Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XNK Xây dựng Sao Vàng làm chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.22 KB, 98 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

i

môc lôc
PHỤ LỤC

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCTC :

Báo cáo tài chính

BHTN :

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH :


Bảo hiểm xã hội

BHYT :

Bảo hiểm y tế

CPSX :

Chi phí sản xuất

CNV :

Cơng nhân viên

CTY CP XNK SV

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu sao vàng

NVL :

Nguyên vật liệu

XDCB :

Xây dựng cơ bản

Thuế GTGT :

Thuế giá trị gia tăng


KPCĐ :

Kinh phí cơng đồn

QĐ :

Quyết định

PX :

Phân xưởng

TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp

TK :

Tài khoản

TSCĐ :

Tài sản cố định

VNĐ :

Việt Nam Đồng

Đỗ Thị Nga


Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nợ tk 133 : 10.000..............................................................................56
Biểu 2.17 Sổ kế toán chi tiết TK 6273............................................57
Biểu 2.18 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ...........................58

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

iv

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo
ra nhiều thời cơ và thách thức mới cho các ngành nghề trong nước. Sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận và học hỏi tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
phương pháp quản lý hiệu quả của nước ngoài nhưng đồng thời cũng đứng
trước một sự cạnh tranh quyết liệt một mát một còn của thị trường. Do vậy kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Với mục tiêu của Đảng là phát triển toàn diện các ngành sản xuất - dịch

vụ trong cả nước, ngành xây dựng cơ bản (XDCB) với đặc trưng là “xương
sống” của nền kinh tế - tạo ra các sản phẩm phục vụ hoạt động của các ngành
khác cũng khơng thể nằm ngồi cuộc, khơng thể để các doanh nghiệp nước
ngoài nắm quyền chi phối nền kinh tế trong nước. Ngành XDCB với đặc
trưng là dùng nguồn vốn khả lớn trong tổng chi ngân sách nhưng lại đang bị
thất thốt lãng phí. Vì vậy để đảm bảo cho việc chi ngân sách được hiệu quả,
vấn đề quản lý kinh tế trong việc quản lý chi phí xây dựng là vấn đề cần được
hết sức quan tâm. Không những phải nâng cao về mặt kỹ thuật mà còn phải
nâng cao cả trong khâu quản lý, nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình, tiết
kiệm chi phí - hạ giá thành - đảm bảo kinh doanh có lãi - tạo chỗ đứng trên
thương trường, góp phần tạo cho nền kinh tế trong nước vững mạnh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra những ưu
điểm riêng như hạ thấp giá thành, xây lắp ở mức hợp lý, chất lượng cơng trình
đảm bảo. Và kế tốn là cơng cụ tài chính hiện hữu cung cấp thong tin chính
xác, đầy đủ cho các nhà quản lý. Nó phản ánh kịp thời đầy đủ sự tham gia

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

v

của 3 yếu tố : Đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Muốn hạ
giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí tức là sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa cơng suất máy móc thiết bị và nâng cao
năng suất lao động. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay cơng

tác kế tốn nói chung và kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng cịn
bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập
nền kinh tế thời mở cửa. Do đó,việc hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung, kế
tốn chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng nhằm phản ánh đúng, phản ánh đủ
chi phí và các thơng tin kinh tế quan trọng phục vụ cho việc kiểm tra chi phí
và hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần XNK Xây dựng Sao Vàng em có điều kiện được tiếp cận, đi sâu tìm
hiểu và được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phịng Tài chính - Kế tốn của
Cơng ty cùng sự định hướng của Th.S Phạm Xuân Kiên, em đã chọn đề tài:
"Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần XNK Xây dựng Sao Vàng" làm chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Phương pháp nghiên cứu trong suốt q trình hồn thành chun đề tốt
nghiệp của em là vận dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so
sánh, đối chiếu lý luận với thực tiễn nhằm tập trung làm rõ đặc điểm của hoạt
động xây lắp cũng như cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại
doanh nghiệp từ đó đề xuất phương hướng, biện pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
XNK Xây dựng Sao Vàng (GOLTACONEX).
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm
có 3 phần:
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Chương I:


vi

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần XNK Xây dựng Sao Vàng.

Chương II:

Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XNK Xây
dựng Sao Vàng.

