Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

TÌNH HÌNH QUẢN lý và sử DỤNG vốn ODA tại VIỆT NAM từ năm 1993 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.64 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

CH UYÊN ĐỀ HỌ C PHẦ N
KINH TẾ ĐẦ U TƯ

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
TỪ NĂM 1993 ĐẾN 2015

Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Mai Thị Khánh Vân
2. Nguyễn Thị Thiên Bình
3. Nguyễn Thị Trâm Anh
4. Lê Thị Kim Anh
5. Lê Thị Quỳnh Trang
6. Nguyễn Quốc Lương
7. Trần Đức Trung Tín
8. Trần Duy Khánh
Lớp:Kinh tế Đầu tư N01

Giáo viên hướng dẫn:
Mai Chiếm Tuyến

Huế, tháng 11 năm 2016

1



LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi đến các thầy cô Khoa Kinh tế - Phát
triển đã cho chúng em cơ hội tiếp cận với môn học “Kinh tế đầu tư”.
Sau một thời gian học tại lớp, chúng em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức để
hoàn thành tốt đề tài mình đã chọn. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Mai Chiếm
Tuyến – Giáo viên phụ trách môn “Kinh tế đầu tư” đã tận tâm hướng dẫn, chỉ dạy cho
chúng em qua mỗi buổi học tại lớp cũng như những buổi thảo luận tìm hiểu về nội
dung, phương pháp thực hiện đề tài.
Đề tài nghiên cứu của nhóm được thực hiện trong vòng 3 tuần. Vì lần đầu thực
hiện một đề tài nghiên cứu quy mô lớn cả về nội dung lẫn hình thức, dù nhận được sự
hỗ trợ tích cực của Thầy giáo hướng dẫn, nhưng do khả năng còn hạn chế, nên bài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm thực hiện rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của Thầy và các bạn trong lớp để bài nghiên cứu của
nhóm được hoàn thiện hơn, có giá trị hơn.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Phát
triển nói chung và đặc biệt là thầy Mai Chiếm Tuyến nói riêng thật nhiều sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 11 năm 2016
Nhóm sinh viên thực hiện
Mai Thị Khánh Vân
Nguyễn Thị Thiên Bình
Nguyễn Thị Trâm Anh
Lê Thị Kim Anh
Lê Thị Quỳnh Trang
Nguyễn Quốc Lương
Trần Đức Trung Tín
Trần Duy Khánh


2


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................................................ 3

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................3
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư.................................................................3

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển....................................................................................3
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển.........................................................................................................................4

1.1.2. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA..........................................5
1.1.2.1. Nguồn gốc của ODA.......................................................................................................................................5
1.1.2.2. Các khái niệm và định nghĩa về ODA.............................................................................................................6
1.1.2.3. Phân loại ODA................................................................................................................................................7
1.1.2.4. Đặc điểm của vốn ODA................................................................................................................................11
1.1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA.........................................................................................................12

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..............................................................................................14
1.2.1. Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới.................................................14
1.2.2. Xu hướng phát triển nguồn vốn ODA trên thế giới...............................18

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 1993 ĐẾN 2014...............20

2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM ...........................20
2.1.1. Vài giới thiệu về Việt Nam.......................................................................20
2.1.2. Về tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................20
2.1.3. Những vấn đề kinh tế - xã hội đặt ra cho giai đoạn 2016 – 2020...........25
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 1993
ĐẾN 2015...................................................................................................................27
2.2.1. Thực trạng tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt
Nam...................................................................................................................... 27

2.2.1.1. Tình hình tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam......................................................................27
2.2.1.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.........................................................................................33

2.2.2. Công tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
của Chính phủ Việt Nam....................................................................................40
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA. . .46
2.4. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA....................48
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA..50

3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ....................................................50
3.2. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA............................51
3.3. CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN, THÚC ĐẨY
GIẢI NGÂN..................................................................................................................51
3.4. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THEO DÕI, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ.......................51
i


3.5. CÔNG KHAI MINH BẠCH THÔNG TIN.................................................................52
3.6. XÁC ĐỊNH ĐÚNG CÁC NHÀ TÀI TRỢ VÀ LINH HOẠT TRONG CÁC HÌNH THỨC

TIẾP NHẬN NGUỒN VỐN ODA..................................................................................52
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................................ 53

1. KẾT LUẬN:............................................................................................................53
2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................... 55

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ODA:
CNH:
HĐH:
OECD:

(Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức.
Công nghiệp hóa.
Hiện đại hóa.
(Organization for Economic Cooperation and Development) Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
DAC:
Ủy ban hỗ trợ phát triển.
WB:
(World Bank) Ngân hàng Thế giới.
IMF:
(International Monetary Fund) Quỹ tiền tệ Quốc tế.
ADB:
(The Asian Development Bank) Ngân hàng Phát triển Châu Á.
LHQ:

Liên Hiệp Quốc.
EU:
(European Union) Liên minh Châu Âu.
FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GNI:
(Gross National Income) Tổng thu nhập quốc dân.
ASEAN: (Association of Southeast Asian Nations) Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á.
HDI:
Chỉ số phát triển con người.
WTO:
(World Trade Organization) Tổ chức thương mại Thế giới.
CG:
Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam.
VDPF: Diễn đàn Đối tác Phát triển Việt Nam.
DFID: Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh.
SDC:
Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ.
INGO: Tổ chức Phi Chính phủ Quốc tế.
KOICA: Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc.
QLDA: Quản lý dự án.
AEF:
Diễn đàn hiệu quả viện trợ.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
QLNN: Quản lý Nhà nước.

