Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.24 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám
đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình và
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Hữu Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho
tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Ban ngành đoàn thể của
Huyện Hòa Vang và Ủy ban nhân các xã trên địa bàn Huyện, bạn bè, đồng nghiệp,
luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và


nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này
là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Phạm Hữu Nghị.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Vân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMVNAH

: Bà mẹ Việt Nam anh hùng

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CĐHH


: Chất độc hóa học

CBB

: Cựu chiến binh

GĐCM

: Gia đình cách mạng

HĐCM

: Hoạt động cách mạng

HĐKC

: Họat động kháng chiến

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH

: Lao động -Thương binh và Xã hội

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ


NCC

: Người có công

TBLS

: Thương binh liệt sỹ

TKN

: Tiền khởi nghĩa

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ................................................................ 9
1.1. Người có công với cách mạng: Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu ........................... 9
1.2. Khái niệm ch nh sách người có công với cách mạng ........................................ 13
1.3. Thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng .............................................. 17
1.4. Các bước tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ............. 19
1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực hiện ch nh sách người có công
với cách mạng ........................................................................................................... 23

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với
cách mạng .................................................................................................................. 25
1.7. Các phương pháp thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ............. 29
1.8. Tổ chức bộ máy để thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng ....................29
CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH
MẠNG, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .. 33
2.1. Thực trạng người có công với cách mạng tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng ........................................................................................................................ 33
2.2. Tổ chức thực hiện ch nh sách người có công cách mạng ở huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng .................................................................................................... 35
2.3. Kết quả thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng trên địa bàn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ................................................................................. 41
2.4. Đánh giá chung về thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng, từ thực
tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................................................... 60
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở HUYỆN HÕA
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................... 69
3.1. Định hướng về thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng ..... 69
3.2. Giải pháp tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện ch nh sách người có công
với cách mạng ........................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng số liệu người có công phân bổ theo địa bàn ....................................33
Bảng 2.2. Số lượng người có công được xác nhận trên địa bàn huyện đến thời điểm
năm 2015 ...................................................................................................................42
Bảng 2.3. Số lượng người có công hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng trên địa bàn
huyện .........................................................................................................................43

Bảng 2.4. Số liệu cấp thẻ BHXH cho các đối tượng ch nh sách qua các năm .........44
Bảng 2.5. Số lượng người có công và thân nhân được điều dưỡng, phục hồi sức
khỏe trên địa bàn huyện từ năm 2010-2015 ..............................................................45
Bảng 2.6. Số lượng con em người có công được hỗ trợ về học ph từ năm 20102015 ...........................................................................................................................46
Bảng 2.7. Số liệu về sửa chữa, xây mới nhà cho đối tượng ch nh sách người có công
cách mạng năm 2010-2015 .......................................................................................47
Bảng 2.8. Số liệu kinh ph tu bổ, nâng cấp, xây mới nghĩa trang liệt sỹ qua các năm
(từ 2010-2015)...........................................................................................................48
Bảng 2.9. Số liệu kinh ph nâng cấp, xây mới các bia chiến t ch, khu căn cứ cách
mạng từ năm 2010-2015 ...........................................................................................49
Bảng 2.10. Số liệu công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ....................................49
Bảng 2.11. Số liệu vận động quỹ đền ơn, đáp nghĩa và chăm sóc, phụng dưỡng
BMVNAH từ năm 2010-2015 ..................................................................................51
Bảng 2.12. Kết quả tổng rà soát việc thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn huyện ....................................................................57
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH HỌAT ĐỘNG
Hình ảnh 2.1. Họat động giỗ liệt sỹ tại gia đình thân nhân liệt sỹ ............................52
Hình ảnh 2.2. Họat động thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sỹ ................................53
Hình ảnh 2.3. Họat động nghe nhân chứng kể về các tấm gương liệt sỹ hy sinh .....54
Hình ảnh 2.4. Họat động hành quân về nguồn ..........................................................55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lớp lớp các thế hệ tiếp
nối nhau đã anh dũng đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc, nhất
là trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Trong
các cuộc chiến tranh ấy, có biết bao nhiêu người đã ngã xuống “máu đỏ nhuộm thắm
đất nâu cho màu xanh trỗi dậy”; biết bao bà mẹ đã “ba lần tiễn con đi, hai lần khóc
thầm lặng lẽ...”, để rồi mẹ phải sống trong cảnh cô đơn, góa bụa. Có những người đã

mất đi một phần thân thể của mình, trở thành thương tật vĩnh viễn hoặc mang trong
mình di chứng suốt đời.
Chiến tranh đã lùi xa, nhưng nỗi đau chiến tranh vẫn còn đó. Những người thân
của họ đã không những phải chịu nỗi đau về tinh thần không gì bù đắp nổi, mà còn
phải đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn trăm bề. Họ rất dễ bị tổn thương, mặc
cảm. Vì vậy, cần phải có những chủ trương, ch nh sách thỏa đáng và sự chung tay, góp
sức của toàn xã hội thì mới có thể phần nào bù đắp và xoa dịu những nối đau mà bản
thân, gia đình và người thân họ phải gánh chịu.
Để ghi nhớ và đền đáp lại công ơn những người đã có công với nước; nối tiếp
và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp “U n n

c nh n u n của dân tộc; trong

những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và ch nh sách, huy động
nhiều nguồn lực để thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người có công cách mạng. Nhà
nước phân bổ nguồn ngân sách hằng năm dành cho đối tượng này rất lớn (riêng năm
2016 khoảng trên 30.800 t đồng để thực hiện các chế độ trợ cấp ưu đãi như: trợ cấp
thường xuyên hàng tháng; sữa chữa, xây dựng mới nhà ở; đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm; hỗ trợ phương tiện sinh kế... nhờ đó đã góp phần ổn định, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho các đối tượng ch nh sách.
Việc ban hành ch nh sách đối với người có công là chủ trương hoàn toàn đúng
đắn và kịp thời của Đảng và Nhà nước, nó không ch có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà
còn có ý nghĩa rất lớn về ch nh trị, xã hội. Thực hiện ch nh sách đối với người có công
không ch là sự ban ơn, mà còn là thể hiện tinh thần trách nhiệm của Đảng và Nhà

1


nước nhằm xoa dịu và bù đắp phần nào những những công lao và mất mát to lớn đối
với những người đã có công lao đóng góp đối với đất nước.

