ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
ĐỖ VĂN DẦN
CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG
PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
(Nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
HÀ NỘI 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
ĐỖ VĂN DẦN
CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG
PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
(Nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đình Bình
HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài Luận văn này, trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ
sự biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa
Khoa học quản lý đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đình Bình đã tận tình
hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Đài Phát thanh huyện Bình Giang và hệ thống truyền thanh
các xã, thị trấn của huyện Bình Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành
khảo sát, điều tra và thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn chắc chắn còn những hạn chế, tác giả
rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Đỗ Văn Dần
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................5
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................5
7. Mẫu khảo sát ............................................................................................................5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................6
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................6
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ....................................... 7
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH.................. 7
1.1. Tổng quan về công nghệ ......................................................................................7
1.1.1. Khái niệm công nghệ ....................................................................................7
1.1.2. Thành phần của công nghệ ..........................................................................9
1.1.3. Những yếu tố cơ bản của công nghệ phát thanh, truyền thanh............. 11
1.2. Năng lực công nghệ........................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm về năng lực công nghệ ............................................................ 16
1.2.2. Đối tượng tác động của chính sách nâng cao năng lực công nghệ...... 18
1.3. Định hƣớng phát triển phát thanh, truyền thanh ............................................. 20
1.4. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh. ............ 22
1.4.1 Tổng quan về phát thanh, truyền thanh .................................................... 22
1.4.2. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh...... 23
Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. .................................................................................................. 32
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NÂNG CAO..................... 32
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH GIANG ......................................................................... 32
2.1. Thực trạng về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền
thanh. .......................................................................................................................... 32
2.1.1. Các chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh
mà Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra thời gian qua........................................ 32
2.1.2. Phân tích thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát
thanh, truyền thanh ở Việt Nam. ................................................................................ 35
2.2. Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền
thanh ở Bình Giang, Hải Dƣơng ............................................................................. 42
2.2.1. Khái quát về hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh trên địa bàn tỉnh
Hải Dương ................................................................................................................... 42
2.2.2. Khái quát về hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang 42
2.2.3. Thực trạng về năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh ở Bình Giang45
2.2.4. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền
thanh huyện Bình Giang ............................................................................................. 47
Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................... 57
CHƢƠNG 3. .................................................................................................. 58
GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ................................................. 58
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH GIANG ......................................................................... 58
3.1. Liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh58
3.1.1. Cơ sở thực tiễn về liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát
thanh, truyền thanh ..................................................................................................... 58
3.1.2. Giải pháp liên kết nhận chuyển giao công nghệ phát thanh số ............ 62
3.2. Đầu tƣ đổi mới và tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hƣớng
hiện đại ....................................................................................................................... 63
3.2.1. Đổi mới từ công nghệ analog sang công nghệ phát thanh kỹ thuật số DAB .............................................................................................................................. 63
3.2.2. Tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hướng hiện đại... 67
3.2.3. Năng lực vận hành, khai thác công nghệ hiện đại ................................. 69
3.3. Các giải pháp khác xây dựng chính sách nâng cao năng lực công nghệ cho
hệ thống phát thanh, truyền thanh Bình Giang ..................................................... 73
3.3.1. Đối với Đài phát thanh huyện ................................................................. 73
3.3.2. Đối với Đài truyền thanh xã, thị trấn ...................................................... 74
3.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................................................ 77
3.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực ..................................................................... 77
3.3.4. Đầu tư kinh phí .......................................................................................... 78
3.4. Đánh giá tác động của việc xây dựng chính sách nâng cao năng lực công
nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang .......... 79
3.4.1. Tác động dương tính.................................................................................. 79
3.4.2. Tác động âm tính ...................................................................................... 83
3.5. Khuyến nghị thực hiện chính sách ................................................................... 83
3.5.1. Khuyến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông .................................... 83
3.5.2. Khuyến nghị với cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp ............... 84
3.5.3. Khuyến nghị với các đài phát thanh ........................................................ 85
3.5.4. Khuyến nghị với các cơ sở đào tạo chuyên ngành phát thanh .............. 86
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Analog
Công nghệ phát tƣơng tự
CTV
Cộng tác viên
DAB
Digital Audio Broadcasting
Công nghệ phát thanh kỹ thuật số
DRM
Digital Radio Mondiale
Hiệp hội phát thanh số
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
MIXER
Bàn trộn âm thanh
VOV
Đài Tiếng nói Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin, phát thanh, truyề n thanh đóng mô ̣t vai
trò rất lớn không thể thiếu trong đời sống kinh tế- văn hóa - xã hội của các quốc
gia. Tại Việt Nam, bên ca ̣nh các yế u tố văn hóa, kinh tế và chiń h tri, ̣ phát thanh,
truyền thanh đã có sƣ̣ phát triể n ma ̣nh me, ̃ phong phú đa da ̣ng và là mô ̣t công cu ̣
thông tin quan tro ̣ng trong công tác xây dƣ̣ng xã hô ̣i thông tin , góp phần phát
triể n nhanh quá trin
̀ h công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấ t nƣớc . Trong hệ thống
phát thanh bốn cấp từ Trung ƣơng đến tỉnh, huyện rồi đến xã thì hệ thống Đài
phát thanh huyện và đài truyền thanh xã, phƣờng, thị trấn đƣợc đánh giá là khâu
quan trọng, cuối cùng, trực tiếp với công chúng. Đối với huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dƣơng, Hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở xác định là một kênh thông
tin quan trọng để đƣa đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nƣớc, thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng và thông báo về công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa
phƣơng đến với đông đảo ngƣời dân.