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH

Trang
BẢNG 1-1: NGUỒN VỐN ODA CÁC NƯỚC ĐƯỢC TÀI TRỢ THEO ƯỚC TÍNH CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI GIAI
ĐOẠN 1993-2014......................................................................................................................................... 15
BẢNG 1-2: PHÂN BỐ ODA THEO VÙNG CỦA 10 NHÀ TÀI TRỢ LỚN ( NĂM 2013-2014)....................................17
BẢNG 2-1: KẾT QUẢ CAM KẾT, KÝ KẾT VÀ GIẢI NGÂN ODA GIAI ĐOẠN 1993 - 2014.......................................30
BẢNG 2-2. TỶ TRỌNG ODA SO VỚI GDP CỦA VIỆT NAM................................................................................32
BẢNG 2-3. CƠ CẤU THU HÚT ODA THEO NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG GIAI ĐOẠN 1993- 2014.........................34
BẢNG 2-4. TÌNH HÌNH VỐN ODA ĐƯỢC KÝ KẾT TRONG GIAI ĐOẠN 1993- 2007 THEO VÙNG LÃNH THỔ.........37
BẢNG 2-5. VỐN ODA CUNG CẤP TỪ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI CHO VIỆT NAM TỪ NĂM 2003 ĐẾN 2012............38

Trang
BIỂU ĐỒ 1-1: TỔNG GIÁ TRỊ ODA CÁC NƯỚC ĐƯỢC TÀI TRỢ THEO ƯỚC TÍNH CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI GIAI
ĐOẠN 1993-2014......................................................................................................................................... 16
BIỂU ĐỒ 2-1. KẾT QUẢ CAM KẾT, KÝ KẾT VÀ GIẢI NGÂN ODA GIAI ĐOẠN 1993 - 2014...................................30
BIỂU ĐỒ 2-2. TỶ TRỌNG ODA SO VỚI GDP CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2004 ĐẾN 2013......................................32
HÌNH 2-1: TỔNG VỐN ODA NHẬT BẢN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM TỪ 1993 ĐẾN 2003.......................................39

iv


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam”
1. Mục tiêu của nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA.
+ Phân tích, chỉ ra thực trạng trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt
Nam trong giai đoạn 1993 đến 2015.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn

ODA tại Việt Nam.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, phân tích và so sánh.
- Phương pháp thống kê.
3. Các kết quả đạt được:
- Về mặt lý luận: Đề tài đã khái quát hóa các lý thuyết, định nghĩa, các thông tin
và đặc điểm của nguồn vốn ODA, qua đó, giúp cho người đọc có được hình dung cơ
bản về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Về nội dung: Bằng số liệu thu thập được, đề tài đã phân tích tình hình quản lý
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức vào Việt Nam từ năm 1993 đến 2014. Kết
quả cho thấy nguồn vốn ODA thu hút được vào Việt Nam trong thời gian qua có xu
hướng tăng, khả năng quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn này cũng được cải
thiện, biểu hiện ở số lượng các dự án sử dụng có hiệu quả vốn ODA ngầy một tăng,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm
thay đổi bộ mặt đất nước ngày càng tươi đẹp. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được,
vẫn còn một số tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), do năng lực của đội ngũ quản lý còn hạn chế, các chính sách đã
ban hành chưa thật sự thu hút được nhà đầu tư, nên các dự án hỗ trợ phát triển chính
thức vào Việt Nam vẫn ít hơn so với các quốc gia khác trên thế giới. Dựa trên những
đánh giá về thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua, chuyên đề
đưa ra những định hướng và biện pháp với hi vọng làm tăng hiệu quả quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới.

v


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi

được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng
ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, không những đạt
được những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá - xã hội, giáo
dục, y tế cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng
được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được
những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự
hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng và trong đó viện trợ phát triển
chính thức(ODA) của các quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Thực tế tiếp
nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thực sự là
một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta tiếp cận,
tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện
đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 chúng ta
cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho phát triển, trong đó
ODA có một vai trò quan trọng. Do đó, một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có thể
huy động được nhiều hơn và quản lý, sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không?
Có thể khẳng định ngay, điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy những giải pháp nào cần
được xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA?.Với mong
muốn giải đáp được câu hỏi trên và có một cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về ODA,
nhóm em đã quyết định lựa chọn đề tài:” Tình hình quản lý và sử dụng vốn ODA tại
Việt Nam từ năm 1993 đến 2015” để thực hiện chuyên đề học phần của mình. Để hoàn
thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Mai Chiếm Tuyến -bộ môn
Kinh tế Đầu tư đã đóng góp những ý kiến quí báu và hướng dẫn chúng em thực hiện,
tạo điều kiện cho chúng em tiếp cận sâu hơn, toàn diện hơn về ODA, nâng cao nhận
thức, khả năng lý luận và phân tích vấn đề.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá sự thay đổi trong quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA tại Việt Nam, từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
+ Phân tích, chỉ ra thực trạng trong quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt
Nam trong giai đoạn 1993 đến 2015.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Từ phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống các dữ
liệu, các số liệu, và nhiều kỹ thuật của phương pháp thống kê, so sánh và đối chiếu với
thực tiễn để rút ra những kết luận cần thiết trong đánh giá thực trạng về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam để từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài còn được viết dựa trên kế thừa từ các luận văn đã nghiên cứu
về đề tài này hoặc những luận văn nghiên cứu về ODA ở các lĩnh vực khác như giao
thông vận tải, y tế, giáo dục, năng lượng,… và đồng thời dựa trên nền tảng định hướng
vận động và sử dụng ODA của Chính phủ để đưa ra các giải pháp thích hợp và có tính
khả thi cho Việt Nam.
Kết cấu đề tài: Đề tài được viết bao gồm 55 trang, gồm 07 bảng, 03 biểu đồ và 01
hình được chia thành 03 phần.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu đã trình bày, đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, vấn đề về nguồn vốn ODA là rất rộng và có liên quan đến nhiều
lĩnh vực như: Xây dựng, Tài chính, Ngân hàng, Đầu tư, … và cả những vấn đề ở phạm
vi quốc tế. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
2