Chương III: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần XNK Xây dựng
Sao Vàng.
Do giới hạn về năng lực chun mơn và kinh nghiệm thực tế cịn hạn
chế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót. Kính
mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cơ giáo và các cán bộ
kế tốn trong và ngồi cơng ty để nhận thức của em về đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Xn Kiên cùng tồn thể cơ bác
anh chị ở các phịng ban cơng ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng đã giúp em
hoàn thiện chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình .

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

1

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬTVÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK XÂY DỰNG SAO VÀNG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần XNK xây
dựng Sao Vàng
1.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Công ty cổ phần XNK xây dựng Sao Vàng, tên công ty viết tắt bằng
tiếng Anh (GOLTACONEX) được thành lập vào ngày 20 tháng 04 năm 2004
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000805 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành Phố Hải Phịng Cơng ty có trụ sở tại số chính : Lơ 56
Đường Đình Vàng, Phường Đơng Khê, Quận Ngơ Quyền , TP Hải Phòng. Tài
khoản : 10.00012766 tại Ngân hàng SHB – Hải Phòng; Mã số thuế
0200582404, Số điện thoại 0313.979.971.Văn phòng đại diện : 109 đường
Trường Chinh - Hà Nội. Điện thoại/Fax: 043 6290616
Logo Công ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng

Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng, với ba
thành viên góp vốn là Lê Văn Minh (4.000 triệu đồng) , ông Lê Mai Ngũ
(950triệu đồng), Nguyễn Thị Tuyết Lan (50 triệu đồng)
Tính tới nay , tổng số cán bộ cơng nhân viên của cơng ty có 50 người, trong
đó cơng nhân kỹ thuật là 35 người, cán bộ khoa học nghiệp vụ là 15 người.
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

2

1.1.2. Giai đoạn trước năm 2000
Từ năm 2000, công ty xây lắp thương mại đã có chủ trương thành lập
một đơn vị thi cơng chun nghành xây dựng các cơng trình bưu chính viễn
thơng , công nghiệp, dân dụng ……. Phù hợp với xu thế hội nhập và phát
triển của tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phịng – Quảng Ninh.
Chính vì vậy, ngày 15/02/2001 xí nghiệp xuất nhập khẩu Xây dựng được
chính thức thành lập. Phát huy những lợi thế của xí nghiệp : Có đội ngũ quản
lý, cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao, tiếp thu được công nghệ tiên tiến quốc
tế cùng với sự năng động nhạy bén tiếp xúc với các thị trường mới, từ năm
2002, xí nghiệp đã kí được nhiều hợp động xây dựng công nghiệp và dân
dụng lớn trong phạm vi cả nước.Đến cuối năm 2003 xí nghiệp đã đạt được
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thục hiện chủ trương cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước của chính phủ.
Được sự đồng ý của hội đồng quản trị, Công ty Cổ phần XNK xây dựng
Sao Vàng được thành lập trên cơ sơ tài sản, tiền vốn, máy móc thiết bị, nhân
sự của xí nghiệp XNK Xây dựng và bổ sung vốn góp của các cổ đơng nâng
vốn pháp định của công ty lên 5 tỷ đồng .
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã tham gia đấu thầu và thi cơng
nhiều cơng trình có quy mơ lớn tại các tỉnh phía Bắc, đồng thời đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị vật tư, mở
rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả.
Cơng ty đã đầu tư nhiều nhà máy, thiết bị thi công hiện đại phù hợp
với công nghệ mới như các loại máy đào, máy xúc, ủi ván khuôn dàn giáo
kim loại .

Công ty cũng hết sức quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi, có đội ngũ tay nghề cao với kỹ thuật chuyên sâu.
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