Tuy nhiên, trong những năm qua, huyện Bình Giang chƣa có một chính
sách dài hạn cụ thể nào để nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh,
truyền thanh trên địa bàn huyện.
Bởi vậy, việc tác giả chọn nghiên cứu đề tài: Chính sách nâng cao
năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh (nghiên cứu trường
hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương) có ý nghĩa thực sự và mang tính
khoa học, cần đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung
lý thuyết về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền
thanh; đánh giá thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát
thanh, truyền thanh, từ đó nhận dạng các điểm yếu cần khắc phục trong chính
sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện nay.
1
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất các giải
pháp về chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền
thanh từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho nhà quản lý và các cấp
chính quyền trong việc hoạch định chính sách nhằm nâng cao năng lực công
nghệ phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong giai đoạn đất nƣớc hội nhập và phát triển những năm gần đây, đã
xuất hiện những bất cập trong việc ứng dụng tiến bộ KH&CN đối với lĩnh
vực phát thanh, truyền thanh. Để từng bƣớc giải quyết những bất cập trong
việc ứng dụng KH&CN đối với hoạt động phát thanh, truyền thanh, Đài Tiếng
nói Việt Nam (VOV) và Đài phát thanh truyền hình 64 tỉnh thành trong cả
nƣớc đã có nhiều đề tài nghiên cứu hoạt động KH&CN trong lĩnh vực này
cũng nhƣ việc tổ chức các hội thảo về hoạt động Khoa học & Công nghệ
trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh đƣợc thể hiện qua một số nghiên cứu
sau đây:
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của Phạm Tuấn Anh
với đề tài “Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm nâng
cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình, - Đài truyền
hình TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn này đã đề cập đến hoạt động nghiên cứu và
triển khai (R&D) để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chƣơng trình
truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh, trong đó đã khảo sát, đánh
giá thực trạng hoạt động R&D tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh và đề
xuất giải pháp trong việc thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công
nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí
Minh.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của Ngô Huy
Hoàng “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập
2
trong công tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN, đồng thời đƣa ra các giả
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN của tác giả Cao
Anh Minh về “Đổi mới quản lý hoạt động công nghệ ngành truyền hình Việt
Nam” đã đƣa ra quan điểm về cơ chế quản lý hoạt động, tình hình hoạt động
công nghệ truyền hình tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó đƣa ra các
giải pháp để thúc đẩy phát triển các hoạt động trên toàn ngành truyền hình
Việt Nam trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
- Đề tài“Ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, lưu trữ và phát sóng
chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh Hải Dương” ( 2007) do Vũ Bá Tâm
là chủ nhiệm cho thấy; việc ứng dụng công nghệ số (Digital) vào sản xuất, lƣu
trữ và phát sóng trong các chƣơng trình phát thanh của Đài phát thanh, truyền
hình tỉnh Hải Dƣơng đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ cũng nhƣ chất
lƣợng các chƣơng trình phát thanh, truyền hình đƣợc phát trên sóng của đài,
việc lƣu trữ các dữ liệu sau phát sóng đƣợc thực hiện một cách khoa học, dễ
tìm khi cần sử dụng lại. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể khẳng định việc
ứng dụng công nghệ số ở Đài phát thanh, truyền hình Hải Dƣơng là một nhu
cầu tất yếu, khách quan trong thời kỳ khoa học công nghệ nói chung và khoa
học công nghệ trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh trên thế giới đã và
đang phát triển nhƣ hiện nay.
- Đề tài ngiên cứu KH&CN cấp Nhà Nƣớc “Ứng dụng công nghệ phát
thanh số tại Việt Nam” của tác giả Đoàn Việt Trung (2005) cho thấy: Việc
chuyển đổi công nghệ phát thanh từ (Analog) sang công nghệ phát thanh số
(Digital) là tất yếu của thế giới. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Lý do
chính là phát thanh không có biên giới, là cầu nối giữa các quốc gia độc lập;
phƣơng tiện nghe phổ cập và thống nhất trên toàn cầu. Bên cạnh đó, phát
thanh số có ƣu điểm là nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, giảm chi phí khai
3
thác; nâng cao hiệu quả sử dụng tần số vô tuyến điện. Tuy nhiên, giải pháp về
công nghệ lại đa dạng và đang phát triển. Từ những vấn đề nêu trên, ta thấy
ngành phát thanh Việt Nam phải làm chủ công nghệ, xác định hƣớng đi tƣơng
lai cho phù hợp với điều kiện kinh tế và chính trị của đất nƣớc.
- Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc đề cập đến những khía cạnh khác nhau về công nghệ phát thanh.
Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào đề cập cụ thể đến vấn đề chính sách
nhằm nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh tại một huyện cụ
thể. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn hƣớng nghiên cứu về “Chính sách nâng
cao năng lực công nghệ hệ phát thanh, truyền thanh tại huyện Bình Giang
tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn của mình. Đề tài sẽ đi sâu khái quát
thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh
của cả nƣớc nói chung, tỉnh Hải Dƣơng và huyện Bình Giang nói riêng, đồng
thời tìm hiểu những bất cập từ đó đề xuất các chính sách để nâng cao năng lực
công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh ở huyện Bình Giang tỉnh Hải
Dƣơng thời gian tới đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu: xây dựng chính sách nâng cao
năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ
thống phát thanh, truyền thanh
- Khảo sát thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống
phát thanh, truyền thanh nói chung và hệ thống phát thanh, truyền thanh trên
địa bàn huyện Bình Giang.
4
- Đề xuất giải pháp chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống
phát thanh, truyền thanh nói chung và hệ thống phát thanh, truyền thanh trên
địa bàn huyện Bình Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2005-2015
- Phạm vi không gian: Hệ thống phát thanh, truyền thanh Bình Giang.
5. Câu hỏi nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo:
- Cần xây dựng chính sách với nội dung gì để nâng cao năng lực công
nghệ hệ thống Đài Phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang?
b. Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ
- Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền
thanh của hệ thống phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang nhƣ thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
a. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo:
Để nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh
huyện Bình Giang cần xây dựng chính sách có nội dung chủ yếu là liên kết
với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh để đầu tƣ đổi
mới và tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hƣớng công nghệ
phát thanh kỹ thuật số.
b. Giả thuyết nghiên cứu bổ trợ
Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát
thanh, truyền thanh huyện Bình Giang đƣợc thể hiện qua các khía cạnh: công
nghệ lạc hậu, năng lực vận hành của nhân lực chƣa đạt hiệu quả, đầu tƣ cho
đổi mới công nghệ kém hiệu quả.
7. Mẫu khảo sát
- Đài Phát thanh huyện Bình Giang;
- Đài truyền thanh các xã Hƣng Thịnh, Thái Học, Bình Minh….
5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đƣợc sử dụng trong quá trình thu
thập, tìm kiếm các cơ sở lý luận; tổng hợp và phân tích các nguồn tƣ liệu, số
liệu sẵn có về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền
thanh nói chung và công nghệ phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dƣơng từ năm 2005 đến năm 2015, ngoài ra, tác giả còn sử dụng
những thông tin thu đƣợc từ sách, báo, các văn kiện, tài liệu của địa phƣơng
và các tƣ liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: đƣợc sử dụng trong
quá trình tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin liên quan tới đối tƣợng nghiên cứu
của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, viên chức của Đài. Cách phỏng
vấn: Tác giả trực tiếp nghe và trao đổi ý kiến với ngƣời đƣợc hỏi.
+ Phỏng vấn ngƣời trực tiếp làm công tác truyền thanh ở các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện. Cách phỏng vấn: trao đổi trực tiếp, không có chuẩn bị
trƣớc.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách nâng cao năng lực công nghệ
phát thanh, truyền thanh
- Chƣơng 2. Khảo sát thực trạng chính sách nâng cao năng lực công
nghệ phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang
- Chƣơng 3. Giải pháp chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát
thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang
6
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
1.1. Tổng quan về công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Thuật ngữ công nghệ đƣợc hình thành từ khá lâu và đƣợc sử dụng khá
phổ biến, đã có nhiều tác giả đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ.
Năm 1986 tác giả Naar Sharif đã đƣa ra một số định nghĩa khá khái
quát về công nghệ. Công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến
vật chất và/ hoặc thông tin về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất
và/hoặc thông tin. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao
gồm 4 yếu tố;
- Phần kỹ thuật( Technoware - T)
- Phần thông tin (Inforware – I)
- Phần con ngƣời ( Humanware – H)
- Phần thiết chế tổ chức( Orgawre – O)
Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của trung tâm chuyển
giao công nghệ Châu Á – Thái Bình Dƣơng(APCTT).
Năm 1988 Ông Graham đƣa ra định nghĩa: Công nghệ là kiến thức
không thể sờ mó đƣợc và không phân chia đƣợc, có lợi ích về mặt kinh tế khi
sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ.
Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và
Canada lại có một định nghĩa chung: Công nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các
kỹ thuật, mà bản thân chúng đƣợc định nghĩa là một tập hợp các hành động và
quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có các trình tự kỹ thuật đó mà theo
hiểu biết của con ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc( và đôi khi
đƣợc kỳ vọng) trong một hoàn cảnh nhất định.
7
Theo Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu
Á – Thái Bình Dƣơng (Economic and Social Commission for Asia andthe
Pacific – ESCAP); “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng,
thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và
cung cấp dịch vụ”
Định nghĩa công nghệ của ESCAP đƣợc coi là bƣớc ngoặt trong quan
niệm về công nghệ. Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất vật chất mới
dùng công nghệ, mà khái niệm công nghệ đƣợc mở rộng ra tất cả các lĩnh vực
hoạt động xã hội và bao gồm các phần vật thể là máy móc thiết bị. Những lĩnh
vực công nghệ mới mẻ dần trở thành quen thuộc: công nghệ thông tin, công
nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch, công nghệ văn phòng...
Cũng cần lƣu ý rằng trong nhiều trƣờng hợp, khi cần thiết, ngƣời ta vẫn
sử dụng định nghĩa công nghệ khác cho một mục đích nào đó. Cụ thể nhƣ:
Trong lý thuyết tổ chức, ngƣời ta coi “công nghệ là khoa học và nghệ
thuật dùng trong sản xuất và phân phối hàng hoá và dịch vụ";
Xét tổng quát các quan điểm ở trên một công nghệ bao gồm một bộ
biến đổi (trong đó có máy móc thiết bị, con ngƣời v.v.) thực hiện chức năng
biến đổi đầu vào thành đầu ra theo một quy trình để tạo ra giá trị. Quá trình
biến đổi này diễn ra trong một không gian gồm các yếu tố khác nhau. Quan
niệm này đƣợc trình bày trên hình 1.1. Quan niệm nhƣ vậy rất phù hợp với
quản lý chất lƣợng đồng bộ (TQM). Điều này có nghĩa là để quản lý tốt và
vận hành một cách hiệu quả một công nghệ cần phải quản lý mọi thành phần
cấu thành và các yếu tố liên quan đến công nghệ đó.
8
Đầu vào
Bộ biến đổi
Đầu ra
Hình 1.1 Sơ đồ quá trình biến đổi của một công nghệ
Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013 đã đƣa ra định
nghĩa khái quát: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm”.
1.1.2. Thành phần của công nghệ
Theo Sharif [Management of Technology for Developing Coutries] thì
mỗi công nghệ có bốn thành phần cấu thành.
a. Phần vật tƣ kỹ thuật (Technoware - T), đây là thành phần của
công nghệ đƣợc hàm chứa trong các vật thể bao gồm các công cụ, thiết bị,
máy móc, phƣơng tiện và các cấu trúc hạ tầng xây dựng nhƣ nhà xƣởng.
Trong công nghệ sản xuất, các vật thể này thƣờng làm thành dây chuyền để thực
hiện quá trình biến đổi (thƣờng gọi là dây chuyền công nghệ), ứng với một qui
trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ.
b. Phần con ngƣời (Humanware - H), thành phần của công nghệ
đƣợc hàm chứa trong khả năng công nghệ của con ngƣời vận hành sử dụng
công nghệ. Nhƣ vậy, phần con ngƣời của một công nghệ cụ thể nào đó là
những con ngƣời đƣợc đào tạo để có sự hiểu biết về vận hành công nghệ đó.
Nó bao gồm: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ đƣợc trong
quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con ngƣời nhƣ tính sáng
9
tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động v.v.. Các yếu tố này
một cá nhân có đƣợc từ ba nguồn: thiên phú, giáo dục đào tạo, nuôi và dƣỡng.
c. Phần thông tin (Inforware - I) thành phần của công nghệ đƣợc hàm
chứa trong các dữ liệu đã đƣợc tƣ liệu hoá để sử dụng trong các hoạt động với công
nghệ. Nó bao gồm các dữ liệu về máy móc, về phần con ngƣời và phần tổ chức.
Ví dụ: dữ liệu về phần kỹ thuật nhƣ các thông số về đặc tính của thiết bị,
số liệu về vận hành thiết bị, để duy trì và bảo dƣỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ
liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật, thuyết minh sử dụng phần máy
móc v.v..
d. Phần tổ chức (Orgaware - O), đây là thành phần của công nghệ
đƣợc hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng cấu trúc tổ chức: những quy
định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các cá nhân
hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình tuyển dụng, đào tạo, đề bạt,
thù lao, khen thƣởng kỷ luật và sa thải phần con ngƣời, bố trí sắp xếp thiết bị
nhằm sử dụng tốt nhất phần vật tƣ kỹ thuật và phần con ngƣời.
Các thành phần của một công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho
nhau, không thể thiếu bất cứ thành phần nào. Tuy nhiên, có một giới hạn tối
thiểu cho mỗi thành phần để có thể thực hiện quá trình biến đổi, đồng thời có
một giới hạn tối đa cho mỗi thành phần để hoạt động biến đổi không mất đi
tính tối ƣu hoặc tính hiệu quả.
