Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Sơ cứu gãy xương cố đĩnh gãy xương không phải chỉ để giảm đau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.26 KB, 15 trang )

Sơ cứu gãy xương - Cố đĩnh gãy xương không phải chỉ để giảm đau.
Sơ cứu gãy xương
Mục tiêu
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, phân loại gãy xương.
2. Giải thích được các nguyên tắc cố định gãy xương.
3. Áp dụng được các kỹ thuật để thực hành sơ cứu gãy xương trong học tập tiền lâm
sàng và ở cộng đồng.
Nội dung:

1. Đại cương


- Gãy xương (Broken bones) là một tình trạng mất tính liên tục của xương, nó có thể
biểu hiện dưới nhiều hình thức từ một vết rạn cho đến một sự gãy hoàn toàn của
xương.
- Gãy xương sẽ gây ra nhiều tai biến cho nạn nhân, nếu chúng ta không sơ cứu kịp thời
có thể gây tổn thương các tổ chức xung quanh, tổn thương mạch máu, dây thần kinh và
gãy kín thành gãy hở
- Nếu nạn nhân có gãy xương chúng ta phải sơ cứu ngay bằng các hình thức bất động
xương gãy trước khi chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế.

2. Nguyên nhân gãy xương:
Gãy xương thường là do tác động của một lực vào xương, dựa vào tác động của lực
này người ta chia gãy xương làm 2 nguyên nhân chính.
2.1. Gãy xương trực tiếp:


Là xương bị gãy do tác nhân trực tiếp vào xương như: Bánh xe đè trực tiếp lên chi
hoặc các xương khác trong cơ thể. Mảnh bom, mảnh đạn phá huỷ xương trực tiếp. Cây
đổ, gậy, vật rắn đánh trực tiếp vào xương…
Gãy trực tiếp đường gãy thường cắt ngang thẳng qua xương và ổ gãy ở ngay vùng bị


ảnh hưởng.
1.2. Gãy xương gián tiếp:
Là xương gãy ở xa nơi trực tiếp bị tổn thương như: Ngã từ trên cao xuống theo tư thế
đứng nhưng lại gãy cột sống hay gãy xương đùi. Ngã chống bàn tay nhưng lại gãy lồi
cầu xương cánh tay…Lực gián tiếp thường hay gây ra gãy xoắn.
3. Phân loại gãy xương:
3.1. Gãy xương kín:
Là loại gãy xương mà tổ chức da ở vùng xung quanh ổ gãy không bị tổn thương hoặc
có thể bị tổn thương nhưng không thông với ổ gãy (đầu xương gãy không thông ra
ngoài)
3.2. Gãy xương hở:
Là loại gãy xương có tổn thương thông từ bề mặt của da với ổ gãy hoặc một đầu
xương gãy làm rách da thông ra ngoài. Gãy xương hở là một tổn thương nghiêm trọng
vì không những nó gây nên chảy máu ngoài trầm trọng mà còn có thể dễ dàng để vi
khuẩn xâm nhập vào ổ gãy gây nên những biến chứng nhiễm khuẩn rất nặng nề và khó
điều trị.
4. Triệu chứng chung của gãy xương:


+ Thường có tiền sử chấn thương trước đó.
+ Đau ngay sau khi chấn thương xảy ra, điểm đau cố định tại nơi gãy hoặc gần vị trí
đó, đau tăng lên khi cử động.
+ Sưng nề, bầm tím: Có thể xảy ra ngay sau chấn thương hoặc sau một vài giờ, thời
gian càng lâu sự sưng nề càng rõ. Tuỳ theo nơi gãy, hoặc mức độ gãy mà mức độ sưng
nề nhiều hay ít. Hiện tượng bầm tím ở một số vị trí nhất định rất có giá trị cho chẩn
đoán.
+ Mất hoặc giảm một phần vận động: Mất vận động trong trường hợp gãy hoàn toàn,
giảm vận động trong trường hợp gãy không hoàn toàn hai đầu xương gãy còn cài vào
nhau hoặc trường hợp xương bị rạn, nứt.
+ Biến dạng trục của chi: Trục của chi gãy bị lệch, vẹo, xoắn, vặn... Chi gãy ngắn lại