Hòa Vang là một huyện ven đô của thành phố Đà Nẵng. Trước kia, Hòa Vang
là một vùng đất rộng lớn k o dài từ ph a Tây sang Đông của thành phố Đà Nẵng, có cả
rừng núi, trung du, đồng bằng và biển. Hòa Vang là vành đai, tuyến đầu vô cùng ác liệt
trong hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ; là nơi có số lượng quân Mỹ, ngụy đồn
trú đông nhất của t nh Quảng Đà (T nh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng hiện nay ,
đến cuối năm 1965 số quân Mỹ ở Hòa Vang lên đến 13.000 quân, đóng rải rác ở 49 cứ
điểm, trong tổng số 30.000 quân và 82 cứ điểm của t nh Quảng Đà; cùng hơn 8.000
quân chủ lực ngụy và hàng ngàn ngụy quân, ngụy quyền, bình định, mật vụ, gián
điệp...đó là chưa kể trung tâm huấn luyện tân binh quân ngụy tại Hòa Cầm thường
xuyên có mặt trên 10 ngàn quân [18, tr.312]. Đồng thời, Hòa Vang là nơi diễn ra trận
đánh lịch sử của quân và dân ta. Tại đây đêm 31-10-1965, tiểu đoàn 1 (R20 được
tăng cường một Trung đội bộ đội huyện Điện Bàn, một Tiểu đội đặc công Hòa Vang
và du kích các xã Hòa Phong, Hòa Khương đã b mật tiến công cứ điểm Gò Hà do một
Đại đội l nh thủy đánh bộ Mỹ đóng giữ trong công sự kiên cố. Kết quả ta đã tiêu diệt
200 tên địch, phá hủy 2 xe bọc th p, thu 100 súng các loại. Đây là trận tiến công tiêu diệt
đơn vị Mỹ trong công sự vững chắc đầu tiên trên chiến trường khu 5. Chiến thắng Gò Hà
lúc bấy giờ đã củng cố thêm niềm tin và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược của quân
và dân Quảng Đà [1, tr.42]. Sự khốc liệt và sức nóng của chiến trường đánh Mỹ của quân
và dân huyện Hòa Vang đã được Đảng và Bác Hồ đặc biệt quan tâm. Vào năm 1965, trong
một lần đồng ch Mai Ngọc Châu, nguyên huyện ủy viên, ch nh trị viên huyện đội Hòa
Vang được cử ra Hà Nội để báo cáo với Bác Hồ và Bộ ch nh trị về tình hình đánh Mỹ của
quân và dân huyện Hòa Vang, nghe xong, ch tay lên tấm bản đồ Tổ quốc, Bác căn dặn:
“Hãy c

ắn làm cho Hòa Van trở thành chấm son trên bản đ Tổ qu c .

Từ năm 1975 đến nay, qua nhiều lần chia tách để thành lập bốn đơn vị hành ch nh
gồm: quận Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, C m Lệ và huyện Hòa Vang ngày nay. Hiện
nay, toàn huyện có dân số 128.151 người, trong đó có 13.313 đối tượng ch nh sách, là
một trong hai quận, huyện có số lượng người có công nhiều nhất của thành phố Đà

Nẵng (chiếm hơn 10,4% dân s của huy n).

2


Trong những năm qua, huyện đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc và
hiệu quả các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với
cách mạng. Ngoài những ch nh sách ưu đãi của trung ương, thành phố, huyện đã huy
động cả hệ thống ch nh trị từ huyện đến xã và các tổ chức, cá nhân tham gia t ch cực
vào việc thực hiện ch nh sách người có công bằng những việc làm cụ thể như: vận
động các quỹ tổ chức cho vay vòng vốn sản xuất phát triển kinh tế; tham gia huy động,
đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa; tìm kiếm, quy tập mộ liệt sỹ; thắp nến tri ân, thắp
hương mộ nghĩa trang liệt sỹ hàng tháng; thường xuyên chăm sóc, phụng dưỡng các
BMVNAH; tổ chức đám giỗ liệt sỹ cho các mẹ liệt sỹ đơn thân; tổ chức hành quân về
nguồn; mời những nhân chứng sống tổ chức kể chuyện về những tấm gương anh hùng
liệt sỹ, những trận đánh lớn của quân và dân trên địa bàn huyện nhằm giáo dục truyền
thống yêu nước cho thế hệ trẻ. Từ những việc làm thiết thực, cụ thể nêu trên, đã tác
động một cách t ch cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho các đối tượng ch nh
sách ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin của các đối tượng ch nh sách đối với
Đảng và Nhà Nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
như: Công tác phổ biến, tuyên truyền ch nh sách chưa được thực hiện rộng rãi trong
Nhân dân. Nhận thức của một số người dân về ch nh sách chưa đầy đủ, nên còn nhiều
thắc mắc về ch nh sách. Một số văn bản hướng dẫn chậm, thiếu đồng bộ hoặc chưa rõ
ràng. Thủ tục x t công nhận còn rườm rà, chưa rõ ràng, gây khó khăn cho các đối
tượng. Chế độ trợ cấp chậm được bổ sung, điều ch nh, chưa đáp ứng được nhu cầu cho
các đối tượng. Việc triển khai thực hiện có nơi còn chủ quan, thiếu chặt chẽ trong quá
trình x t duyệt, th m định nên việc xác định đối tượng được hưởng còn chưa đúng;
thậm ch sót đối tượng hoặc có một số trường hợp cố tình khai man, làm sai, sót hồ sơ,
chưa được xử lý dứt điểm dẫn tình trạng đến khiếu nại, khiếu kiện ảnh hưởng đến

