước, tăng 5,4% so với cùng
kỳ năm 2008 và đạt trị giá 761,46 triệu USD, trong đó phương thức giao hàng qua
biên giới sang Trung Quốc chiếm tới 51% tổng lượng cao su Việt Nam xuất khẩu.
Nhóm 8
Page 18
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc mới chỉ chiếm 3,32% thị
phần nhập khẩu của Trung Quốc nên tiềm năng của cao su của Việt Nam sang thị
trường tiêu thụ hàng đầu thế giới này là rất lớn.
•
Ngành thủy điện
Năm 2009, có hơn 800 dự án thủy điện vừa và nhỏ trên toàn quốc, miền Trung có
335 dự án; một số dự án thủy điện vừa và nhỏ ở miền Trung đã đi vào hoạt động và
được đánh giá có nhiều tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế-xã hội khu vực này.
Thời gian qua, Bộ Công Thương đã phối hợp rất chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và
Môi trường cũng như các Bộ, ngành địa phương trong công tác quy hoạch và phát
triển các dự án điện. Đối với 35 địa phương có quy hoạch điện, Bộ Công Thương cũng
thường xuyên kiểm tra về vấn đề bảo vệ môi trường cũng như đảm bảo an toàn hoạt
động cho các nhà máy thủy điện. Với tính năng của thủy điện, không gây hiệu ứng nhà
kính và trong điều kiện các nguồn năng lượng khác đang dần cạn kiệt, việc phát triển
thủy điện ở miền Trung vừa cung cấp điện năng vừa góp phần quan trọng vào việc cân
đối nguồn nước cho vùng hạ lưu; chống hạn hán…
Trong những năm qua, các nguồn thuỷ điện nói chung giữ một vai trò quan trọng
trong hệ thống điện.Trong năm 2009, tổng điện lượng sản xuất toàn hệ thống là 87.019
tỷ kWh trong đó thủy điện là 29.977, chiếm 34,4%. Trong đó, điện năng sản xuất của
hệ thống thủy điện vừa và nhỏ là 4.044 kWh, chiếm 13,5% tổng điện lượng thủy điện.
Theo Quyết định số 110/2007/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn
2006 - 2015, EVN phải chịu trách nhiệm đầu tư 48 nhà máy với công suất 33.245
MW. Ngoài phần vốn tự có, EVN và các đơn vị thành viên còn cần thêm 480.000 tỷ
đồng để đầu tư các dự án điện lực. Trong năm 2009, Chính phủ đã chuyển giao cho
một số đơn vị như Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tổng
công ty Sông Đà… thực hiện một số dự án điện và đã yêu cầu các ngân hàng tạo điều
kiện về tài chính cho các đơn vị này triển khai thực hiện.
Theo dự đoán của các chuyên gia trong ngành, đây là giai đoạn bùng nổ của các
dự án điện độc lập (IPP). Nếu như năm 2002, sản lượng của các IPP chỉ chiếm 7% với
620 MW thì năm 2004 lên tới 13,6%, tương đương 2.400 MW. Số liệu thống kê cho
Nhóm 8
Page 19
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
thấy, hiện có khoảng 14 dự án do các nhà đầu tư trong nước triển khai với công suất
trên 10.000 MW và khoảng 11.000 MW nữa do các nhà ĐTNN đăng ký, trong số các
nhà đầu tư Việt Nam có hai tập đoàn lớn là Petro Vietnam và Tập đoàn Than và
Khoáng sản Việt Nam.
Với nhu cầu hằng năm tăng tới 16-17%, điện đang là lĩnh vực cung không đáp
ứng đủ cầu, do đó thu hút mối quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư. Nguồn lực của một
mình Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển
điện năng cho nền kinh tế, vì thế việc huy động mọi hình thức đầu tư là rất cần thiết và
dự kiến đến năm 2010, các nguồn điện ngoài EVN sẽ cung cấp tới 30% sản lượng điện
toàn quốc.
•
Ngành khoáng sản
Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh
khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển
mạnh các quá trình phong hoá thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản. Qua 65 năm
nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản của các nhà địa chất Việt Nam
cùng với các kết qủa nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng 8
đến nay chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ khoáng
của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim loại đến
khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Khai thác khoáng sản là ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nguồn
thu ngân sách quốc gia nhằm tạo lực và đà để đưa Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy
nhiên, theo kết quả khai thác, chế biến khoáng sản phân tích từ các số liệu thống kê
của Tổng hội địa chất Việt Nam, mặc dù được đầutư cao (đứng thứ 5) nhưng đóng góp
vào tăng trưởng GDP của ngành thấp hơn so với nhiều ngành kinh tế khác, chỉ khoảng
từ 5-8% GDP.
Nhóm 8
Page 20
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Năm 2009, ngành đã sản xuất được 420 tấn thiếc thỏi; 44,2 nghìn tấn tinh quặng
đồng, 6 nghìn tấn đồng kim loại, 7 nghìn tấn kẽm thỏi. Giá bán sản phẩm cuối năm
tăng đáng kể so với đầu năm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành.