so với bên lành, chi bị gấp góc.
+ Có phản ứng tại chỗ gãy khi ấn nhẹ lên vùng bị thương gọi là dấu hiệu “điểm đau
chói”
+ Có tiếng lạo xạo: Do cọ sát vào nhau của 2 đầu xương gãy (không được cố gắng tìm
dấu hiệu này vì làm nạn nhân rất đau và có thể gây sốc cho nạn nhân).
+ Cử động bất thường: Khi thăm khám, giữ tay vào đoạn trên chỗ nghi là gãy còn một
tay lắc nhẹ đoạn dưới thì đoạn trên không chuyển động theo.
+ Có thể có triệu chứng của sốc trong gãy 1 số xương lớn: gãy xương đùi, vỡ xương
chậu…
+ Dấu hiệu X quang: Xương cản quang rất tốt nên chỉ cần chụp thông thường ta cũng
có thể thấy được vị trí xương gãy, kiểu gãy, độ di lệch. Đối với xương gãy ta chụp ở 2


tư thế: thẳng và nghiêng.
5. Mục đích và nguyên tắc cố định gãy xương:
5.1. Mục đích:
+ Làm cho bệnh nhân đỡ đau và phòng ngừa sốc. Chính vì thế tuyệt đối không vận
động phần bị tổn thương nếu không cần thiết. Nếu có điều kiện thì nên phong bế
Novocain xung quanh ổ gãy hoặc tiêm Morphin dưới da nếu không có tổn thương sọ
não, ổ bụng… kèm theo.
+ Cố định tạm thời gãy xương giảm bớt nguy cơ gây thêm các thương tổn mạch máu,
thần kinh, cơ, da…
+ Trong trường hợp gãy hở: băng kín các vết thương giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn.
+ Phòng và chống sốc cho nạn nhân
5.2. Nguyên tắc:
+ Nẹp phải đủ dài để bất động chắc khớp trên và khớp dưới chỗ gãy.
+ Không đặt nẹp trực tiếp sát vào da nạn nhân, đầu nẹp, các chỗ mấu lồi của đầu
xương phải lót bông rồi mới đặt nẹp.
+ Nẹp phải được cố định chặt vào chi bị thương thành một khối.
+ Các nút cố định ở trên ổ gãy, dưới ổ gãy, trên ổ gãy 1 khớp, dưới ổ gãy 1 khớp, riêng

với gãy xương đùi bất động 3 khớp
+ Bất động chi theo tư thế cơ năng - thuận lợi đơn giản (chi dưới duỗi 180o, chi trên


gấp khuỷu 90o).
+ Gãy hở, gãy nội khớp phải bất động theo tư thế gãy, không kéo nắn, ấn đầu xương
gãy vào trong, nếu có tổn thương động mạch phải đặt garo tuỳ ứng, sau khi cố định
tiến hành băng vết thương (gãy hở).
+ Gãy kín phải nhẹ nhàng, cẩn thận khi tiến hành cố định. Phải có người phụ kéo chi
liên tục bằng 1 lực không đổi cho tới khi cố định xong.
+ Không nên cởi quần áo nạn nhân. Nếu cần phải bộc lộ vết thương thì cắt quần áo
theo đường chỉ.
+ Nếu phải cởi thì cởi bên lành trước.
+ Sau khi cố định xong buộc khăn chéo treo lên cổ đối với chi trên, buộc hai chi vào
nhau đối với chi dưới.
+ Thường xuyên nâng cao chi bị gãy sau khi cố định để giảm sự sưng nề, khó chịu
+ Nhanh chóng, nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị, thường xuyên
quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tình trạng tuần hoàn phía
dưới ổ gãy.
6. Dụng cụ để cố định gãy xương:
- Nẹp: Nẹp gỗ, nẹp thomas, nẹp Kramer, nẹp kim loại, nẹp hơi... Hoặc nẹp tuỳ ứng
như thanh tre, thanh gỗ, gậy...
- Băng: To bản dùng để buộc, giữ nẹp ôm lấy phần thân cố định hoặc dây vải chắc (chi
trên dùng 3 dây, cẳng chân dùng 7 dây, đùi dùng 10 dây).