3

Đến nay, công ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng đã có một đội ngũ cán bộ
cơng nhân có trình độ giỏi để thi cơng các cơng trình bưu chính viễn thơng, cơng
nghiệp dân dụng,các cơng trình xây dựng , cầu cảng, đường giao thơng….
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
XNK xây dựng Sao Vàng
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần XNK xây dựng Sao Vàng
Công ty CP XNK Xây Dựng Sao Vàng hoạt động theo giấy phép kinh
doanh với các nhiệm vụ chính như sau:
- Xây dựng các cơng trình bưu chính viễn thơng , công nghiệp, dân dụng,
giao thông , thủy lợi, cầu cảng , thể thao, văn hóa, xây lắp điện và săn lắp mặt
bằng , kinh doanh phát triển nhà ;
- Kinh doanh và sản xuất thiết bị bưu chính viễn thơng, thiết bị văn
phịng, máy vật tư thiết bị cơng trình.
- Dịch vụ giao nhận, vận chuyển hang hóa xuất nhập khẩu ; kinh doanh
- Bán buôn, bán lẻ: vật liệu xây dựng; trang thiết bị nội thất.
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan : giám sát thi cơng
các cơng trình xây dựng nhà các loại, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
1.2.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty
CP XNK Xây Dựng Sao Vàng

Đấu thầu cơng
trình và chuẩn bị
kí kết

Chuẩn bị thi cơng

Thi cơng cơng

cơng trình

trình

Dịch vụ sau thi
cơng

Nghiệm thu cơng trình
và bàn giao quyết tốn

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất thi cơng của cơng ty CP
XNK Xây dựng Sao Vàng
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

4

Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu cơng trình và chuẩn bị ký kết

Đây là giai đoạn đầu tiên của tuổi thọ dự án thi công. Mục tiêu của giai
đoạn này là ký kết hợp đồng bao thầu cơng trình:
+ Cơng ty phải xuất phát từ tầm cao chiến lược kinh doanh và nguồn lực
hiện có để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện dự án này hay
không?
+ Sau khi đưa ra quyết định đấu thầu cần nắm bắt lượng lớn thông tin
trên nhiều phương tiện để đưa ra quyết định xem có nên đấu thầu để thực hiện
dự án hay không?
+ Nếu trúng thầu, công ty sẽ tiến hành đàm phán với bên mời thầu, ký
kết hợp đồng bao thầu cơng trình theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị thi cơng cơng trình
Cơng việc chủ yếu trong giai đoạn này gồm:
+ Lập ra ban quản lý dự án, căn cứ vào nhu cầu của quản lý dự án cơng
trình để lập ra một cơ cấu , phối hợp với cán bộ quản lý.
+ Lập ra thiết kế tổ chức thi cơng trong đó chủ yếu bao gồm phương án
thi công, kế hoạch, tiến độ thi công và sơ đồ mặt bằng thi công để hướng dẫn
cho việc thi công và chuẩn bị thi công.
+ Tiến hành chuẩn bị hiện trường thi công để hiện trường có đầy đủ
điều kiện thi cơng, có lợi cho việc tiến hành thi công một cách văn minh.
+ Lập báo cáo xin khởi công, sau khi được tiến hành khởi cơng.
Giai đoạn 3: Giai đoạn thi cơng cơng trình
+ Tiến hành tổ chức thi công dựa vào sự sắp xếp của thiết kế tổ chức thi công.
+ Cố gắng giám sát tốt q trình thi cơng, đảm bảo cho việc thực hiện
các mục tiêu về: Chất lượng , Tiến độ, Giá thành, An toàn, Tiết kiệm.
+Quản lý tốt hiện trường thi công, thực hiện thi công văn minh.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng bao thầu thi công công trình.

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

5

Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu cơng trình và bàn giao Quyết tốn
Đây là giai đoạn có thể gọi là giai đoạn kết thúc, được tiến hành nhịp
nhàng đồng bộ với giai đoạn nghiệm thu của dự án cơng trình. Bao gồm các
nội dung sau:
+ Kết thúc cơng trình
+ Tiến hành vận hành thử
+ Tiếp nhận nghiệm thu chính thức trên cơ sở có kiểm tra
+ Chỉnh lý, giao trả các tại liệu công trình, tiến hành kết tốn tài chính,
tổng kết cơng việc, lập báo cáo tổng kết cơng trình.
+ Làm thủ tục bàn giao cơng trình.
+ Giải thể ban quản lý dự án.
Giai đoạn 5: Giai đoạn dịch vụ sau thi công
Bao gồm các nội dung cơng việc sau:
+ Cơng ty có những tư vấn và dịch vụ kỹ thuật cần thiết để đảm bảo cho
cơng trình được sử dụng thường xun và lâu bền hơn.
+ Tiến hành giám sát và kiểm tra cơng trình, lắng nghe ý kiến của đơn
vị sử dụng, tiến hành duy tu bảo dưỡng đối với trường hợp cần thiết.
+ Tiến hành quan sát các tính năng lún, chấn động để không làm ảnh
hưởng đen môi trường xung quanh trên tầm vĩ mô.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng
Giám đốc công ty: điều hành toàn diện về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả điều hành hoạt động của cơng ty.