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển
 Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
Đứng trên mỗi quan điểm khác nhau ta có những định nghĩa về đầu tư khác nhau.
Tuy nhiên, ta có thể định nghĩa về đầu tư như sau:
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó để
thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để thu về kết quả đó.
Từ đây ta có thể định nghĩa về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn
tại và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
 Đặc điểm của đầu tư phát triển
• Đầu tư phát triển thường sử dụng khối lượng vốn lớn và thời gian vốn nằm
khê đọng là suốt quá trình đầu tư.
• Đầu tư phát triển là một hoạt động mang tính chất lâu dài. Thời gian vận hành
các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi vốn hoặc đến khi thanh lý tài sản cũng kéo dài
trong nhiều năm tháng.
• Các kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên và xã hội. Ví dụ như: chính sách kinh tế xã hội, thiên tai…
• Các thành quả của đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, có khi tồn tại
vĩnh viễn. Điều này nói lên thành quả lớn lao của đầu tư phát triển.
• Các thành quả của đầu tư phát triển là các công trình xây dựng hoạt động ngay
tại nơi chúng được tạo dựng nên.
 Vai trò của đầu tư phát triển


3


Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước vai trò của đầu tư thể hiện ở các
mặt sau:
- Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu: Khi tổng cung chưa kịp thay đổi đầu tư làm cho tổng cầu tăng.
Về mặt cung: Khi thành quả của hoạt động đầu tư phát huy tác dụng thì tổng
cung tăng và đặc biệt tổng cung dài hạn tăng lên.Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn
định kinh tế.
- Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế: Hệ số ICOR
phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR thường ít
có biến động lớn mà ổn định trong thời gian dài. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP và ngược lại
hay nói cách khác tốc độ tăng trưởng tỉ lệ thuận với mức gia tăng vốn đầu tư.
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Nếu có một cơ cấu đầu tư
đúng sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo ra một sự cân đối trên phạm vi nền
kinh tế giữa các ngành các vùng và lãnh thổ. Đồng thời phát huy được nội lực của
vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực.
- Đầu tư ảnh hưởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Dù là
tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài cũng cần phải
có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ
là những phương án không khả thi.
- Đầu tư có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động: Về
trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật và kỷ luật lao động.
1.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển
 Khái niệm vốn đầu tư
 Trên giác độ vĩ mô

Vốn đầu tư là tiền tích lũy của toàn xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ, tiết kiệm của dân cư, huy động từ nước ngoài. Được thể hiện bằng hàng hóa hữu
hình, hàng hóa vô hình và các hàng hóa đặc biệt khác.
 Trên giác độ vi mô
4


Vốn đầu tư là vốn tích lũy được của các cơ sở (tài sản thừa kế, tích lũy từ lợi
nhuận, vốn góp); vay (trong nước, ngoài nước); tài trợ viện trợ (trong nước ngoài
nước).
 Nguồn vốn đầu tư
 Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn nhà nước. Bao gồm: Tiết kiệm từ ngân sách; Vốn tín dụng đầu tư
phát triển của nhà nước; Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp. Gồm ba nguồn sau: Vốn sở hữu và tiết kiệm;
Vốn đi vay; Vốn tài trợ từ ngân sách của chính phủ.
- Vốn đầu tư của hộ gia đình
 Nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn này chủ yếu là hai nguồn sau:
- Vốn đầu tư trực tiếp: Là vốn của doanh nghiệp và cá nhân người nước ngoài
đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý vào quá trình sử
dụng và thu hồi số vốn đã bỏ ra.
- Vốn đầu tư gián tiếp: Hình thức phổ biến của vốn đầu tư gián tiếp này tồn tại
dưới loại hình ODA, vốn viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp.
1.1.2. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
1.1.2.1. Nguồn gốc của ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức thực ra đã có từ rất lâu đời, nhưng vào thời kỳ ấy ta
chưa gọi nó với tên gọi Hỗ trợ Phát triển Chính thức như ngày nay. Ngay từ thời xã
hội con người chưa hình thành nên nhà nước, giữa các bộ lạc đã có sợi dây liên hệ
giúp đỡ nhau về mặt kinh tế, chủ yếu thông qua hình thức sơ khai (tiền thân của ODA
ngày nay) thể hiện khi một bộ lạc thiếu thốn về mặt nào đó sẽ được bộ lạc khác dư dả

hơn giúp đỡ. Đầu tiên sự giúp đỡ này còn gọi vô tư, về sau biến tướng đi và kèm theo
những điều kiện do bên cho mượn đặt ra buộc bên kia phải chấp nhận.
Trong thời kỳ đầu, việc vay mượn rất đơn giản, chỉ đơn thuần là hàng hóa, nhu
yếu phẩm. Xã hội ngày càng phát triển và theo cùng với nó, khoảng cách giữa các
nước giàu và nước nghèo ngày càng trở nên cách biệt. Các nước nghèo không thể tự
mình phát triển được nền kinh tế yếu kém của mình nếu không có sự giúp đỡ từ bên