- Bông: Bông mỡ hoặc đệm mềm để đệm các vùng nẹp tiếp xúc với đầu xương, nẹp,
có thể dùng vải hoặc giấy mềm thay thế
- Khăn chéo: Để treo tay
7. Các bước sơ cứu nạn nhân gãy xương:

+ Đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
+ Đặt nạn nhân nằm ở tư thế thuận lợi.
+ Chống sốc cho nạn nhân (nếu có).
+ Bộc lộ vùng bị thương, quan sát đánh giá, xác định vị trí tổn thương
+ Băng vết thương nếu có rách da gây chảy máu (gãy xương hở).
+ Cố định xương gãy bằng nẹp.
+ Nhanh chóng vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
+ Quan sát và theo dõi tình trạngcủa nạn nhân.
8. Xử trí một số trường hợp gãy xương
8.1. Gãy xương cánh tay
- Một người phụ đỡ trên và dưới ổ gãy
- Một người tiến hành:


+ Đặt cẳng tay của nạn nhân sát thân, cẳng tay vuông góc với cánh tay.
+ Đặt 2 nẹp:
. Nẹp trong: Từ nách đến quá khuỷu tay
. Nẹp ngoài: Từ quá mỏm vai đến quá khuỷu tay
+ Hoặc có thể dùng nẹp Kramer làm thành góc 90o đỡ cả cánh tay và dưới cẳng rồi
băng lại
+ Đặt 4 đệm nót: Đầu nẹp, đầu xương
+ Buộc 2 dây to bản:
. Một dây trên ổ gãy
. Một dây dưới ổ gãy
+ Đỡ cẳng tay bằng khăn chéo (băng to bản) treo trước ngực bàn tay cao hơn khuỷu
tay và úp vào thân
+ Băng hoặc buộc cánh tay sát vào thân
+ Viết phiếu chuyển thương
+ Nhanh chóng nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến khoa chấn thương của bệnh viện
8.2. Gãy xương cẳng tay

- Một người phụ đỡ trên và dưới ổ gãy


- Một người tiến hành:
+ Đặt cẳng tay sát thân, cẳng tay vuông góc với cách tay
+ Đặt 2 nẹp:
. Nẹp trong: Từ nếp gấp khuỷu tay đến nếp gấp bàn tay
. Nẹp ngoài: Từ quá khuỷu tay đến các đầu ngón tay
+ Đặt 4 đệm lót: Đầu nẹp, đầu xương
+ Buộc 3 dây to bản:
. 1 dây trên ổ gãy
. 1 dây dưới ổ gãy
. 1 dây ở bàn tay
+ Đỡ cẳng tay bằng khăn chéo (1 băng to bản) treo trước ngực, bàn tay cao hơn khuỷu
tay
+ Viết phiếu chuyển thương
+ Nhanh chóng nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến khoa chấn thương của bệnh viện.
8.3. Gãy xương đùi
- Hướng dẫn người phụ


+ Người phụ 1: Đỡ trên và dưới ổ gãy
+ Người phụ 2: Giữ bàn chân vuông góc với cẳng chân và kéo liên tục theo trục của
chi bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định (trong gãy kín)
- Người tiến hành:
+ Đặt 2 nẹp:
. 1 nẹp ngoài từ nách đến gót chân
. 1 nẹp trong từ bẹn đến quá gót chân
+ Đặt 9 đệm lót (hoặc bông thấm nước)
. 3 đệm lót ở cổ chân

. 2 đệm lót ở đầu gối
. 1 đệm lót ở đầu nẹp sát bẹn
. 1 đệm lót ở hông
. 1 đệm lót ở nách và đầu nẹp
. 1 đệm lót ở dưới vai
+ Buộc 7 dây to bản theo thứ tự:
. Một dây trên ổ gãy


. 1 dây dưới ổ gãy
. 1 dây ngang hông
. 1 dây dưới đầu gối
. 1 dây ngang ngực
. 1 dây trên cổ chân
. 1 dây cố định bàn chân vuông góc với cẳng chân hoặc băng số 8 cố định bàn chân
vuông góc với cẳng chân
+ Kiểm tra sự tuần hoàn của chi gãy
+ Viết phiếu chuyển thương
+ Nhanh chóng nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến khoa chấn thương của bệnh viện
khi tình trạng của nạn nhân đã ổn định
+ Theo dõi sát tình trạng của nạn nhân đặc biệt khi trời rét
8.4. Gãy xương cẳng chân
- Hướng dẫn 2 người phụ
+ Người phụ 1: Đỡ trên và dưới ổ gãy
+ Người phụ 2: Giữ bàn chân vuông góc với cẳng chân và kéo liên tục theo trục của
chi bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định


- Người tiến hành:
+ Đặt hai nẹp bằng nhau (bên trong và bên ngoài) từ giữa đùi đến quá gót chân.