Nếu không hiểu chức năng và mối tƣơng hỗ giữa các thành phần của một
công nghệ, có thể dẫn đến lãng phí trong đầu tƣ trang thiết bị do các thành phần
khác không đồng bộ khiến trang thiết bị, máy móc không phát huy hết tính năng
của chúng. Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết
bị, phƣơng tiện, con ngƣời tăng đƣợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ.
Để dây chuyền công nghệ có thể hoạt động đƣợc, cần có sự liên kết
giữa phần kỹ thuật, phần con ngƣời và phần thông tin. Con ngƣời làm cho
máy móc hoạt động, đồng thời con ngƣời còn có thể cải tiến, mở rộng các tính
10
năng của nó. Do mối tƣơng tác giữa phần kỹ thuật, con ngƣời, thông tin nên
khi phần kỹ thuật đƣợc nâng cấp, thì phần con ngƣời, phần thông tin cũng
phải đƣợc nâng cấp tƣơng ứng.
Trong công nghệ sản xuất, con ngƣời có hai chức năng: điều hành và
hỗ trợ. Chức năng điều hành gồm: vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt
động. Chức năng hỗ trợ gồm bảo dƣỡng, bảo đảm chất lƣợng, sử dụng sản
xuất. Sự phức tạp của con ngƣời không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc
mà còn ở thái độ của từng cá nhân đối với công việc.
Con ngƣời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật. Điều này
liên quan đến thông tin mà con ngƣời đƣợc trang bị và hành vi của họ dƣới sự
điều hành của tổ chức. Do đó phần thông tin thƣờng đƣợc coi là “sức mạnh”
của một công nghệ. Tuy nhiên “sức mạnh” của công nghệ lại phụ thuộc con
ngƣời, bởi vì con ngƣời trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các
thông tin của công nghệ. Mặt khác, việc cập nhật thông tin của công nghệ để
đáp ứng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học.
Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp ba thành phần trên của
công nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi một cách hiệu quả. Nó là công cụ
để sử dụng : lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, động viên thúc đẩy
và kiểm soát mọi hoạt động trong công nghệ. Đánh giá vai trò của phần tổ
chức, ngƣời ta coi nó là “động lực” của một công nghệ.
Mức độ phức tạp của phần tổ chức trong công nghệ phụ thuộc vào mức
độ phức tạp của ba thành phần còn lại của công nghệ.
1.1.3. Những yếu tố cơ bản của công nghệ phát thanh, truyền thanh
a. Phát thanh là gì?
Phát thanh là một loại hình báo chí mà đặc trƣng cơ bản của nó là dùng
âm thanh phong phú, sinh động (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để truyền tải
thông điệp nhờ sử dụng sóng điện từ và hệ thống truyền thanh tác động vào
thính giác công chúng.
11
Chiến lƣợc phát triển thông tin đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết
định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/09/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ đã
định nghĩa về phát thanh nhƣ sau: “Phát thanh là loại hình thông tin đại
chúng mà nội dung thông tin được chuyển tải bằng âm thanh, tiếng nói qua
làn sóng vô tuyến điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn”.
+ Thông thƣờng ngƣời ta chia phát thanh thành 2 loại:
AM (Amplitude Modulation) là kỹ thuật điều biên đƣợc áp dụng trong
phát thanh sóng dài, sóng trung và sóng ngắn.
FM (Frequency Modulation) là kỹ thuật điều tần đƣợc áp dụng trong phát
thanh sóng cực ngắn.
Phần lớn các đài phát thanh AM có công suất máy phát lớn và tầm hoạt
động xa, song chất lƣợng loại phát thanh này thƣờng bị ảnh hƣởng bởi nhiễu
tĩnh. Đài FM phát sóng thẳng, hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi nhiễu nên
chất lƣợng tín hiệu rất tốt. Tuy nhiên, đài FM có phạm vi phủ sóng nhỏ, nó
chỉ thích hợp với các trung tâm đô thị lớn, các khu vực đông dân.
b. Thế nào là truyền thanh?
Theo tài liệu Bồi dƣỡng kiến thức cho cán bộ thông tin và truyền thông
cơ sở (Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2012): “Truyền thanh là phương
thức truyền tải thông tin tiếng động, âm thanh qua dây dẫn tín hiệu từ máy
phát tổng đài đến các loa. Hệ thống truyền thanh được vận hành bởi tập hợp
các thiết bị đầu cuối từ thu âm, thu tín hiệu đầu vào sóng radio, thiết bị
khuếch đại tín hiệu âm thanh, hệ thống dây dẫn và các loa”.