5


ngoài. Do đó, nhu cầu vay mượn giữa nước này với nước khác tăng dần theo đà phát
triển của kinh tế thế giới.
Từ khi xuất hiện hệ thống tiền tệ thế giới, việc vay mượn giữa các nước này với
nước kia chủ yếu được thực hiện bằng tiền. Hàng hóa, lương thực, thực phẩm được
dùng để viện trợ khẩn cấp. Sau chiến tranh thế giới thứ II, loại hình hỗ trợ này mới
thực sự phổ biến và được quốc tế hóa. Người ta thành lập hẳn ra những ban chuyên
trách về công tác hỗ trợ ở các quốc gia và những tổ chức quốc tế. Cho đến ngày nay,
nguồn vốn ODA đã giúp đỡ rất nhiều cho các nước đang và chậm phát triển thực hiện
các chiến lượt phát triển kinh tế xã hội của mình.
Ngày 14/12/1960, tại Paris, những nước phát triển đã ký thỏa thuận thành lập tổ
chức OECD. Tổ chức này ban đầu gồm 20 thành viên nhưng hiện nay số lượng thành
viên đã lên con số 35 thành viên.
1.1.2.2. Các khái niệm và định nghĩa về ODA
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm, định nghĩa nào hoàn chỉnh về ODA, đã
có rất nhiều tổ chức đưa ra những khái niệm, định nghĩa khác nhau, tuy nhiên, sự khác
biệt giữa các khái niệm, định nghĩa này là không nhiều.
- Theo Ủy ban hỗ trợ phát triển ( DAC): ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức
từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi. ODA
được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển (và các tổ chức
nhiều bên), được các cơ quản chính thức của các Chính phủ Trung ương và Địa

phương hoặc các Cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ.
- Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD): ODA là một giao dịch
chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội
của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi
và yếu tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu
cần thiết của 1 quốc gia, một địa phương, một ngành, được Tổ chức quốc tế hay một
nước bạn nào đó xem xét và cam kết tài trợ thông qua một Hiệp định quốc tế, được đại
diện có thẩm quyền của hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế này được
chi phối bởi Công pháp quốc tế.

6


- Theo Nghị định 87/CP của CHính phủ có hiệu lực ngày 20/8/1997 định nghĩa:
ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi chính thức.
- Theo Quy chế Quản lý và Sử dụng Nguồn vốn ODA ban hành kèm theo
Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001 định nghịa: ODA được hiểu là các hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam với các nhà tài trợ vào gồm: Chính phủ nước ngoài, các Tổ chực liên
Chính phủ hoặc liên Quốc gia với phương thức công cấp ODA bao gồm: (1) Hỗ trợ
cán cân thanh toán; (2) Hỗ trợ chương trình ; (3) Hỗ trợ dự án.
1.1.2.3. Phân loại ODA
 Theo hình thức cung cấp
a. Viện trợ không hoàn lại (ODA không hoàn lại): Viện trợ mà Nhà tài trợ cung
cấp viện trợ để bên nhận viện trợ thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận
giữa các bên. Bên nhận tài sợ sử dụng cấp phát lại hoặc cho doanh nghiệp vay theo
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 25%
tổng số ODA toàn cầu và thường ưu tiên cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh
vực: y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục- đào tạo, các vấn đề về xã hội: xóa
đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp thoát nước sinh hoạt, nghiên

cứu các chương trình- dự án phát triển và tăng cường thể chế bảo vệ môi trương môi
sinh, quản lý đô thị, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ ngân sách,
thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ nước nhận
viện trợ hoạch định các chính sách hoặc cung cấp thông tin cho các nhà đầu từ bằng
hoạt động điều tra, giám sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế kỹ thuật xã hội các
ngành, vùng, lãnh thổ. Ngoài ra, ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động
sản xuất, trong một số trường hợp đặc biệt còn góp phần tạo việc làm, giải quyết các
vấn đề về xã hội ở nước nhận viện trợ và phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ giữa các
nước nhận và nước cung cấp, thường được cung cấp dưới các dạng sau:
- Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi,
đánh giá tác động về môi trường, nghiên cứu thay đổi thể chế chính sách, đào tạo tăng
cường năng lực quản lý, hỗ trợ ngành nghề, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cơ

7


bản. Các tổ chức tài trợ thực hiện thông qua việc thuê mướn chuyên gia về để đào tạo
cho nước nhận ODA
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức hiện
vật như: lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, vật tư, nguyên liệu… nhưng thông thường
sẽ được tính với giá cao.
- Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường: các dự án xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý
nước thải đô thị, xây dựng các bệnh viện phục vụ cộng đồng……
b. Viện trợ có hoàn lại ( ODA có hoàn lại- tín dụng ưu đãi): Nhà tài trợ sẽ cho
nước cần vốn vay một khoản tiền hoặc hàng hóa ( bao gồm cả vật tư, nguyên nhiên
liệu) tùy theo quy mô và mục đích đầu tư với mức lãi suất ưu đãi và thơi gian trả nợ
thích hợp, trong đó yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối thiếu là 25%. Tín dụng ưu
đãi chiếm một tỷ trọng lớn trong ổng ODA thế giới và sử dụng dưới hình thức tín dụng
đầu tư cho những mục đích có khả năng thu hồi vốn gián tiếp bảo đảm hoàn trả nợ
nước ngoài. ODA có hoàn lại được sử dụng ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình

quốc gi, đặc biệt là các chương trình và dự án xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ
thuật kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực: năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp ,
thủy lợi, thông tin liên lạc …. Để xây dựng nền tảng vững chắc cho việc ổn định và
tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của thành phân tư nahan trong nước và quốc tế,
hoặc để bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế, để Chính phủ các nước tiếp
nhận có thể quản lý tốt hơn ngân sách trong iai đoạn cải cách hệ thống tài chính,
chuyển đổi hệ thống kinh tế hoặc để xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho
nước nhận ODA phát triển mạnh hơn về cả sản xuất lẫn việc nâng cao đời sống kinh tế
xã hội với nguyên tắc không trực tiếp làm tăng trưởng nền kinh tế của nước tiếp nhận.
- Những điều kiện ưu đãi thường được áp dụng:
 Lãi suất thấp: Trong khoảng từ 0% đến 3% năm;
 Thời gian vay nợ dài nhằm giúp giảm gánh nặng trả nợ cho các nước trong thời
gian đầu còn gặp khó khăn (15 năm đến 40 năm);
 Có thời gian ân hạn ( không trả lãi hoặc hoãn trả nợ) từ 10-12 năm để bên tiếp
nhận có đủ thời gian phát huy hiệm quả sử dụng nguồn vốn vay.

8


c. ODA hỗn hợp: Là các khoản ODA kết hợp một phần không hoàn lại và có
hoàn lại theo các điều kiện cảu OECD, những yếu tốt không hoàn lại phải đạt không
dưới 25% của tổng giá trị các khoản đó; hoặc có thể kết hợp 1 phần không hoàn lại,
một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Nhìn chung trong xu hướng phát triển hiện nay, các nước cung cấp ODA có
chiều hướng giảm trong xu hướng phát triển hiện nay, các nước cung cấp ODA có
chiều hướng giảm hình thức viện trợ không hoàn lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi
hoặc cho vay hỗn hợp. Bên cạnh đó, hiện đang xuất hiện xu hướng đồng tài trợ của
nhiều quốc gia khác nhau cho chương trình - dự án.
 Theo nguồn cung cấp
a. ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia,

từ nhà nước phát triển tài trợ cho những nước đang và kém phát triển hoặc giữa những
nước với nhau (Việt Nam viện trợ cho Lào, Camphuchia hoặc Trung Quốc viện trợ
cho Việt Nam trong những năm kháng chiến). Thông qua các hiệp định được ký kết
giữa hai Chính phủ. Trong tổng số ODA trên thế giới, ODA song phương chiếm tỷ
trọng lớn (khoảng 80%) do ODA song phương dựa trên mối quan hệ hữu nghị giữa hai
quốc gia với nhau nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận so với ODA đa phương
sẽ đơn giản, thời gian ký kết cũng nhanh hơn và các lĩnh vực hợp tác cũng đa dạng,
qui mô dự án cũng linh hoạt hơn. Tuy nhiên, vấn đề tài trợ song phương cũng có
những điều kiện ràng buộc khi cho vay: Bên nhận tài trợ thường phụ thuộc việc thuê
chuyên gia tư vấn của nước tài trợ. Nước nhận tài trợ phải mua máy móc, hàng hóa,
dịch vụ của nước tài trợ và thông qua các điều kiện ràng buộc này, các nước tài trợ sẽ
mở rộng thị trường, thị phần cung cấp hàng hóa, kỹ thuật và dịch vụ của nước mình ở
các nước tiếp nhận ODA và cả các nước mục tiêu phụ kinh tế (chính trị và sự ảnh
hưởng).
b. ODA đa phương: Là nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế (IMF, WB. ADB…)
hoặc của Chính phủ của một nước nào đó dành cho Chính phủ nước khác.
- WB: Hiện có 180 nước thành viên với chức năng chính alf cung cấp vốn vay,
viện trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách giúp các nước thành viên đang phát triển xóa đói

9


giảm nghèo, nâng cao mức sống bằng các thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đầu tư
vào con người.
- IMF: Được thành lập năm 1944 theo Hiệp ước Bretton Woods, hiện có 181
nước thành viên. Mục đích của IMF là tăng cường hợp tác tiền tệ quốc tế và tăng
trưởng cân bằng về mậu dịch quốc tế, giúp đỡ các nước đang bị mất cân bằng trong
cán cân thanh toán quốc tế. Để thực hiện mục đích đó, IMF sẽ cung cấp việc tư vấn
chính sách, hỗ trợ tài chính, viện trợ kỹ thuật….
- ADB: Gồm 56 nước thành viên, trong đó có 40 quốc gia thuộc khu vực Châu

Á và 16 quốc gia ngoài khu vực. Mục đích chính của ADB là cung cấp vốn và viện trợ
kỹ thuật cho các quốc gia thành viên đang phát triển nhằm thúc đẩy đầu tư và đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế trong khu vực.
- Các tổ chức thuộc hệ thống LHQ: Thường là viện trợ nhân đạo nhằm nâng cao
phúc lợi xã hội của người dân ở các nước đang và kém phát triển.
- EU (Cộng đồng Châu Âu): Bao gồm các nước thành viên trong Cộng đồng
Châu Âu (25 quốc gia). Mục đích tài trợ của EU là tăng cường hợp tác, tìm kiếm thị
trường cho các sản phẩm có tính kỹ thuạt cao, tăng thị phần hàng hóa dịch vụ bằng
cách thông qua hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư các dự án về môi trường có quy mô nhỏ.
Nhìn chung, nguồn ODA đa phương thường chiếm khoảng 20% trong tổng số
ODA trên thế giới và được hình thành từ sự đóng góp của các nước thành viên. Chính
vì lý do đó, điều kiện tài trợ thường có lợi cho các nước đóng góp nhất là các nước có
tỷ lệ mức đóng góp cao. Hầu như các Nhà tài trợ đều dựa vào số tiền mà mình đóng
góp trong quỹ đa phương để gây áp lực với bên nhận.
 Theo mục tiêu sử dụng
a. Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng:
- Hỗ trợ nhập khẩu dưới hình thức nhận viện trợ hàng hóa: Chính phủ nước
nhận ODA tiếp một lượng hàng hóa có giá trị tương đương với các khoản cam kết, sau
đó bán hàng hóa ở thị trường nội địa để thu nội tệ;
- Chuyển giao trực tiếp cho nước nhận ODA: Loại này rất ít;