Mặc dù nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng nhưng trữ lượng không
lớn, nhiều loại thế giới cần thì Việt Nam lại không có, nhiều loại Việt Nam có thế giới
lại không cần. Trong những năm gần đây đã có một làn sóng khai thác ồ ạt tài nguyên
và xuất khẩu các sản phẩm sơ chế từ tài nguyên dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh tế
thấp, nguy cơ tài nguyên bị cạn kiệt, thất thoát cao và để lại nhiều hậu quả đối với môi
trường, xã hội. Lúc này, quản lý nhà nước về khoáng sản chưa có tổ chức thống nhất,
vẫn còn nhiều lỗ hổng pháp luật, quản lý lỏng lẻo, công tác lập chiến lược quy hoạch
chậm triển khai và chất lượng còn thấp.
Yếu tố công ty
Các dự án trong tương lai
−
Bất động sản
Hiện lĩnh vực bất động sản đóng góp hơn 70% vào thu nhập của HAGL. Tập
đoàn sở hữu 26 dự án bất động sản trên cả nước và quỹ đất 2.5 triệu m 2, toàn bộ là quỹ
đất sạch được HAGL mua giá rẻ từ nhiều năm trước. Công ty mới sử dụng 30- 40%
quỹ đất hiện có. Với kinh nghiệm quản lý chi phí xây dựng tốt và quy trình xây dựng
khép kín gồm các công ty xây dựng, nguồn gỗ, đá tự sản xuất, công ty sẽ tiếp tục đầu
tư và mở rộng quy mô trong kinh doanh bất động sản.
Công ty tiếp tục với 7 dự án đang thi công như:
Dự án căn hộ Hoàng Anh River View – Quận 2, tp.HCM
Dự án Phú Hoàng Anh (giai đoạn 1) – Huyện Nhà Bè, tp HCM.
Dự án căn hộ Hoàng Anh Golden House – Huyện Nhà Bè, tp HCM
Nhóm 8
Page 21
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Dự án ăn hộ Hoàng Anh Gia Lai – BIDV – Đắk Lắk
Dự án căn hộ Thạc Gián – tp. Đà Nẵng
Dự án căn hộ cao cấp – tp Cần Thơ
Dự án căn hộ cao cấp Hoàng Anh Gia Lai – Bangkok – Thái Lan
Ngoài ra, công ty sẽ khởi công 6 dự án lớn trong năm 2010, gồm:
Dự án khu trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê Kinh Tế - quận 7, tp.HCM
Dự án căn hộ Hoàng Anh Incomex – quận 7, tp.HCM
Dự án Phú Hoàng Anh (giai đoạn 2) – Huyện Nhà Bè, tp. HCM
Dự án Hoàng Anh Tân Phú – Quận Tân Phú, tp. HCM
Dự án Hiệp Bình Phước – tp.HCM
Dự án ven sông Tân Phong – quận 7, tp. HCM
HAGL có lợi thế là mua đất từ rất lâu với giá rẻ, có công ty xây dựng lớn, có nhà
máy chế biến gỗ, đá granite khép kín trong việc xây dựng căn hộ, mang đến giá thành
rất cạnh tranh cho khách hàng. Do đó, trong thời gian này, tập đoàn tập trung đầu tư
vào sản phẩm căn hộ và văn phòng cho thuê tại các thành phố lớn ở Việt Nam, đặc
biệt là ở tp. HCM.
− Đồ gỗ và đá granite
Hiện tại, chi phí sản xuất sản phẩm gỗ và đá granite của công ty tương đối rẻ hơn
so với các doanh nghiệp cùng ngành chủ yếu do tiền thuê đất rẻ, chi phí nhân công
không quá cao, thiết bị được sửa chữa và bảo trì tốt, đồng thời mạng lưới phân phối và
thương hiệu mạnh cùng uy tín của HAGL trong lĩnh vực này đã được kiểm chứng qua
Nhóm 8
Page 22
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
thời gian hoạt động lâu năm, cụ thể Hoàng Anh Gia Lai là một trong số ít những Tập
đoàn đạt được chứng chỉ do Hội đồng Quản trị rừng quốc tế cấp với cam kết luôn cung
cấp những sản phẩm thân thiện với môi trường và không gây ra tác hại cho hệ sinh
thái trong quá trình khai thác. Hơn thế nữa, do hoạt động theo liên kết dọc, các sản
phẩm gỗ và đá granite do công ty sản xuất không chỉ tiêu tục trong nước và xuất khẩu
mà còn phục vụ cho lĩnh vực xây dựng của HAGL. Đây là hoạt động kinh doanh
truyền thống của HAGL, doanh thu từ hoạt động này đóng góp 538,5 tỷ doanh thu
thuần năm 2009. Các sản phẩm gỗ đóng góp khoảng 12% tổng doanh thu, chủ yếu
xuất khẩu sang Hồng Kông và các nước Châu Âu.