Phó giám đốc cơng ty: là người giúp việc của giám đốc, điều hành một
số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc, chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

6

- Phó giám đốc kỹ thuật: điều hành ban kỹ thuật - vật tư – cơ giới,chỉ đạo
công tác kỹ thuật, vật tư cơ giới, chất lượng sản phẩm và nghiệm thu cơng trình.
Ban tổ chức – hành chính: có chức năng quản lý lao động, các chế độ
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong công ty. Đồng
thời thực hiện cơng tác quản lý hành chính, đào tạo cán bộ, tổ chức chăm lo
sức khoẻ cho người lao động và công tác thi đua – khen thưởng - kỷ luật.
kỹ thuật - vật tư – cơ giới: với các nhiệm vụ chính như sau:
- Cơng tác quản lý kỹ thuật, thi công, chất lượng: ban hành tiến đọ, biện
pháp thi cơng các cơng trình, hạng mục cơng trình, đơn đốc kiểm tra các tổ
đội thực hện công việc, thẩm định bản vẽ thiết kế, bóc tách khối lượng các chi
tiết, sản phẩm, cơng trình làm cơ sở lập dự tốn, mua thiết bị vật tư và nghiệm
thu cơng trình; thực hiện giám sát chất lượng cơng trình theo đúng thiết kế kỹ
thuật, xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh...
Cơng tác kỹ thuật an tồn - bảo hộ lao động và công tác thiết kế
Ban kinh tế - kế hoạch: với các nhiệm vụ sau:
- Công tác kế hoạch: đưa ra các phương án điều hành sản xuất kinh
daonh nhằm hồn thành kế hoạch của giám đốc cơng ty giao; định kỳ lập báo
cáo tình hình sản xuất kinh doanh như: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,

thu hồi vốn, công tác sửa chữa lớn, báo cáo thống kê...
Các đội cơng trình: tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được công ty giao
như thi công, lắp đặt các thiết bị cho các cơng trình được giao thi cơng.
Qua những tìm hiểu sơ bộ về cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty, ta có
thể thấy được rằng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban đã được quy định
rõ ràng cụ thể, có mối liên hệ khăng khít nhưng khơng trùng lặp mâu thuẫn,
giúp cho cơng tác kế toán được tiến hành thuận lợi hơn trong việc tính tốn và
theo dõi chi phí phát sinh.

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chun đề thực tập chun nghành

7

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc phụ

Phó giám đốc

Phó giám đốc phụ

trách thi cơng

phụ trách kinh tế


trách kỹ thuật

Ban tổ chức - hành chính

Đội cơng trình

Ban kỹ thuật vật tư cơ giới

Ban kinh tế - kế hoạch

Ban tài chính - kế tốn

Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy của cơng ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chun đề thực tập chun nghành

8

1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty CP XNK
Xây dựng Sao Vàng
BẢNG 1.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP XNK XÂY DỰNG SAO VÀNG
ĐVT: triệu đồng
Năm 2007
Tỉ lệ tăng


Năm 2008

(%) – so
Chỉ tiêu

Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần từ

Năm 2009

Tỉ lệ

Giá trị

với năm

Giá trị

tăng (%)

Giá trị

45.486
77.564

2006
3,35
1,89


48.325
79.543

6,24
2,55

52.600
81.899

Tỉ lệ
tăng (%)
8,85
2,96

7.138
19,77
8.613
20,66
10.350
20,16
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
5.129
22,3
6.584
28,37
8.120
22,41
( Trích nguồn Báo cáo Kết quả Kinh doanh cơng ty CP XNK Xây dựng Sao