chính sách...những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện ch nh sách, nếu
không có những giải pháp kịp thời để khắc phục, hoàn thiện, sẽ ảnh hưởng đến chủ
trương và ch nh sách lớn rất đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung : “Th c
hi n ch nh s ch n

i c côn v i c ch m n

3

t th c ti n huy n Hòa Van

thành


ph

àN n

để làm luận văn khóa học với mong muốn thông qua thực tiễn việc

đánh giá, phân t ch những thành tựu, cũng như những tồn tại hại chế trong quá trình tổ
chức thực hiện, nhằm giúp cho cấp có th m quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng
cao hiệu quả thực hiện ch nh sách người có công trong cả nước nói chung và huyện
Hoà Vang nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Ch nh sách đối với người có công cách mạng được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm, đã được thể hiện một cách cụ thể trong Hiến pháp và trong hệ thống các
văn bản pháp luật. Đây là lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công trình nghiên cứu

và bài viết như sau:
- Nguyễn Đình Liêu (1996 , Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học: “Hoàn thiện
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”.
- Đỗ Thị Hồng Hà (2011 , Luận văn thạc sĩ quản lý hành ch nh công: “Quản lý
nhà nước về ưu đãi người có công ở Việt Nam hiện nay”.
-Đào Xuân Sâm (2015 , Thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng từ thực
tiễn t nh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Ch nh sách công, Học viện Khoa học xã hội.
-Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009 , Hoàn thi n ph p luật u đãi xã hội ở Vi t Nam
Luận văn thạc sỹ luật học.
-Nguyễn Văn Thành (1994 , Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới ch nh sách kinh
tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”.
- Phạm Thị Hải Chuyền (2015 , Tiếp tục thực hiện tốt ch nh sách ưu đãi người có
công với nước hiện nay, định hướng đến năm 2020, Tạp ch Cộng sản, (số 837 .
- Hồng Vinh (2012 , Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, Tạp ch Tuyên
giáo số 7.
- Bùi Sỹ Lợi (2016 , Đ y mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc người có công và
hoàn thành xác nhận người có công với cách mạng, Tạp ch cộng sản, (số 885 , tr.89-92.
- Nguyễn Duy Kiên (2012 , Ch nh sách đối với người có công- trách nhiệm của
toàn xã hội, Tạp ch Tuyên giáo số 7.
- Đỗ Thị Dung (2010 , “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”,

4


Tạp ch luật học, (số 8 , tr. 10-17.
- Hoàng Công Thái (2005 , “Thực hiện ch nh sách ưu đãi xã hội đối với người
có công”, Tạp ch Quản lý nhà nước, (số 7 , tr. 28-31.
- Nguyễn Hiền Phương (2004 , “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã hội”,
Tạp ch luật học, (số 1 , tr. 39-45.
Các công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến nhiều góc độ, kh a cạnh khác

nhau với mục đ ch, quy mô và phạm vi khác nhau, nhưng đa số những công trình
nghiên cứu mang t nh tổng quát với phạm vi rộng, quy mô toàn quốc; chưa đánh giá
sát thực trạng ở từng địa phương; chưa nêu cụ thể đâu là nguyên nhân của những bất
cập, tồn tại, hạn chế của quy định ch nh sách người có công với cách mạng đang thực
hiện. Thực tiễn ở mỗi địa phương có những cách tổ chức thực hiện ch nh sách khác
nhau, mang lại hiệu quả khác nhau; nên việc nghiên cứu việc thực hiện ch nh sách ở
địa phương này không thể đại diện cho địa phương khác được. Vì vậy, đây là lý do tôi
chọn đề tài “Th c hi n ch nh s ch n
Hòa Van

thành ph

àN n

i c côn v i c ch m n

t th c ti n huy n

để nghiên cứu.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đ ch n hiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua nghiên cứu thực tiễn
tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng về thực hiện ch nh sách người có công với
cách mạng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đối với người có công cách mạng.
3.2. Nhi m vụ n hiên cứu
Thứ nhất là hệ thống, làm rõ lý luận bao gồm ý nghĩa, mục đ ch, tầm quan trọng;
quy trình các bước; yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện ch nh sách
đối với người có công với cách mạng;

Thứ hai khảo sát, phân t ch, đánh giá thực trạng tình hình; đặc biệt là nêu phương
pháp, cách thức thực hiện; nêu rõ những thành tựu, kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra
và những hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện ch nh sách đối với người có công ở
huyện Hòa Vang từ năm 2010 đến nay.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả ch nh sách trên địa bàn

5


huyện và kiến nghị các nội dung nhằm góp phần tăng cường nâng cao hiệu quả thực hiện ch nh
sách đối với người có công trong cả nước nói chung và huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4.1.