10


b. Tín dụng thương nghiệp: Tương tự như loại viện trợ hàng hóa nhưng kèm theo
điều kiện ràng buộc trong vay mượn,
c. Viện trợ phi dự án: Nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký kết hiệp định cho
mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ sử dụng cho
dự án nào.

d. Tài trợ theo chương trình, dự án: Thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
ODA. Điều kiện để nhận tài trợ là phải có dự án cụ thể, chi tiết và các hạng mục sử
dụng ODA. Tài trợ cơ bản thường dùng cho các dự án xây dựng đường giao thông,
cầu, cống, hệ thống đê sông, biển, các dự án bảo vệ môi trường, xây dựng nhà máy
cung cấp nước sạch, bệnh viện, trường học… Nói chung để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội.
1.1.2.4. Đặc điểm của vốn ODA
Khối lượng vốn lớn: Vốn ODA được ký kết bằng các hiệp định giữa chính phủ,
các cơ quan nước nhận ODA với các bên cung cấp ODA. Qua hiệp định này bên cung
cấp giành cho bên tiếp nhận một khối lượng rất lớn thường là hàng trăm triệu đô.
Thậm chí trong những trường hợp với điều kiện khắt khe, ràng buộc về chính trị có thể
lên tới hàng tỷ đô la.
Thời hạn vay dài: Với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA mang
tính ưu đãi cao hơn bất kỳ một hình thức nào khác. Vốn ODA có thời gian cho vay
dài, thời gian ân hạn dài. Vốn ODA của ngân hàng thế giới, ADB có thời gian hoàn trả
là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Lãi suất ưu đãi tương đối cao: Thông thường trong ODA có một phần chính là
điểm riêng biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Yếu tố cho không được xác định
bằng thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi
suất tín dụng thương mại.
Điều kiện ràng buộc khắt khe: Hỗ trợ phát triển chính thức có thể ràng buộc (phải
chi tiêu viện trợ ở nước cung cấp viện trợ) hoặc không ràng buộc (một phần chi tiêu ở
nước cung cấp viện trợ phần còn lại chi tiêu ở bất kỳ nơi nào). Ngoài ra mỗi nước
cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác nhau đối với nước nhận và nhiều khi
ràng buộc này rất chặt chẽ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên mưu cầu lợi
11


ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa đem lại lợi nhuận cho hàng hóa, dịch
vụ và tư vấn trong nước.

Nói chung ODA luôn tồn tại hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ
nhất là tăng cường bền vững và giảm nghèo ở những nơi đang phát triển. Bản thân các
nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang
phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và đầu tư. Mục tiêu thứ hai là tăng
cường chính trị ở nước tài trợ. Các nước tiếp nhận ODA như một công cụ chính trị,
xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực ODA.
1.1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của nguồn vốn ODA
 Đối với bên tài trợ vốn
Tài trợ ODA tạo điều kiện cho các Công ty của bên cung cấp hoạt động thuận lợi
hơn tại các nước tiếp nhận ODA một cách gián tiếp. Các công ty này nhận được sự ưu
đãi của nước tiếp nhận trong công việc kinh doanh, cụ thể như: giành được quyền ưu
tiên trong các cuộc đấu thầu, bán sản phẩm, có môi trường hạ tầng tốt thông qua tài trợ
ODA để nâng cao hiệu quả nguồn vốn FDI của mình vào nước tiếp nhận ODA…làm
cho các sản phẩm của họ tăng thêm tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại có
xuất xử từ nước khác;
Cùng với sự gia tăng vốn ODA, các dự án đầu tư của những công ty nước viện
trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo quá trình tiêu thụ
sản phẩm của công ty cũng gia tăng.
Đối với quốc gia hỗ trợ dự án, khi chấp nhận cung cấp ODA có nghĩa là một
động tác cộng phí từ ngân sách nước họ đã được hình thành, tiếp theo là nhà thầu của
quốc gia này cũng trúng thầu để họ trực tiếp thực hiện dự án theo nội dung điều ước
hỗ trợ nguồn vốn ODA mà chính phủ hai nước đã chấp nhận và ký kết. Trong trường
hợp viện trợ không hoàn lại, khi chuyên gia hay nhà thầu nước ngoài vào làm việc tại
nước tiếp nhận họ sẽ được miễn thuế thu nhập, thuế lợi tức tại nước tiếp nhận ODA;
Ngoài những nguồn lợi về kinh tế, nước viện trợ còn có thể đạt được những mục
đích về chính trị, nâng tầm ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế, văn hóa đối với nước
nhận viện trợ.