+ Đặt 6 đệm lót (hoặc lót bông không thấm nước):
. 2 đệm lót ở cổ chân
. 2 đệm lót ở đầu gối
. 2 đệm lót ở đầu nẹp (ở đùi)
+ Buộc 4 dây to bản:
. 1 dây trên ổ gãy
. 1 dây dưới ổ gãy
. 1 dây trên đùi gần đầu nẹp
. 1 dây cố định bàn chân vuông góc với cẳng chân hoặc băng số 8 cố định bàn chân
vuông góc với cẳng chân
+ Kiểm tra sự tuần hoàn của chi gãy
+ Viết phiếu chuyển thương
+ Nhanh chóng nhẹ nhàng vận chuyển nạn nhân đến khoa chấn thương của bệnh viện
khi tình trạng của nạn nhân đã ổn định


+ Theo dõi sát tình trạng của nạn nhân đặc biệt khi trời rét
8.5. Gãy xương sườn
- Dùng băng to bản băng vùng ngực có xương sườn bị gãy với một lực tuỳ theo nạn
nhân, đảm bảo không gây khó thở cho nạn nhân
- Dùng băng treo cố định cẳng tay bên phía xương sườn bị gãy để đỡ trọng lượng của
tay
- Chuyển nạn nhân trong tư thế ngồi tựa sang bên đau
8.6. Gãy xương đòn
- Dùng băng to bản:
+ Một người phụ giữ hai khuỷu tay ra sau cho nạn nhân ưỡn ngực.
+ Chèn bông vào hai hố nách và hai bả vai
+ Băng kiểu số 8 ở sau lưng
- Dùng nẹp chữ T:
+ Đặt nẹp chữ T sau vai và dọc cột sống

+ Chèn bông vào hai nách và hai bả vai
+ 4 băng to bản buộc hai bả vai, thắt lưng, ngực
8.7. Gãy xương cột sống


Đặt nạn nhân nằm ngửa trên cáng cứng
Đệm lót hai bên nạn nhân tránh di lệch
- Cố định nạn nhân vào cáng bằng nhiều dây buộc to bản như sau:
+ 1 dây ở ngang trán
+ 1 dây ở cằm
+ 1 dây ở ngang ngực
+ 1 dây ở ngang hông
+ 1 dây ở ngang đùi
+ 1 dây ở ngang cẳng chân
+ 1 dây ở ngang cổ chân
Viết phiếu chuyển thương
Chuyển nạn nhân sau sơ cứu đến ngay khoa chấn thương của bệnh viện, theo dõi sát
trong quá trình vận chuyển.
8.9. Một số gãy xương khác
+ Nếu nạn nhân bị vỡ xương sọ có não lòi ra ngoài hộp sọ, ta dùng bát ăn cơm, gáo
dừa sạch hoặc làm 1 vành khăn bằng vải hay bằng bông úp khoanh vào chỗ não lòi ra,
sao cho não không chạm vào các dụng cụ đó, không được dùng thuốc bôi hoặc dùng


băng để ép trực tiếp lên não.
+ Nếu nạn nhân bị gãy xương hàm dưới chỉ cần dùng băng cuộn hoặc băng tam giác
cố định hàm nạn nhân lên phía trên.
+ Trong trường hợp vỡ xương chậu dùng băng to bản hoặc mảnh vải luồn xuống dưới
mông và buộc cố định khung chậu của nạn nhân lại, phát hiện các tổn thương tạng
khác trong chậu hông.

+ Nếu không có nẹp, với nạn nhân gãy xương cánh tay, cẳng tay ta có thể treo tay nạn
nhân vào cổ và cố định tay vào thân mình bằng 1 băng to bản, với nạn nhân gãy xương
đùi, xương cẳng chân có thể dùng 5 cuộn băng to bản hoặc vải cố định chi gãy vào chi
lành.

Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình cấp cứu ban đầu (2007)- Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội- NXB Hà Nội Trang 36 - 43
- Bài giảng chấn thương chỉnh hình (2002) - Đại học Y Bình - NXB Y học
- Website:
- />


×