Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.75 KB, 16 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển chi nhánh Nghệ An

Võ Thị Thu Hồng

Hà Nội 2008


MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………….......4
Chƣơng I: Lý luận chung về cạnh tranh tín dụng ngân hàng của ngân hàng thƣơng
mại……………………………………………………………………...8
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ....................................9
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ..............................................................9
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................................11
1.1.3 Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại ............................................14
1.2 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark
not defined.
1.2.1 Cạnh tranh và các khái niệm liên quan đến cạnh tranhError! Bookmark not
defined.
1.2.2 Cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh giữa các NHTM . Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của các NHTM .......... Error!
Bookmark not defined.
1.3 Hệ thống các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong hoạt
động tín dụng ngắn hạn ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn (DNNH) ...... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Thị phần tín dụng ......................................... Error! Bookmark not defined.


1.3.3 Chất lượng khách hàng ................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.4 Khả năng giải quyết nợ quá hạn, nợ xấu...... Error! Bookmark not defined.
1.3.5 Chất lượng nguồn nhân lực .......................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm ........................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2 Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm .............. Error! Bookmark not defined.
1.4.3 Cạnh tranh bằng kênh phân phối ................. Error! Bookmark not defined.


1.4.4 Cạnh tranh bằng các hoạt động xúc tiến quảng cáo ... Error! Bookmark not
defined.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHTM................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan ........................... Error! Bookmark not defined.
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan. .............................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng II: Phân tích khả năng cạnh tranh tại Ngân hàng đầu tƣ & phát triển chi
nhánh Nghệ An ............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1 Khái quát về Ngân hàng đầu tư & phát triển chi nhánh Nghệ An. ............. Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PTNA .......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng ĐT&PTNAError! Bookmark not defined.
2.2 Phân tích khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư & phát triển chi nhánh Nghệ
An. ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng qua các chỉ tiêu
phản ánh. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông qua việc sử
dụng các công cụ cạnh tranh. ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng

ĐT&PTNA trong hoạt động tín dụng ngắn hạn ........ Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ............................... Error! Bookmark not defined.
2.4 Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn của chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PTNA. .................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Điểm mạnh ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Điểm yếu ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng Đầu tƣ & phát triển Nghệ An ........................... Error! Bookmark not defined.


3.1 Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng ĐT&PTNA. ..... Error!
Bookmark not defined.
3.1.1 Định hướng của chính phủ ngân hàng nhà nước Việt NamError! Bookmark
not defined.
3.1.2 Định hướng của chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Nghệ An . Error!
Bookmark not defined.
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng ĐT&PTNA.............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3 Một số kiến nghị .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước .............. Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Error! Bookmark
not defined.
Kết luận ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Tài liệu kham khảo ......................................................................................................15


LỜI MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt khi ngân
hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các ngân hàng, các quỹ đầu
tư, các quỹ hưu trí, các hiệp hội tiết kiệm… đang cạnh tranh để tìm kiếm các nguồn tiết
kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ cho tương lai.
Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn cho
khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của mình.
Nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được phát triển. Lãi suất cho vay và điều kiện cho vay
cũng thông thoáng hơn. Đầu năm 90, thời gian xét duyệt cho vay có khi phải vài tuần,
cho đến vài tháng, thời gian chuyển tiền cũng hàng chục ngày. Hiện nay, chỉ sau khoảng
5-10 giây, ngân hàng phải trả lời có cho vay hay không, chuyển tiền chỉ mất vài giờ hoặc
vài ngày. Cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải áp dụng công nghệ mới thay
đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và đặc biệt chú ý tới chất lượng
phục vụ.
Đặc biệt ngày nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với xu thế toàn cầu hoá
và lĩnh vực ngân hàng - tài chính cũng nằm trong xu thế đó, thậm chí nghành ngân hàng
còn là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu, thì vấn đề cạnh tranh trong lĩnh vực
này càng gay gắt hơn vì lúc đó các ngân hàng trong nước không những cạnh tranh với
nhau mà còn phải đối mặt với các ngân hàng nước ngoài. Mà những ngân hàng nước
ngoài thường có uy tín, trình độ quản lý tốt, lại có lợi thế lớn về vốn và công nghệ, cách
thức tiếp thị rất bài bản vì thế ngay khi xâm nhập thị trường Việt Nam họ có thể thu hút
khách hàng.


Với vai trò phục vụ đầu tư phát triển thì ngân hàng đầu tư và phát triển nói chung
hay chi nhánh Nghệ An nói riêng đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung
ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế đồng thời cũng khẳng định được giá
trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất
nước. Vì vậy để vượt qua những khó khăn, thử thách trong điều kiện cạnh tranh hiện nay

nhằm duy trì và củng cố vị thế hàng đầu trong những ngân hàng thương mại của Việt
Nam thì Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội phải đối mặt với vấn đề làm
thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh trước các ngân hàng trong nước và quốc tế.
Nhận thức được vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Kể từ khi thành lập cho đến năm 2002 thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng ĐT&PTNA không được sự quan tâm của ban lãnh đạo của ngân hàng. Bởi vì
sự ra đời của ngân hàng gắn liền với nhiệm vụ phát triển đất nước, dưới sự chỉ đạo và hỗ
trợ của nhà nước, cho nên bản thân ngân hàng không phải cạnh tranh với bất cứ ngân
hàng nào.
Nhưng một vài năm trở lại đây, với sự xuất hiện của hàng loạt các ngân hàng
thương mại cổ phần, các tổ chức tài chính khác… đã làm cho thị phần của ngân hàng
giảm hẳn buộc ngân hàng phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt với xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay thì
ban lãnh đạo của ngân hàng đã đang và tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh tại ngân hàng Đầu tư & phát triển chi nhánh Nghệ An.


Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của ngân hàng
- Nghiên cứu về thực trạng khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PTNA
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
ĐT&PTNA.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề khả năng cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng

của ngân hàng ĐT&PTNA.
Phạm vi nghiên cứu: Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2005 - 2007.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên việc thu thập thông tin thực tế và xử lý thông tin bằng máy tính để tính
toán, phân tích và so sánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PTNA so với các đối
thủ cạnh tranh chính trong khu vực.
- Dựa vào ý kiến của các chuyên gia kinh tế, các khách hàng bằng cách dùng “phiếu
điều tra” để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PTNA so với các ngân
hàng khác trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
- Đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngân hàng.
- Đưa ra các công cụ cạnh tranh của ngân hàng.


- Đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng ĐT&PTNA.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 của khoá luận trình bày lý luận chung về cạnh tranh tín dụng ngân hàng
và các vấn đề liên quan đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Chương 2 của khoá luận là dựa vào những lý luận đưa ra ở chương 1 và sử dụng các
số liệu thực tế thu thập được để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng ĐT&PTNA
thông qua các chỉ tiêu và các công cụ cạnh tranh. Qua đó để đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu của ngân hàng ĐT&PTNA.
Chương 3 của khoá luận là trên cơ sở khắc phục những điểm yếu và phát huy những
điểm mạnh của ngân hàng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng ĐT&PTNA.



Chƣơng I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm
Ngân hàng - Tổ chức kinh doanh tiền tệ - ngày càng gắn bó chặt chẽ với đời sống
sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng và không ngừng khẳng định vai trò quan trọng nhất
trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Cách tiếp cận thận trọng nhất và có thể xem xét tổ chức này trên phương diện những
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngân hàng là tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, sửa đổi năm
2001. Thì “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thƣơng mại
- Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hàng thương mại, hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại đã tìm mọi cách để huy động
được tiền bởi nguồn tiền huy động này là điều kiện cần để có thể thực hiện các hoạt động
sử dụng vốn cho ngân hàng. Một trong những nguồn quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở



dịch vụ nhận tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Để gia tăng nguồn tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền gửi có chất lượng ngày càng cao,
các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau: Nhận tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng - hấp dẫn, huy động trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi… ngoài ra, khi cần vốn cho nhu cầu thanh toán hay cho vay, đầu tư
khác… ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác, vay trên thị trường tài chính hay
vay của ngân hàng trung ương.
- Hoạt động sử dụng vốn.
Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng sử dụng vốn này vào nhiều mục đích
khác nhau nhằm mục đích sinh lời hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất của ngân hàng
thương mại, song cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Hoạt động này bao gồm:
+ Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán tiền
mặt thường xuyên của ngân hàng. Nguồn đảm bảo cho hoạt động này bao gồm các khoản
tiền mặt trong quỹ của ngân hàng, tiền gửi tại ngân hàng trung ương hay các ngân hàng
thương mại khác và tiền mặt trong quá trình thu.
+ Hoạt động đầu tư: Ngân hàng tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán, mua
bán chứng khoán trên thị trường trái phiếu, kỳ phiếu. Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia
đầu tư trực tiếp bằng cách mua cổ phiếu của các công ty, các doanh nghiệp, hùn vốn với
các doanh nghiệp để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời…
+ Các hoạt động sử dụng vốn khác: Quảng cáo, quảng bá, hoạt động tài trợ, quản
lý ngân quỹ cho khách hàng…
- Hoạt động trung gian.
Khi thực hiện hoạt động này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, cung cấp dịch vụ
khác như: bảo quản tài sản hộ, cho thuê thiết bị…


1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

* Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn tín
dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ như: tín dụng
ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế này là rất
cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
Như vậy có thể rút ra khái niệm về tín dụng một cách đơn giản: Tín dụng là quan hệ
vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Từ khái niệm về tín dụng có thể rút ra khái niệm về tín dụng ngân hàng như sau: Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với
các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư được thực hiện dưới hình thức vốn tín dụng bằng
tiền bao gồm tiền mặt và bút tệ.
* Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại bao gồm:
- Tín dụng thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương
phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán, người bán chuyển các khoản thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó, ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách
hàng (người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng thương mại không
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay tiêu
dùng thường nhỏ lẻ và rủi ro mất vốn tương đối cao. Song sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và sự cạnh tranh trong hoạt động cho vay đã hướng các ngân hàng tới người
tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng.
- Tài trợ tín dụng cho dự án: Bên cạnh hoạt động truyền thống là các hoạt động tín
dụng ngắn hạn, các ngân hàng này càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài
hạn: Tài trợ xây dựng nhà, phát triển các dây chuyền công nghệ cao… Một số ngân hàng