Đài truyền thanh đƣợc hiểu nhƣ đài chuyển tiếp tín hiệu truyền thanh,
bao gồm tập hợp các thiết bị thu sóng radio, tách sóng và khuếch đại tín hiệu
âm thanh, sau đó tiếp tục truyền tín hiệu âm thanh theo đƣờng dây truyền
thanh để thực hiện việc chuyển tiếp chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình
truyền thanh địa phƣơng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ, hiện nay hệ thống truyền thanh đang đƣợc thay thế chuyển từ hình
12
thức truyền dẫn tín hiệu bằng dây dẫn kim loại (hữu tuyến) sang sử dụng phát
sóng ngắn hệ FM có chất lƣợng tín hiệu tốt, ít bị nhiễu tĩnh. Tuy nhiên, thuật
ngữ truyền thanh vẫn đƣợc dùng để chỉ chung cho hoạt động thu, tiếp, phát tín
hiệu radio ở cấp huyện, thị, xã, phƣờng, thị trấn.
c. Một số đặc điểm của phát thanh
- So với truyền hình thì phát thanh thông tin nhanh hơn.
Khi có một sự kiện mới xảy ra, phát thanh chính là phƣơng tiện để truyền
tải thông tin một cách nhanh nhất đến công chúng. Báo in bị giới hạn về diện
tích trang báo, số câu chữ trong mỗi số báo, thời gian in ấn. Báo hình (truyền
hình) phải qua công đoạn quay, dựng, chỉnh sửa thì mới ra đƣợc sản phẩm.
Báo điện tử tuy nhanh hơn nhƣng để cung cấp thông tin và bạn đọc tiếp cận
đƣợc thông tin đó cần có mạng Internet và thiết bị điện tử. Trong khi đó, với
các địa phƣơng, kể cả nơi có điều kiện kinh tế, xã hội còn khó khăn, phát
thanh có thể tổng hợp và đƣa tin ngay sau khi xảy ra sự kiện hoặc có thể đƣa
tin trực tiếp khi mà chƣơng trình, sự kiện đó vẫn đang xảy ra.
- Độ phủ sóng rộng.
So với truyền hình, phát thanh có độ phủ sóng rộng, dễ tiếp nhận và có
khả năng kích thích trí tƣởng tƣợng. Cho đến nay, chƣa có nƣớc nào trên thế giới,
kể cả các nƣớc phát triển nhanh nhƣ Mỹ, Anh, Pháp… từ bỏ phát thanh cả.
- Có đối tƣợng thính giả nghe rộng rãi
Không chỉ ở thành thị, nơi có các nguồn thông tin phong phú và đa dạng
mà ngay ở nông thôn, những nơi có trình độ dân trí chƣa cao, ngƣời dân vẫn
hàng ngày gắn bó với các chƣơng trình phát thanh và xem đó nhƣ một ngƣời
bạn thân thiết của họ. Những ngƣời không biết chữ, bị khuyết tật (trừ thính
giác) đều có thể nghe thông tin do phát thanh cung cấp. Những thông tin họ
nghe trên đài, loa phóng thanh không chỉ đơn giản là những mẩu tin về thời
tiết, thông tin có nội dung gần gũi gắn bó với đời sống sinh hoạt hàng ngày
13
của họ mà còn có nhiều thông tin quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết của họ.
d. Công nghệ phát thanh, truyền thanh.
Sự phát triển vƣợt bậc của khoa học công nghệ hiện nay mang lại cho
chúng ta nhiều loại hình giải trí dù bạn ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Chúng có
thể nghe nhạc bằng iPod, xem phim trực tuyến trên máy tính bảng hay chơi
game trên điện thoại. Thế nhƣng, có một loại hình giải trí với lịch sử phát
triển lâu đời mà cho đến ngày nay, nó vẫn tồn tại nhƣ một món ăn tinh thần
của rất nhiều ngƣời trên thế giới. Đó chính là chiêc máy radio.
Máy radio (máy thu thanh, máy nghe đài, máy ra-đi-ô) là một vật dụng rất
quen thuộc đối với con ngƣời nói chung và ngƣời Việt chúng ta nói riêng. Trong
đó sóng radio hay sóng vô tuyến là một dạng bức xạ điện từ có phổ dài hơn ánh
sáng hồng ngoại, tần số từ 3 kHz đến 300 GHz. Sóng vô tuyến truyền với vận tốc
vận tốc ánh sáng và trong tự nhiên, nó xuất hiện từ hiện tƣợng sấm sét.
Từ radio còn dùng để chỉ máy thu thanh (máy radio) - một thiết bị điện
tử nhận các sóng âm đã đƣợc biến điệu qua ăng ten để khuếch đại, phục hồi
lại dạng âm thanh ban đầu và phát âm thanh ra loa cho ngƣời nghe. Máy radio
hình thành dựa trên sự phát triển của 3 phát minh có mối liên hệ mật thiết với
nhau, đó chính là radio, máy điện báo và điện thoại. 3 công nghệ này cùng
nhau đã tạo nên một công nghệ thu thanh mà ban đầu, nó đƣợc gọi là "điện
báo không dây" (wireless telegraphy)[12] .