12



 Đối với bên tiếp nhận vốn
Đẩy nhanh quá trình CNH và HĐH cho các nước đang phát triển: Để rút ngắn
giai đoạn phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng lạc hậu, tận dụng tối đa lợi thế của
nước đi sau cần phải có một nguồn vốn lớn, trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ
CNH và HĐH, tất cả các nước chậm và đang phát triển FDI và thúc đẩy đầu tư trong
nước phát triển.
Tạo thêm nguồn lực chủ động đầu tư cho sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ
thuật-xã hội: Hầu hết các nước đang phát triển hiện nay, sau khi giành được độc lập
sau chiến tranh đều ở trong tình trạng nghèo, lạc hậu. Để phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế-kỹ thuật-xã hội, đảm bảo tiền đề vật chất ban đầu cho sự phát triển kinh tế đòi hỏi
phải có nhiều vốn, song các nguồn vốn đầu tư vô cùng lớn này lại không sinh lợi trực
tiếp ngay tức thì mà nó chỉ tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển. Vì thế, các nước
đang phát triển đều tận dụng nguồn vốn ưu đãi ODA cho đầu tư phát triển kinh tế-kỹ
thuật- xã hội.
Tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật-công nghệ hiện đại: ODA dưới dạng
viện trợ không hoàn lại giúp cho các nước nhận viện trợ tiếp thu được những thành tựu
khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại của các nước phát triển, có cơ hội để nhập khẩu
máy móc hiện đại và phát triển nguồn nhân lực cần thiết cho quá trình CNH, HĐH đất
nước.
Hoàn thiện cơ cấu kinh tế: Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là
vấn đề không thể tránh khỏi, trong đó, nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân ngân sách.
Nhưng nhờ có nguồn vốn ODA, nước nhận có thể thay đổi thể chế chính sạch và điều
chỉnh chính sách cơ cấu kinh tế cho phù hợp
Hỗ trợ thực hiện chiến lược về mặt xã hội: Xét về mặt tổng thể, ODA cũng là
công cụ quan trọng hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện chiến lược xóa đói giảm
nghèo, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, điện khí hóa nông
thôn, thủy lợi, chỉnh trang đô thị, giải quyết các vấn nạn về ô nhiễm môi trường, bảo
vệ sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em… là những chương trình, dự án mang lại ý nghĩa
phát triển xã hội một cách sâu sắc.


13


Tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển
trong nước: Để thu hút vốn đầu tư, mỗi quốc gia phải đảm bảo cho mình một môi
trường đầu tư thuận lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, hệ thống chính sách luật pháp
(nhất là Luật Đầu tư)…. Đảm bảo đầu tư có lợi với chi phí thấp và hiểu quả đầu tư
cao. Muốn thực hiện được vấn đề này, Chính phủ và Nhà nước phải tập trung vào việc
nâng cấp, cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, nghiên cứu mới và
bổ sung hoàn thiện hệ thống luật pháp…Chỉ có như thế mới tăng được sức hút đối với
dòng vốn FDI. Thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển và đạt được sự phát triển bền
vững của nền kinh tế và ổn định xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới
Nguồn ODA song phương được phân bổ rộng khắp Thế Giới do các Nhà tài trợ
một mặt phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế ( theo quy định của tổ chức Liên Hiệp Quốc),
mặt khác, các Nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình và vươn rộng tầm ảnh
hưởng ra các khu vực khác trên thế giới. Ở đây họ không chỉ muốn tìm kiếm những lợi
ích kinh tế mà còn muốn tăng cường ảnh hưởng về chính trị đối với một phạm vi, một
khu vực nào đó trên thế giới dựa vào việc cung cấp viện trợ cho khu vực phạm vi ấy.
Hơn thế nữa, trật tự an ninh chính trị mà các nhà Tài trợ chủ trương thiết lập tại nước
nhận viện trợ là dựa trên sự mong muốn thiết lập một nền kinh tế phụ thuộc vào nền
kinh tế của nước cung cấp viện trợ. Trên cơ sở đó, họ hy vọng có thể cạnh tranh hiệu
quả đối với các nước khác.

14


Bảng 1-1: Nguồn vốn ODA các nước được tài trợ theo ước tính của

Ngân hàng Thế giới giai đoạn 1993-2014
(theo giá và tỉ giá hối đoái năm 2014)
1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

ODA
( tỉ USD) 70.86 74.77 70.26 69.15 63.96 70.40 73.02 71.36 79.43 94.50 102.75
% GNI 0.22 0.22 0.19 0.18 0.16 0.17 0.16 0.15 0.16 0.18 0.19
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
ODA
( tỉ USD) 110.07 149.72 149.69 145.64 166.18 175.32 175.61 182.62 176.70 204.70 224.61

% GNI 0.18 0.23 0.21 0.19 0.20 0.21 0.20 0.19 0.18 0.20 0.21
Nguồn: Trang web của Ngân hàng Thế giới (WB)