i t ợn n hiên cứu

Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện ch nh sách đối với người có công; quy
trình thực hiện ch nh sách cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng ch nh sách theo
quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng.
4.2. Các nhóm đ i t ợn n hiên cứu cụ thể
4.2.1 Là nhữn n

i c côn đ ợc quy định t i Ph p l nh u đãi n

i c côn

v i c ch m n , cụ thể:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945;
+ Liệt sĩ;
+ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, người hưởng ch nh sách như thương binh (gọi chung là thương binh ;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa
vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
4.2.2 Các tổ chức c nhân c liên quan tron vi c th c hi n c c ch nh s ch chế
độ đ i v i n

i c côn

4.3. Ph m vi n hiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện ch nh sách đối với người có công trên địa

6


bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng và trong khoảng thời gian từ năm 2010
đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Ph ơn ph p luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu ch nh sách qua tiếp cận đa ngành,
liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu ch nh sách công. Đó là cách

tiếp cận quy phạm ch nh sách công về chu trình ch nh sách từ hoạch định đến xây
dựng, thực hiện và đánh giá ch nh sách công có sự tham gia của các chủ thể ch nh
sách. Lý thuyết ch nh sách công được soi sáng qua thực tiễn của ch nh sách công
giúp hình thành lý luận về ch nh sách chuyên ngành người có công với cách mạng.
5.2. Ph ơn ph p n hiên cứu
Một số phương pháp định t nh được sử dụng trong quá trình nghiên cứu khoa
học như:
- Ph ơn ph p lịch sử: Sử dụng các dữ liệu ghi ch p sử học phục vụ cho việc
nghiên cứu lịch sử của quá trình ch nh sách công, ch nh sách người có công với cách
mạng; giới thiệu về con người, sự kiện của Hòa Vang qua các thời. Phương pháp này
được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương 2 của luận văn.
- Ph ơn ph p định t nh: Thu thập dữ liệu mô tả và phân t ch đặc điểm, thông
tin toàn diện về các điều kiện kinh tế, xã hội của huyện Hòa Vang phục vụ cho quá
trình nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng ở phần mở đầu, Chương 1, Chương
2 của luận văn.
- Sử dụng một số các phương pháp khác như: Phương pháp thu thập thông tin;
phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia;
phương pháp khảo cứu tài liệu để tổng hợp, lượng hóa, đo lường các số liệu, thông tin
một cách ch nh xác, khách quan nhằm phân t ch, đánh giá phục vụ cho suốt quá trình
nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận: Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về ch nh sách
chuyên ngành là ch nh sách đối với người có công ở nước ta hiện nay.
6.2. Về th c ti n: Trên cơ sở đánh giá, phân t ch thực trạng tình hình thực hiện

7


ch nh sách người có công với cách mạng; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm,
cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn

chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn ch nh sách đối với người có công trên
địa bàn huyện Hòa Vang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu
trúc trong ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện ch nh sách đối với người có công
với cách mạng.
Chương 2. Thực hiện ch nh sách đối với người có công với cách mạng, từ thực tiễn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách người có công với cách mạng ở huyện Hòa Vang.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Ngƣời c c ng với cách mạng: Khái niệm, đ c đi m, nhu cầu
1.1.1. Khái niệm người có công v

m ng

Trong lịch sử, chưa tìm thấy có văn bản nào đề cập đến khái niệm về người có
công; tuy nhiên, theo dấu vết của các di t ch lịch sử để lại như Đền thờ, Miếu thờ,
Đình làng, và theo tên gọi và ý nghĩa của các di t ch đó, thì Đền thờ, Miếu thờ, Đình
làng... được Nhân dân lập ra để thờ cúng các vị Vua, vị Thành hoàng làng, những anh
hùng kiệt xuất trong lịch sử dân tộc, thậm ch cũng có một số nhân vật truyền thuyết
đã có công lập nước, lập làng, mở mang bờ cõi; hoặc có công lao trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm. Vì vậy, có thể suy luận rằng quan niệm về người có công

trong lịch sử khá rộng, không ch là những người có công lao trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm, mà còn bao gồm những người có công lao đóng góp công
sức để mở mang bờ cõi, lập nước, lập làng giúp dân vượt qua thiên tai, địch họa.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ vào công lao đóng
góp, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đất nước; đồng thời để có ch nh sách ưu đãi phù
hợp, Nhà nước ta đã quy định một cách cụ thể về người có công với cách mạng được
thể hiện trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 1994 và được sửa
đổi, bổ sung năm 2005 và 2012 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh,
người hưởng ch nh sách như thương binh (gọi chung là thương binh ; Bệnh binh; người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng.
+ N

i ho t động cách m n tr

c ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người

được cơ quan, tổ chức có th m quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước

9


ngày 01 tháng 01 năm 1945.
+N

i ho t động cách m ng t n ày 01 th n 01 năm 1945 đến ngày khởi


n hĩa th n T m năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có th m quyền công nhận
đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Li t sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà
nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh
binh vận có tổ chức với địch; hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt,
tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương
vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng
cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm
cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; do ốm đau, tai nạn khi đang làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có
th m quyền giao; trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ
quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; thương binh hoặc người hưởng chính
sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết
vì vết thương tái phát.
+ à m Vi t Nam anh h n , là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân đã công
hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế.
+ Anh hùng L c l ợn vũ tran nhân dân Anh h n Lao động trong th i kỳ
kháng chiến bao g m: Người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh
hùng L c l ợn vũ tran nhân dân theo quy định của pháp luật; người được Nhà
nước tuyên dương Anh hùng lao động vì đã có thành t ch đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
+ Th ơn binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có th m quyền cấp “Giấy chứng
nhận th ơn binh và “Huy hi u th ơn binh .