Vàng )
Từ bảng trên ta có thể nhận thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong 3 năm trở lại đây đã đạt được những thành quả tương đối tốt,
tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Cụ thể:
-Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2008 là 48.325 triệu đồng đã tăng so
với năm 2007 là 2.839 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 6,24%. Năm 2009
tăng so với năm 2008 là 4.275 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 8,85%.
- Doanh thu thuần năm 2008 thăng so với năm 2007 là 1.979 triệu đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng là 2,55%. Năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 là
2.356 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 2,96%.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng so với năm
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

9

2007 là 1.025 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 20,66%. Năm 2009 cũng
tăng so với năm 2008 là 1.737 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 20,16%.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng so với năm 2007 là1.455 triệu đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 28,37%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.536
triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 22,41%.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy rằng cơng ty CP XNK Xây Dựng
Sao Vàng đang ngày một phát triển đi lên. Điều này có được là do ban lãnh
đạo cơng ty đã có những quyết định sáng suốt, kịp thời cùng với một đội ngũ
cán bộ cơng nhân viên nhiệt tình, năng nổ và trình độ chun mơn cao.
Cơng ty cần phát huy những mặt mạnh đồng thời khơng ngừng nâng cao

trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động vì ngưịi lao
động chính là nhân tố hết sức quan trọng và quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty.
1.5. Tổ chức bộ máy kế tốn tại công ty CP Xây dựng Sao Vàng
Công ty áp dụng hình thức cơng tác kế tốn tập trung. Việc gửi các
chứng từ ở các tổ đội trên các cơng trình về ban tài chính kế tốn đựoc giao
cho đội trưởng các đội hoặc nhân viên vật tư đi công tác trên cơng trình mang
về và phải đảm bảo sự đầy đủ, hợp lệ của những chứng từ này.
- Do áp dụng phần mềm kế toán máy và cũng để phàỉ hợp với quy mơ
quản lý của đơn vị, kế tốn tổng hợp là người duy nhất nhập dữ liệu vào máy
tính, định kỳ lập báo cáo, cịn các nhân viên kế toán khác sẽ làm nhiệm vụ tập
hợp, kiểm tra, hoàn thiện chứng từ.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và tổ chức công tác
kế toán, bộ máy kế toán bao gồm 09 người được tổ chức theo sơ đồ sau:

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

10

Trưởng ban tài chính - kế tốn

Phó ban tài chính - kế tốn

Thủ quỹ, KT


KT TSCĐ, tái

KT tiền

KT tổng

thanh toán với

đầu tư TSCĐ

lương, KT

hợp, KT

ngân sách

tiền, KT

theo dõi

Nhà nước

NVL –

thanh toán

CCDC, KT

các khoản


thanh toán

phải thu phải

tạm ứng

trả

Sơ đồ 1.5. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty CP XNK
Xây dựng Sao Vàng
- Trưởng ban tài chính - kế tốn: tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn kế
tốn tại cơng ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về tồn
bộ cơng tác kế tốn tại cơng ty.
- Phó ban tài chính - kế tốn: phụ trách cơng tác kế tốn tại một số cơng
trình, lập báo cáo quyết tốn thuộc lĩnh vực được phâm cơng.
- Kế tốn tiền: gồm kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán tiền mặt: nhận và kiểm tra chứng từ gốc, lập các thủ tục thu
chi quỹ và các khoản thanh tốn, viết phiếu thu, phiếu chi, trình ký duyệt
chuyển giao cho thủ quỹ. Định kỳ cùng thủ quỹ kiểm kê quỹ và vào sổ
kiểm quỹ.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi
thanh toán qua ngân hàng.
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