Với sự phát triển tôc độ nhƣ vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ, công nghệ phát thanh, truyền thanh đã tạo ra một kênh
thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, phát thanh, truyền
thanh là phƣơng tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc, trở
thành công cụ sắc bén trên mặt trận tƣ tƣởng văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Ở thập kỉ 50 của thế kỉ XX, phát thanh,
truyền thanh cùng với truyền hình chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ giải trí,
14
rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần phát thanh, truyền thanh đã trực tiếp tham
gia vào quá trình sử dụng và giám sát xã hội, tạo lập và định hƣớng dƣ luận, giáo
dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác. Sự
ra đời của phát thanh, truyền thanh đã góp phần làm cho hệ thống truyền thông
đại chúng không chỉ tăng về số lƣợng mà còn tăng về chất lƣợng.
- Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có sóng phát thanh, truyền thanh
và phát thanh online.
- Xét dƣới góc độ thƣơng mại có phát thanh công cộng và phát thanh
thƣơng mại.
- Xét theo tiêu chí mục đích nội dung, ngƣời ta chia phát thanh, truyền
thanh thành phát thanh giáo dục, phát thanh giải trí,.. Xét theo góc độ kỹ thuật có
phát thanh, truyền thanh tƣơng tự (Analog Radio) và phát thanh số (Digital Radio)
*Phát thanh sóng: ( Radio phát thanh )
Radio phát thanh đƣợc thực hiện theo nguyên tắc kỹ thuật nhƣ sau: âm
thanh đƣợc mã hóa dƣới dạng các tín hiệu sóng và phát vào không trung. Các
máy thu tiếp nhận các tín hiệu rồi giải mã nhằm tạo ra âm thanh trên máy thu
thanh. Còn sóng phát thanh là sóng mang nó là một bƣớc sóng đƣợc xác định
rõ ràng. Bƣớc sóng này tƣơng ứng với một tần số. Bƣớc sóng càng ngắn thì
tần số càng cao. Đó là số lần dao động mà sóng này thực hiện trong một giây.
Sóng mang đƣợc sinh ra từ một tín hiệu điện từ dao động ở tần số đó trong
ăng ten, thực hiện phát thẳng, vì thế ăngten thu khác với sóng truyền hình là
không bắt buộc phải ''nhìn thấy'' đƣợc ăngten máy phát và phải nằm trong
vùng phủ sóng thì mới nhận đƣợc tín hiệu tốt.
Từ những đặc điểm kỹ thuật trên, nên phát thanh có khả năng đáp ứng
nhu cầu của công chúng bằng các chƣơng trình cho các đối tƣợng.
* Radio Stations Online( hay còn gọi là Phát thanh internet)
Radio trên internet (hay web radio, net radio, e-radio) còn gọi là phát thanh
internet là một dịch vụ truyền dẫn âm thanh qua internet. Radio trên internet bao
15
gồm các loại hình truyền thông trực tiếp, trình bày cho thính giả với một dòng âm
thanh liên tục mà không thể tạm dừng hoặc phát lại, giống nhƣ phát thanh truyền
hình truyền thống. Radio trên internet cũng là khác biệt với podcast, trong đó bao
gồm tải về từ một nguồn khác chứ không phải trực tuyến.
Radio trên internet cung cấp các chƣơng trình tin tức, thể thao, đàm
thoại, và nhiều thể loại âm nhạc. Nhiều dịch vụ radio trên internet liên kết với
một trạm phát thanh truyền thống (trên đất liền) hoặc kênh radio tƣơng ứng,
chi phí vận hành thấp đã cho phép một sự gia tăng đáng kể các dịch vụ radio
trên internet độc lập.
1.2. Năng lực công nghệ.
1.2.1. Khái niệm về năng lực công nghệ
Có thể có nhiều loại định nghĩa và khái niệm về NLCN khác nhau, kể
cả sự phân biệt NLCN ở quy mô của một quốc gia, hoặc của đơn vị. Tuy
nhiên khái niệm về NLCN của UNCTAD trong một số nghiên cứu về các
nƣớc Đông và Đông nam Á có tính phù hợp tƣơng đối và có thể đƣợc sử dụng
cho việc đánh giá hiện trạng công nghệ của Việt Nam (Ernst et al, 1997).
Định nghĩa này chia NLCN thành sáu (06) loại chức năng khác nhau với việc
đặt tri thức và kỹ năng ở vị trí trung tâm mà một đơn vị cần có thể có đƣợc,
làm chủ, sủ dụng, thích nghi, thay đổi và tạo ra công nghệ.
- Năng lực đầu tư: là khả năng một đơn vị (thông qua nhân lực của
mình) thực hiện đƣợc các công việc nhƣ xác định, chuẩn bị, thiết kế, tạo dựng
và ký hợp đồng cho các dự án công nghiệp mới, về mở rộng hoặc hiện đại hoá
các công trình đang có. Năng lực này có thể chia ra thành hai giai đoạn tiền
đầu tƣ và thực hiện dự án.