10


+N

i h ởn ch nh s ch nh th ơn binh là người không phải là quân nhân,

công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có th m quyền
cấp "Giấy chứng nhận n

i h ởn ch nh s ch nh th ơn binh".

+ B nh binh, là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có th m quyền
cấp "Giấy chứng nhận b nh binh".
+N

i ho t động kháng chiến bị nhi m chất độc hóa học, là người được cơ

quan có th m quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ
tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử
dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường
hợp sau đây: Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; vô sinh; sinh
con dị dạng, dị tật.
+N

i họat độn c ch m n ho c họat độn

h n chiến bị địch bắt t đày là


người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có th m quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày
không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch.
+N
n hĩa vụ

i họat độn

h n chiến iải ph n dân tộc bảo v Tổ qu c và làm

u c tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương

kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
+N

i c côn

iúp đỡ cách m ng, là người đã có thành t ch giúp đỡ cách

mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ
quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; người trong gia đình được tặng Kỷ
niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng
tháng Tám năm 1945; người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương
kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến.
1.1.2. N u ầu, đặ đ ểm ủa người có công v i cách m ng
1.1.2.1. Nhu cầu của n

i có công v i cách m ng


Người có công với cách mạng cũng như bao người dân bình thường khác trong xã
hội, đều có nhu cầu, mong muốn có được gia đình đông đủ, sum vầy, mạnh khỏe, có cuộc

11


sống vật chất và tinh thần đầy đủ, ấm no và hạnh phúc. Tuy nhiên, người có công có sự
khác biệt hơn so với những người khác là họ đã có nhiều cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp
cách mạng vẻ vang của Dân tộc; bản thân và thân nhân của họ chịu nhiều thiệt thòi, mất
mát, không có điều kiện, cơ hội phát triển như những thành phần khác trong xã hội, đại đa
số những đối tượng này đều ở trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, cần được quan tâm, chăm
sóc, chia sẻ, động viên và hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
1.1.2.2.

c điểm của n

i có công v i cách m ng

Hầu hết những người có công với cách mạng luôn luôn trân trọng quá khứ và tự
hào về những công lao đóng góp của bản thân và gia đình cho sự nghiệp cách mạng.
Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, họ luôn có tinh thần yêu nước quật
cường, bền b , gan dạ, suốt đời vì nước, vì dân, sẵn sàng đem hết tài sản, của cải vật chất
của mình để cống hiến cho cách mạng, thậm ch không tiếc xương máu sẵn sàng hy sinh
bản thân mình và vận động những người thân trong gia đình đứng ra che chở, bảo vệ cách
mạng và chiến đấu chống lại kẻ thù bảo vệ độc lập dân tộc. Khi đất nước được hòa bình,
độc lập, thống nhất, mặc dầu mang trong mình những thương t ch, bệnh tật, họ tiếp tục
phát huy ph m chất tốt đẹp của mình, phấn đấu, nỗ lực tự lo cho bản thân tìm những công
việc phù hợp để lao động, vượt qua khó khăn góp phần xây dựng Tổ quốc; luôn sống
gương mẫu, đi đầu ủng hộ và chấp hành tốt các chủ trương, ch nh sách pháp luật của
Đảng và Nhà nước, là tấm gương để mọi người trong gia đình, xã hội noi theo; luôn trung

thành với chế độ mà mình đã đem sức lực, máu xương để bảo vệ; họ luôn thể hiện tinh
thần đấu tranh quyết liệt với những tiêu cực của xã hội. Có thể nói rằng họ là những
người có uy t n, là lực lượng trụ cột có tiếng nói quan trọng trong cộng đồng dân cư, trong
đời sống xã hội để vận động nhân dân hưởng ứng thực hiện các chủ trương, ch nh sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do sống trong môi trường, điều kiện kinh tế
thị trường, đối với những người có hoàn cảnh khó khăn, đôi lúc họ cũng có tâm trạng mặc
cảm, cảm thấy mình bị thiệt thòi, thua thiệt, mất mát hơn so với những người xung quanh.
Ngoài ra các đối tượng ch nh sách còn có những đặc điểm sau:
Đối với các thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Hiện nay số còn
sống t, tuổi cao, họ sống khiêm tốn, trong sạch, t đòi hỏi quyền lợi cá nhân; nhu cầu vật
chất giản dị, không nhiều; thậm ch họ sẵn sàng hiến tặng tài sản t ỏi còn lại của mình cho

12


công việc từ thiện, khuyến học...nhưng đời sống tinh thần, nhu cầu về thông tin thời sự lại
khá cao, họ th ch tìm hiểu và tham gia bình luận tình hình thời sự trong nước và thế giới;
muốn thường xuyên gặp gỡ bạn bè để trao đổi thông tin và ôn lại kỷ niệm, quá khứ hào
hùng của dân tộc.
Đối với các thương, bệnh binh thời kỳ kháng chiến chống Mỹ trở về sau: Đa số họ
ở tuổi trung niên, hầu hết họ có ý thức tự chủ, tự kiềm chế, hăng hái, nhiệt tình trong công
tác và nhiệm vụ được giao và tham gia t ch cực các họat động công tác xã hội. Tuy nhiên,
họ là những người chịu ảnh hưởng lớn từ tác động của đời sống kinh tế thị trường, họ
nhạy cảm với các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến đời sống
vật chất, tinh thần của ch nh họ; có một số t đối tượng có tư tưởng công thần, thường hay
kể công, ỷ vào công lao đóng góp của mình để đưa ra yêu sách, đòi hỏi quá đáng; thậm
ch có một số trường hợp lợi dụng ch nh sách ưu đãi để trục lợi cho cá nhân và làm trái
pháp luật, ảnh hưởng đến việc triển khai tổ chức thực hiện ch nh sách ưu đãi đối với người
có công cách mạng của Đảng và Nhà nước.
Đối với thân nhân liệt sỹ và người có công với cách mạng: sự mất mát người