còn cho vay để đầu tư vào bất động sản. Hoạt động tín dụng có rất nhiều hình thức: tín
dụng trả góp, tín dụng trực tiếp nhiều lần, tín dụng gián tiếp…
* Các hình thức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương
mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng có thể phân theo nhiều tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
- Tín dụng phân chia theo thời hạn cấp tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay không quá 12
tháng. Tín dụng ngắn hạn nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Tín
dụng ngắn hạn có đặc điểm: Lãi suất thường thấp, tính thanh khoản của món vay cao và
độ rủi ro thấp.
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn nhằm
mục đích tài trợ cho các tài sản cố định như sửa chữa, mua sắm thêm phương tiện vận tải,
thay đổi sản phẩm hàng hoá… Tín dụng trung hạn có đặc điểm: Lãi suất thường cao, tính
thanh khoản của món vay thấp và độ rủi ro tương đối cao.
+ Tín dụng dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích của hình thức cấp tín
dụng dài hạn là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như cầu đường, sân bay, máy
móc thiết bị có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài phát triển sản xuất kinh doanh theo
chiều rộng hoặc chiều sâu… Cho vay dài hạn có đặc điểm: Lãi suất và độ rủi ro rất cao,
tính thanh khoản của món vay lại rất thấp.
- Tín dụng phân chia theo đảm bảo:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tín
dụng có tài sản đảm bảo được chia thành tín dụng thế chấp và tín dụng cầm cố.


Tín dụng thế chấp là hình thức mà người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết. Tín dụng cầm cố: Là hình thức mà người nhận tài trợ của ngân hàng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Loại tín dụng này thường được cấp cho
khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình

trạng nợ dây dưa khó đòi hoặc cũng có thể cấp theo chỉ định của chính phủ. Tổ chức tín
dụng có thể lựa chọn khách hàng vay để cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản khi
cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay đủ các điều kiện sau:
. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ
vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tín dụng khác.
. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp
luật
. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
- Tín dụng phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng
Theo hình thức tài trợ, tín dụng được phân chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê…
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vịêt Nam, hoạt động
tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, bảo lãnh và một số hoạt động
khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay


trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã
cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng đang còn cho vay vào thời
điểm cuối kỳ. Khi lập báo cáo tài chính, thời điểm cho vay được ghi dưới hình thức dư
nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi
được nhận trước.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một

thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những
thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho
ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị
tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê).
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là phần giá
trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải
thực hiện chi trả được ghi vào nội bảng.
1.1.3 Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
* Khái niệm
Theo quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 thì: Tín dụng ngắn hạn
được hiểu một cách đơn giản là: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12
tháng.
* Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tín
dụng ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư & phát triển Nghệ An.
2. Phạm Thanh Bình: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập KTQT”. Kỷ yếu hội thảo - Uỷ ban kinh tế & ngân sách của
Quốc hội: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam. Hà Nội,
1/2006..
3. TS - Phan Thị Thu Hà, giáo trình ngân hàng thương mại - Đại học kinh tế quốc dân,
khoa ngân hàng tài chính, Nhà xuất bản thống kê – 2004.

4. TS – Phan Thị Minh Hiền, giáo trình Marketing ngân hàng - Học viện ngân hàng, Nhà
xuất bản thống kê – 2003.
5. Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, NXB Thống kê, T4/1999.
6. Khắc Luyện, Gia hạn nợ vay ngân hàng: Phải xuất phát từ yếu tố khách quan. Tạp chí
ngân hàng số 9 tháng 5/200Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định của thống đốc
Ngân hàng nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Quyết định 493/2005/QĐNHNN.
7. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống kê 2005.
Phan Đức Quang, Kiểm soát các rủi ro của hoạt động cho vay đối với các Ngân hàng
thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế, Tạp chí Ngân hàng số 11 tháng 6/2006.
8. ThS. Vũ Thuý Ngọc, Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ngân hàng hiện đại, Tạp chí
Ngân hàng số 9 tháng 5/2006.
9. Peter S. Rose, “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB McGraw-Hill Irwin, 1/1988.
10. Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Rủi ro và những biện pháp hạn chế rủi ro, Tạp chí Ngân hàng
số 15 tháng 8/2006.


11. TS. Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Giáo trình lí thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống kê
2002.
12. TS. Nguyễn Văn Tiến: “Đánh giá và phòng ngừa Rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng”. NXB Thống kê – 2002.
13. GS. TS. Lê Văn Tư, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2005.
14. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương và UNNP: “Chính sách phát triển kinh
tế: kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc”, NXB Đại học Giao thông vận tải, 2003.
15. Một số Website sau:
-

www.bidv.com.vn

-


www.vcb.com.vn

-

www.agribank.com.vn

-

www.icb.com.vn

-

www.kienthuckinhte.com

-

www.tim.vietbao.vn

-

www.vietnamnet.vn



×