− Cao su
Trồng thêm 12.000 ha cây cao su ở Campuchia
Trồng thêm 3.000 ha cây cao su ở Đắk Lắk
Cao su là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao, mủ cao su dùng cho ngành công
nghiệp chế biến và gỗ cao su dùng cho ngành sản xuất đồ gỗ. Hơn nữa, ngành này
không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại có khả năng mang về dòng tiền và lợi nhuận
cao và ổn định khi đi vào khai thác.
− Thủy điện
Công ty sẽ tiến hành khởi công hàng loạt dự án thủy điện trong và ngoài nước:
Dự án thủy điện Đắksrông 2 và Đắksrông 2A ở Gia Lai để sớm đưa vào hoạt động ở
đầu quý 2 năm 2010
Dự án thủy điện Bá Thước 1 và 2 ở Thanh Hóa
Dự án thủy điện Đắksrông 3B ở Gia Lai trong quý 4
Dự án thủy điện Đắkpri 2B và Đắkpri 2C ở Kon Tum
Nhóm 8
Page 23
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
2 dự án thủy điện trên sông Nậm Kông tại Lào.
Thủy điện đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nhưng có khả năng tạo ra dòng tiền ổn định
nhất. Và đây là một nguồn tài nguyên quý được tạo ra từ những dòng sông có thác
gềnh không thể tái tạo và không phải ở đâu cũng có được. Hơn nữa, sau giai đoạn đầu
tư, ngành thủy điện sẽ đóng vai trò tạo ra tiền và điều hòa dòng tiền cho tập đoàn trong
tương lai.
− Khoáng sản
Công ty sẽ tiến hành khởi công hàng loạt dự án khoáng sản trong và ngoài nước:
Chuẩn bị khai thác mỏ sắt ở Lào với trữ lượng ước tính khoảng 20 triệu tấn
Chuẩn bị khai thác mỏ sắt ở Campuchia với trữ lượng ước tính khoảng 30 triệu tấn
Chuẩn bị khai thác mỏ sắt ở Tây Nguyên và Thanh Hóa với tổng trữ lượng ước tính
khoảng 10 triệu tấn
Ngành này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng có khả năng mang lại lợi nhuận
rất cao. Nhu cầu đối với quặng sắt trên thế giới, đặc biệt là ở các nền kinh tế mới nổi
như Trung Quốc luôn ở mức cao. Đây là ngành nhạy cảm, tuy nhiên HAGL đã sở hữu
được những mỏ sắt rất tốt; điều này sẽ góp phần điều hòa và tạo sự ổn định cho dòng
lợi nhuận.
•
Tình hình tài chính công ty
ĐVT: triệu đồng
Năm 2007
Ngành kinh
doanh
Nhóm 8
Số tiền
Tỷ trọng
Page 24
Năm 2008
Số tiền
Tỷ
trọng
Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
Chính sách chi trả cổ tức của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
Bất động sản
771.240
48,57%
1.230.88
4
65,45%
3.373.85
9
77,29%
Sản xuất
719.213
45,29%
435.479
23,15%
538.519
12,34%
Xây dựng
17.052
1,07%
106.055
5,64%
319.243
7,31%
Dịch vụ
80.526
5,07%
108.326
5,76%
133.688
3,06%
Tổng doanh thu
1.588.03
1
1.880.74
4
4.365.30
9
Tổng doanh thu năm 2009 tăng 2,32 lần so với năm 2008, trong đó tỷ trọng
doanh thu từ bất động sản chiếm 77,29% và sản xuất chiếm 12,34%. Doanh thu từ
hoạt động kinh doanh bất động sản trong năm 2009 tăng 2,74 lần so với năm 2008. Có
được kết quả mỹ mãn này là nhờ trong năm 2009, công ty đã tiến hành thành công
“Cuộc cách mạng về giá căn hộ” - đưa giá căn hộ về giá trị hợp lý được thị trường
chấp nhận.
ĐVT: triệu đồng
Mức tăng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
Doanh thu thuần
1.880.744
4.365.309
2.484.565
132%
Lợi nhuận gộp
890.113
2.006.762
1.116.649
125%
Chi phí bán hàng
75.252
108.523
33.271
44%
Chi phí quản lý
125.209
162.416
37.207
30%
Lãi vay
88.501
207.444
118.943
134%
Các khoản mục chi phí trong năm 2009 tăng lên đáng kể so với năm 2008, sở dĩ
như vậy bởi trong năm 2009, công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư.
Nhưng mức tăng của chi phí nhỏ vẫn hơn nhiều so với mức tăng của doanh thu và lợi
nhuận trong năm này. Trong khi đó vì lãi vay vốn đầu tư xây dựng các dự án bất động
Nhóm 8
Page 25