thân là sự đau đớn lớn nhất đối với những người cha, người mẹ, người vợ, người con
liệt sỹ mà không gì có thể bù đắp được. Họ rất muốn được sự quan tâm chia sẻ, động
viên nhất là vào các dịp ngày lễ, ngày tết bởi họ cũng mong muốn có được sự đầm ấm
hạnh phúc trong những ngày này. Nhìn chung người có công có những đặc điểm khác
nhau đòi hỏi công tác chăm sóc cũng khác nhau và phải tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu
của họ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng để đưa ra những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ
phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn
của người có công với cách mạng.
1.2. Khái niệm chính sách ngƣời c c ng với cách mạng
1.2.1. Quan niệm về


n n

c nh n u n

n s

đ

v

“ n quả nh

ngườ

ng trong

s


tr n cây là truyền thống hết sức

tốt đẹp và quý báu của dân tộc Việt Nam chúng ta, việc tri ân, biết ơn đối với người có
công khai phá, mở mang bờ cõi, chống chọi với thiên tai khắc nghiệt và chống giặc ngoại
xâm đã được người Việt chúng ta thực hiện từ rất lâu trong lịch sử. Để ghi nhận và biết ơn
đối với những người có công lập nước, khai phá đất đai, giúp dân lập làng, những tấm

13


gương hy sinh vì nước chống giặc ngọai xâm; Nhân dân ta đã tự phát vận động đóng góp
tiền của xây Đền thờ, Lăng, Miếu, Đình làng... và thường xuyên thờ cúng.
Khi xuất hiện các Triều đại Vua, Chúa trị vì, để tôn vinh, ghi nhận những đóng
góp của tập thể và cá nhân có những công lao đóng góp cho đất nước, các vị Vua đã
cho lập các Đền thờ, Miếu thờ để thờ cúng; đồng thời phong các sắc phong cho các cá
nhân, tập thể có công với nước; đặc biệt là sau những trận đại thắng chống quân xâm
lược, để kh ch lệ, động viên tinh thần cho các tướng sĩ tiếp tục cho cuộc kháng chiến
lâu dài, các vị Vua thường triệu tập quần, thần để phong chức tước, ban thưởng vàng,
bạc, ruộng đất một cách xứng đáng cho những người hoặc thân nhân những người lập
công xuất sắc với nước; rõ n t nhất và đã được lịch sử ghi lại đó là vào thời Trần
(1225-1400 . Việt sử giai thoại tập 3 của Nguyễn Khắc Thuần viết về việc “vua Trần
Nhân Tôn v i vi c định côn ban th ởn
thắn trận

ch

có đoạn viết: “Một năm sau n ày đ i

n (9-4-1288 qu t s ch quân N uyên ra h i b c i vua Trần


Nhân Tôn trịnh trọn tổ chức l định côn ban th ởn cho triều thần theo thứ t cao
thấp h c nhau. L này di n ra vào th n 4 năm
toàn th (bản

quyển 5 t 56b và t 57a ch p r n : “m a h

d p i c N uyên. Tấn phon H n
hai

u c

ửu (1929 .

ôn

o V ơn làm

H n Nh ợn V ơn làm Tiết

i V ơn
ộ ứ. N

ch

i Vi t sử

th n 4 định côn
H n Vũ V ơn làm

i nào c côn l n th


đ ợc ban u c t nh...
L i bàn: Tron vòn ba năm mà đã c đến hai trận đ i binh đao (1285 và
1288 nhà Trần canh c nh n i lo n n can qua hi đất n
phải.

b c đ n th

c đan h i th i b nh là ch

n c n n hĩ ch th ch hả d hôm nay mà hôn t nh đến vi c

d phòn cho hậu vận. L i của Th ợn Hoàn thật đ n để cho hậu thế suy n

m lắm

thay... [22 Tr.3]
Như vậy, trong lịch sử, đối với người có công với nước, đặc biệt là đối với
những người có công lao trong việc chống giặc ngoại xâm được các Triều đại Vua,
Chúa và Nhân dân hết sức coi trọng và biết ơn, luôn dành cho họ những phần thưởng
xứng đáng, lưu truyền danh tiếng để các thế hệ nối tiếp tôn k nh và sùng bái.
1.2.2.

n s

ủa N



đ


v

ngườ

ng

m ng

Đạo lý tôn thờ, hậu đãi người có công với đất nước đã được kế thừa và phát huy

14


trong thời đại Hồ Ch Minh và là nền tảng sức mạnh để đất nước ta “nở hoa độc lập,
kết quả tự do”. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Ch Minh dù bận trăm công, ngàn việc, nhưng
người vẫn nhớ đến các gia đình thương binh, liệt sĩ và giành nhiều tình cảm và quan
tâm đến gia đình họ; cũng ch nh người đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản
về ưu đãi người có công với cách mạng và hình thành ch nh sách ưu đãi thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ. Trong thư gửi đồng bào Nam Bộ ngày 10 tháng 3 năm 1946, người
viết: “Tôi nh c n cúi chào von linh c c anh chị em đã b thân v n
đã hy sinh tron cuộc đấu tranh cho n

c nhà.

hy sinh đ

c và c c đ n bào

hôn phải là uổn ... [10].


Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, có biết bao nhiêu người con ưu tú
của dân tộc hy sinh xương máu để bảo vệ đất nước, Bác Hồ đã ra thông báo gửi đến các gia
đình liệt sĩ xin được nhận con của các liệt sĩ làm con nuôi của mình. Trong thời điểm đất
nước gặp muôn vàn khó khăn, vất vả trăm bề ấy, Người luôn kêu gọi đồng bào phải biết ơn,
nhường cơm, xẻ áo, giúp đỡ những gia đình và thân nhân liệt sĩ; Người thường gửi quà,
thậm ch cả những khoản lương tháng t ỏi của mình để giúp đỡ những thương binh và gia
đình liệt sĩ. Đồng thời để có cơ sở thực hiện chế độ, ch nh sách đối với người có công với
cách mạng, ngày 16 tháng 02 năm 1947, Chủ tịch Hồ Ch Minh đã ký sắc lệnh số 20 SL
“ uy định chế độ h u bổn th ơn tật và tiền tuất tử sĩ . Đây là văn bản pháp quy đầu tiên
thể hiện ch nh sách của Nhà nước đối với người có công cách mạng trong công cuộc kháng
chiến cứu nước của Dân tộc; sau đó được bổ sung bằng Sắc lệnh số 242 SL ngày
12 10 1948, quy định tiêu chu n xác nhận thương binh, truy tặng “tử sỹ , thực hiện chế độ
“l ơn h u th ơn tật đối với thương binh, chế độ “tiền tuất đối với gia đình liệt sỹ.
Ngay sau khi đất nước được hoàn toàn thống nhất (năm 1975 bước vào thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn xác định
công tác thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng là một trong những vấn đề
cần quan tâm hàng đầu của đất nước; đã có nhiều chủ trương, ch nh sách, văn bản pháp
luật quy định chế độ ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công
giúp đỡ cách mạng, bắt đầu từ Ch thị số 223 CT-TW ngày 8-7-1975 của Ban B thư
Trung ương Đảng xác định yêu cầu nhiệm vụ của công tác thương binh, liệt sỹ sau chiến
tranh; Văn kiện các Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII trong thời kỳ đổi mới
của đất nước đã xác định coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các ch nh

15


sách xã hội, thực hiện tốt ch nh sách xã hội là động lực thúc đ y phát triển kinh tế, và
quan tâm chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách
mạng vừa là trách nhiệm của Nhà nước, vừa là trách nhiệm của Nhân dân.

Vấn đề ưu đãi người và gia đình có công với cách mạng đã trở thành nguyên tắc
hiến định và được ghi nhận trang trọng ở Chương V, Điều 67 của Hiến pháp năm
1992: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ được hưởng các ch nh sách ưu đãi của
Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm
phù hợp với sức khoẻ và đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước
được khen thưởng, chăm sóc”. Nguyên tắc này đã được thể chế trong Pháp lệnh về “ưu
đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh,
người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng” do Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ban hành ngày 29 8 1994; Pháp lệnh số 26 2005 PL-UBTVQH11 ban
hành ngày 29 tháng 6 năm 2005 “ ưu đãi người có công cách mạng”; và được sửa đổi
bổ sung bởi Pháp lệnh số 04 2012 UBTVQH “sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng” và hàng loạt các văn bản pháp luật quy
định, hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện. Đây là một bước tiến dài dần từng bước
hoàn thiện ch nh sách ưu đãi người có công với cách mạng, theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước nhằm tạo điều kiện, cơ hội tốt nhất để góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần đối với người có công cách mạng.
Ch nh sách người có công với cách mạng là một bộ phận của hệ thống ch nh
sách xã hội mà cụ thể là ch nh sách bảo đảm xã hội. Ch nh sách bảo đảm xã hội (hay
còn gọi là an toàn xã hội-an sinh xã hội là sự bảo vệ của Nhà nước, của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng. Trong hệ thống ch nh
sách an sinh xã hội ở nước ta, gồm có ưu đãi xã hội đối với những người có công lao đối
với đất nước; bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các thành phần kinh tế; cứu trợ
xã hội đối với những người không may bị rủi ro, khó khăn hoặc hiểm nghèo. Như vậy, có
thể thấy bảo đảm xã hội là sự bảo vệ, giúp đỡ của Nhà nước, của cộng đồng đối với mọi
thành viên của mình, trong đó có người có công với cách mạng.
Tuy nhiên, ch nh sách ưu đãi xã hội không ch là sự bảo vệ, sự giúp đỡ mà còn
là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối với một bộ phận

16



dân cư đặc biệt - những người có công. Ch nh vì vậy, ch nh sách ưu đãi xã hội có vị tr
đặc biệt quan trọng trong ch nh sách xã hội nói riêng và trong hệ thống ch nh sách bảo
đảm xã hội nói chung.
Ch nh sách người có công với cách mạng là phương tiện, công cụ quản lý có
hiệu lực mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần trong lĩnh vực ưu đãi xã hội đối với
người có công. Ch nh sách người có công với cách mạng được ban hành thể hiện ch nh
sách “Đền ơn đáp nghĩa”, là thực hiện nghĩa vụ công dân và công bằng xã hội, đây
không phải là sự “đền bù”, bởi lẽ sự hy sinh của người có công với cách mạng là cao quý,
vì đại nghĩa, bằng xương và máu, bằng tài sản và t nh mạng thì không gì có thể so sánh
được, không gì có thể đền bù được. Sự “Đền ơn đáp nghĩa” không ch là vật chất thuần túy
mà còn là đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc Việt Nam, là lòng k nh trọng, biết ơn
sâu sắc của nhiều thế hệ hôm nay và mai sau đối với người có công với cách mạng.
Ch nh sách công là tập hợp những quyết định mang t nh ch nh trị nhằm vạch ra
những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản l với các vấn đề, hiện
tượng tồn tại trong đời sống để thúc đ y và quản l sự phát triển nhằm đạt tới những
mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm ch nh sách công được diễn đạt khái quát như
sau: Ch nh sách công là tập hợp các quyết định ch nh trị có liên quan của nhà nước
nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn
đề của xã hội theo mục tiêu xác định của Đảng ch nh trị cầm quyền.
Từ quan niệm về “ch nh sách công” và “người có công với cách mạng” nêu
trên, chúng ta có thể định nghĩa về ch nh sách người có công với cách mạng như sau:
" h nh s ch n