15


Biểu đồ 1-1: Tổng giá trị ODA các nước được tài trợ theo ước tính của Ngân
hàng Thế giới giai đoạn 1993-2014
Nguồn: Trang web của Ngân hàng Thế giới (WB)
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới, trong giai đoạn 22 năm, từ năm
1993 đến 2014, nguồn vốn ODA các nước nhận được có sự biến động liên tục. Nếu
năm 1992, nguồn vốn ODA là 70.86 tỷ USD thì đến 1997 chỉ còn 63.96 tỷ USD hay từ
mức 0.22% GNI xuống còn 0.16% GNI của thế giới. Mãi cho đến năm 2003, mức GNI
cũng chỉ đạt 0.19% ( ứng với nguồn vốn ODA là 102.75 tỷ USD) vẫn còn một khoảng
cách rất xa so với mục tiêu 0.70% GNI của Liên Hợp Quốc.
Mặc dù mức GNI của năm 2003 vẫn còn khoảng cách với mục tiêu GNI của Liên
Hợp Quốc nhưng tại thời điểm kể từ tháng 09 năm 2002, Tuyên bố Thiên Niên Kỷ đã
thiết lập mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác vì sự phát triển toàn cầu đã tạo ra bước
ngoặc lớn trong sự gia tăng nguồn vốn ODA ( năm 2002 đạt 94.50 tỷ USD và năm
2003 đạt 102.75 tỷ USD) . Bên cạnh đó, cuộc tấn công vào tòa tháp đôi ITC tại New
York và Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ được ký kết đã tạo nên sự
thay đổi trong chính sách của Mỹ thông qua việc gia tăng nguồn vốn viện trợ cho các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Theo đó, nguồn vốn ODA liên tục tăng từ năm 2003 đến 2014, kéo theo sự gia
tăng mức ODA/GNI của các Nhà tài trợ. Trong đó, cao nhất là năm 2005 với
ODA/GNI là 0.23% ứng với giá trị ODA các nước nhận được là 149.72 tỷ USD.

16



Bảng 1-2: Phân bố ODA theo vùng của 10 nhà tài trợ lớn ( năm 2013-2014)
Mỹ

Nam

Nam và Bắc Á và Trung

Sahara

Trung

Châu

Châu Phi

Á

Dương

Bắc Phi

2013-2014

2013-

2013-2014

2013-2014

Đại Đông


2014

và Châu Âu

Latinh


2013-

Caribê
2013-

2014

2014

Úc

12.4

24.8

55.8

5.8

0.0

1.2


Canada
Đan

51.0

11.0

6.7

12.5

6.4

12.4

Mạch

54.8

18.5

7.6

13.6

2.9

2.6


Pháp

32.7

8.7

24.0

18.3

3.9

12.4

Đức

18.8

23.2

19.6

16.1

9.0

13.4

Ý
Nhật


32.9

16.7

12.1

23.3

5.8

9.2

Bản
Thụy

14.0

42.3

31.2

7.8

2.0

2.8

Điển


51.9

13.7

6.0

13.2

8.6

6.6

Anh

53.2

26.9

4.3

12.4

0.6

2.6

Mỹ

47.2


17.6

6.6

17.3

2.8
8.5
Nguồn: Trang web của OECD

Đối với khu vực Châu Phi, các nước như Cameroon, Tanzanya…. Đây là khu
vực tập trung hầu hết các nước nghèo nhất trên thế giới nên nguồn viện trợ đi vào các
nước này là chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và nguồn viện trợ thường chiếm tỷ lệ
cao so với các khu vực khác. Tuy nhiên, nguồn viện trợ cho các nước này lại không

17


mấy hiệu quả, tổng chi phí đầu tư vào khu vực này rất cao, thấp nhất cũng chiếm 20%
GDP của các nước này, nhưng mặc dù có viện trợ nhưng mức tăng trưởng của các
nước này chỉ đạt khoảng 1% đến 3%.
Với một nguồn vốn đầu tư quá lớn nhưng hiệu quả mang lại thấp đã làm nản lòng
các Nhà tài trợ và họ muốn tìm khu vực khác có tính hấp dẫn hơn và Châu Á là khu
vực họ thấy là có thể đáp ứng được yêu cầu đó do tốc độ phát triển GDP ngày càng
tăng, điều kiện về môi trường kinh tế - chính trị ổn định… Chính vì lý do đó mà nguồn
vốn ODA song phương, nguồn vốn ODA đa phương chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn nhưng
mang lại cho các nước tiếp nhận những nguồn lợi to lớn do mục đích tài trợ chính của
các Tổ chức TCQT là nhân đạo, giúp đỡ các nước chậm phát triển là chủ yếu.
Qua nghiên cứu tình hình nguồn vốn ODA trên thế giới Chính phủ Việt Nam cần
thấy rõ những vấn đề sau:

Thứ nhất, hiện nguồn vốn ODA đang có xu hướng tập trung dần ở khu vực Châu
Á, vì vậy Chính Phủ Việt Nam cần có những định hướng và chính sách để có thể thu
hút được nguồn vốn ODA song phương và ODA đa phương.
Thứ hai, đối với nguồn vốn ODA song phương dành cho khu vực Châu Á, Nhật
Bản là nước cung cấp nguồn ODA lớn nhất. Bên cạnh đó, Nhật Bản hiện đang là nước
cung cấp ODA nhiều nhất cho Việt Nam. Vì vậy, Chính Phủ Việt Nam cần có chính
sách đối với nhà tài trợ này để làm sao có thể thu hút được nguồn vốn này.
Thứ ba, đối với các chương trình, dự án về phát triển giáo dục, xóa đói giảm
nghèo, điện khí hóa nông thôn… nói chung là chương trình nằm trong mục tiêu nguồn
vốn ODA đa phương. Trên cơ sở đó, Chính Phủ Việt Nam cần có chính sách thích hợp
để thu hút nguồn vốn này.
1.2.2. Xu hướng phát triển nguồn vốn ODA trên thế giới
Tỷ trọng ODA song phương có xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng
giảm xuống. Kết quả trên là hệ quả của quá trình đối thoại trực tiếp giữa các quốc gia,
các nước có quan hệ với nhau không còn phải thông qua các tổ chức quốc tế nữa. Mức
độ cạnh tranh để thu hút nguồn vốn ODA giữa các nước đang phát triển sẽ tăng lên
gay gắt, nước nào cũng đưa ra chiến lược thu hút đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn
vốn ODA tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển kinh tế, những nước có tốc độ phát triển
18


×