- Năng lực sản xuất: là khả năng vận hành nhà máy, bao gồm các hoạt
động sử dụng sản xuất, vận hành về kỹ thuật, sửa chữa và bảo dƣỡng về mặt
công nghệ của công trình
16
- Năng lực cải tiến nhỏ: là khả năng điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật,
công nghệ và tổ chức của sản xuất, giải mã công nghệ, phân tích thiết kế và
bố trí công nghệ của hệ thống.
- Năng lực tiếp thị: là khả năng xủ lý đƣợc các vấn đề về nhu cầu, xu
thế của thị trƣờng, nhu cầu của khách hàng và các kỹ năng thu thập thông tin
thị trƣờng
- Năng lực liên kết: là khả năng về mặt tổ chức trong chuyển giao công
nghệ ở ba mức độ khác nhau: trong nội bộ đơn vị, giữa các doanh nghiệp và
giữa đơn vị và hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ
- Năng lực đổi mới lớn: là khả năng tạo ra công nghệ mới về mặt
nguyên tắc, thiết kế các đặc tính mới của sản phẩm và quy trình (bao gồm cả
các ý tưỏng mới về sản phẩm), và khả năng ứng dụng các tri thức khoa học
trong việc đƣa ra đƣợc các ý tƣỏng có thể đăng ký (patent) đƣợc.
Những năng lực này tập trung vào các chức năng hoạt động của một
đơn vị, và đã đi dần từ mức độ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, từ giai
đoạn tiền đầu tƣ cho tới các hoạt động phổ biến và chuyển giao. Việc tách
riêng năng lực tiếp thị ra khỏi năng lực sản xuất đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của hoạt động này trong sự thành công của chuỗi hoạt động đổi mới công
nghệ.
Đối với các nƣớc đang phát triển, phát triển công nghệ chủ yếu tập
trung vào nhập khẩu công nghệ nƣớc ngoài. Chuyển giao công nghệ trong
tình hình nhƣ vậy làm phát sinh nhiều vấn đề: giá công nghệ quá cao; công
nghệ không phù hợp với nguồn lực, điều kiện và mục tiêu; phụ thuộc vào
công nghệ nƣớc ngoài … dẫn đến việc sử dụng công nghệ kém hiệu quả. Từ
thực tế nhƣ vậy, các nƣớc đang phát triển nhận thấy cần phải xây dựng và
phát triển năng lực công nghệ quốc gia. Đây là nhiệm vụ cơ bản của các nƣớc
đang phát triển, không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà còn xuất phát từ quan
điểm xã hội, vì những tài sản phi vật chất nhƣ kỹ năng và kiến thức đóng góp
17
đáng kể vào sự phát triển văn hoá – xã hội của đất nƣớc. Hơn nữa, ngƣời ta có
thể khẳng định rằng có nguồn tài nguyên lớn mà năng lực công nghệ yếu kém
thì không thể đảm bảo cho quá trình phát triển.
- Theo Lall, “ Năng lực công nghệ quốc gia (ngành, cơ sở) là khả năng
của một nước triển khai các công nghệ hiện có một cách có hiệu quả và ứng
phó được với những thay đổi công nghệ.”
Theo định nghĩa này có hai mức hoạt động phát triển công nghệ, cũng
là hai cơ sở để phân tích năng lực công nghệ, đó là :
- Sử dụng có hiệu quả công nghệ có sẵn.
- Thực hiện đổi mới công nghệ thành công.
Khái niệm này cũng đã khái quát đƣợc hai mặt cơ bản của năng lực
công nghệ mà nhiều chuyên gia đã đề cập là khả năng đồng hoá công nghệ và
khả năng phát triển công nghệ nội sinh. Vào những năm 1960, các nghiên cứu
tập trung vào những vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ nhằm mục
đích mang lại nhiều lợi ích cho các nƣớc nhập công nghệ. Trong giai đoạn
này, năng lực công nghệ đƣợc hiểu là năng lực sử dụng hoạt động chuyển
giao công nghệ.
Vào cuối những năm 1970 và vào những năm 1980, một số tác giả cho
rằng mặc dù các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào công nghệ nƣớc ngoài
nhƣng cũng có thể tạo đƣợc một nền tảng công nghệ (bao gồm phƣơng tiện,
kỹ năng, kiến thức và tổ chức) hoặc có thể tạo đƣợc một năng lực công nghệ.
1.2.2. Đối tượng tác động của chính sách nâng cao năng lực công nghệ
Vấn đề cơ bản của phân tích và đánh giá năng lực công nghệ là chọn
những tiêu chí nào phản ánh một cách đầy đủ năng lực công nghệ của một
doanh nghiệp và những tiêu chí đó có thể đo lƣờng đƣợc. Theo lý thuyết và
thực tế có thể rút ra một hệ thống các tiêu chí nhƣ sau khi phân tích đánh giá
công nghệ.
18