i c côn v i c ch m n là tập hợp c c quyết định ch nh trị- pháp lý

c liên quan nh m l a chọn mục tiêu
c c vấn đề của n

iải ph p và côn cụ ch nh s ch để iải quyết


i c côn v i c ch m n nh tôn vinh

u đãi chăm s c nuôi

d ỡn theo mục tiêu tổn thể của ch nh s ch đã đ ợc x c định" .
1.3.

với cách mạng: Khái ni m, ý

tầm quan trọng của vi c th c hi

i có công vớ

1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách ngườ

ng v

ĩa

mạ
m ng

Tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng là một khâu quan
trọng hợp thành chu trình ch nh sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý ch của chủ thể

17


ch nh sách đến đối tượng ch nh sách, được hiện thực bởi các công cụ ch nh sách bao

gồm các họat động của các chủ thể do cơ quan nhà nước có th m quyền quy định
nhằm đưa ch nh sách người có công vào cuộc sống thông qua các nội dung công việc
cụ thể đảm bảo nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhất định nhằm đạt được
mục tiêu của chủ thể ch nh sách.
1.3.2. Ý ng ĩa, tầm quan trọng của tổ chức thực hiện
công v

n s

người có

m ng
Tổ chức thực hiện ch nh sách người có công với cách mạng có ý rất quan trọng,

là bước hiện thực hóa ch nh sách vào thực tiễn đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện
ch nh sách người có công với cách mạng là trung tâm kết nối các khâu (các bước)
trong chu trình chính sách thành một hệ thống hoàn ch nh; là cầu nối giữa lý luận và
thực tiễn trong thực thi ch nh sách. Việc hoạch định, xây dựng được ch nh sách đúng,
có chất lượng là rất quan trọng, nhưng triển khai, thực hiện một cách đúng đắn ch nh
sách còn quan trọng hơn. Có ch nh sách đúng nếu không được thực hiện sẽ ch nằm ở
dạng văn bản giấy, trở thành kh u hiệu suông, không những không thực hiện được
mục tiêu, ý định của chủ thể bàn hành ch nh sách, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của
chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được tổ chức thực
hiện đến nơi, đến chốn, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không những sẽ
không đến trực tiếp được với đối tượng thụ hưởng, mà sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và
sự phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với các chủ trương, ch nh sách của Đảng và
Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn,
bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý. Qua việc tổ chức thực hiện, mới biết được
ch nh sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với
những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều ch nh, bổ sung và hoàn thiện chính sách

cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích,
đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) ch có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi
được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện ch nh sách là thước đo, là cơ sở
đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc
đưa ch nh sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình khó khăn, phức tạp, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có

18


kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
1.4. Các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách ngƣời có công với cách mạng
1.4.1. Xây dựng kế ho ch triển khai thực hiện

n s

người có công v

m ng
Để việc thực hiện một cách hiệu quả ch nh sách người có công với cách mạng,
cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế
hoạch tổ chức điều hành, kế hoạch chu n bị các nguồn lực để thực hiện, kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi ch nh sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nhưng
phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban hành.
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ thể thời gian, lộ trình triển khai thực
hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham gia, có sự phân công, phân định rõ trách nhiệm
cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức, tránh chồng ch o nhiệm vụ giữa cơ
quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài ch nh,
con người, cơ sở vật chất, các công cụ, phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển khai
thực hiện diễn ra thuận lợi, mang lại hiệu quả cao.

1.4.2. Phổ biển, tuyên truyền

n s

người có công v

m ng

Phổ biến, tuyên truyền ch nh sách người có công với cách mạng là họat động
mang t nh thông tin, là hình thức công khai ch nh thống ch nh sách cho các cơ quan có
th m quyền, các đối tượng ch nh sách và các bên tham gia hiểu rõ về mục đ ch, yêu
cầu, về t nh đầy đủ, t nh đúng đắn của ch nh sách để các bên có liên quan tự giác tham
gia thực hiện. Ngoài họat động mang t nh thông tin, công tác phổ biến, tuyên truyền
ch nh sách còn giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện ch nh sách nhận thức được
đầy đủ t nh chất, mức độ, quy mô, tầm quan trọng của ch nh sách đối với đời sống xã hội,
để họ chủ động t ch cực tìm kiếm các giải pháp th ch hợp cho việc thực hiện mục tiêu
ch nh sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch ch nh sách.
Phổ biến, tuyên truyền ch nh sách người có công với cách mạng được thực hiện
bằng nhiều hình thức như thông qua báo ch , truyền thanh, truyền hình, tổ chức Hội nghị,
hình thức lan truyền cộng đồng (thông tin từ người này sang người khác , hoặc lồng gh p
các hình thức tuyên truyền khác. Công tác phổ biến, tuyên truyền đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tổ chức thực hiện ch nh sách. Nếu việc phổ biến, tuyên truyền ch nh sách

19


×