11


- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: nhận bảng chấm
cơng, bảng chia lương và các chứng từ khác. Tính lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ và các khoản được hưởng theo chế độ của từng người, ghi các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán liên quan và định kỳ lập báo cáo tình hình
sử dụng quỹ lương và mức lương bình qn của cơng ty.
- Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ: khi nhận các chứng từ nhập
xuất kho, thẻ kho thì kế tốn tiến hành đối chiếu với thẻ kho, vào mã vật tư.
Sau đó giao chứng từ nhập xuất cho kế toán nhật ký chung. Cuối tháng lập
chứng từ hạch tốn điều chỉnh dự phịng giảm giá cho vật tư hàng hố xuất
trong tháng. Đối với cơng cụ dụng cụ xuất dùng thì mở sổ theo dõi, lập báo
cáo phân bổ hàng tháng của các tổ, đội và tồn cơng ty.
- Kế tốn thanh tốn với ngân sách Nhà nước: căn cứ vào các chứng từ
có hố đơn giá trị gia tăng để lập bảng kê khai để tính số thuế đầu vào được
khấu trừ và số thuế đầu ra phải nộp ngân sách. Định kỳ lập báo cáo thuế, theo
dõi tình hình thanh tốn với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: căn cứ vào các chứng từ kế toán do các bộ phận kế
toán liên quan tập hợp, tiến hành nhập số liệu vào máy. Cuối mỗi kỳ kế toán
thực hiện các bút toán kết chuyển giữa các tài khoản liên quan, tính giá thành,
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Định kỳ lập báo cáo quản trị, báo cáo
tài chính cho cơng ty.
- Kế tốn theo dõi cơng nợ: theo dõi tình hình thanh tốn giữa các đơn
vị, cuối tháng tiến hành lập biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Thủ quỹ: căn cứ phiếu thu chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt
để ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán tổng hợp,
khoá sổ quỹ, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ cái và sổ chi tiết tiền mặt
tương ứng.
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

12

1.6. Tổ chức hệ thống kế tốn tại cơng ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng
1.6.1. Các chính sách kế tốn chung
- Chế độ kế toán áp dụng: QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 và
QĐ 1864/1998/QĐ/BTC – 16/12/1998
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 30/12 (dương lịch)
- Kỳ kế toán : tháng
- Kỳ báo cáo: năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp thực tế đích danh
- Kỳ tính giá thành: hàng tháng (nếu có cơng trình, hạng mục được thanh tốn)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
- Hình thức sổ kế toán: nhật ký chung
- Phần mềm kế toán: FSC/AMSE 3.0.
1.6.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn
Cơng ty áp dụng hệ thống chứng từ kế tốn được ban hành theo QĐ số
15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Nhóm chứng từ lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, biên bản
thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, bảng kê trích nộpp các khoản
theo lương...
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ...
- Nhóm chứng từ bán hàng: phiếu giao hàng, hố đơn bán hàng
- Nhóm chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy

thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kê chi tiền...
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

13

- Nhóm chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý tài sản cố định, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ...
Tất cả các chứng từ kế toán được lập đều được kế toán viên, kế toán
trưởng kiểm tra và trình giám đốc ký duyệt. Sau đó được phân loại, sắp xếp,
định khoản và ghi sổ kế toán
1.6.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Chế độ tài khoản công ty đang áp dụng theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
Công ty mở các tài khoản doanh thu và chi phí chi tiết cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình
+ Tài khoản doanh thu được mở chi tiết như sau:
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Tài khoản chi phí được mở chi tiết như sau:
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK 632: giá vốn hàng bán
TK 642: Chi phí nhân viên quản lý

Các tài khoản khác mà công ty đang sử dụng như: TK111, TK112,
TK152, TK153, TK131 (mở chi tiết cho từng đối tượng khách hàng), TK141,
TK156 (chi tiết cho từng loại hàng hoá), TK214, TK154 (chi tiết cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình)...
1.6.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý đồng thời căn cứ vào quy mơ,
đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doan, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

14

toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính tốn xử lý thơng tin hiên nay
cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn “nhật ký chung”.
Mục đích theo dõi chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng tháng
và liên tục trong cả năm vì vậy việc ghi chép được tiến hành thường xun
liên tục. Cuối tháng kế tốn ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khoá sổ và lưu giữ
tập trung.
Các loại sổ kế toán tổng hợp sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
Các loại sổ chi tiết được sử dung:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ,hàng hố...
- Sổ quỹ tiền mặt
- Thẻ tài sản cố định
- Thẻ kho


Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

15

Bộ chứng từ gốc về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh

Nhập thông tin và số liệu về nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào phần mềm kế toán

Sổ chi tết

Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái tài khoản

số phát sinh

Bảng cân đối thử

Chứng từ mã hoá các bút toán
điều chỉnh, kết chuyển

Bảng cân đối kế toán hồn chỉnh


Bảng cân đối kế tốn và các báo
cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 1.6. Luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật
ký chung tại công ty CP XNK Xây dựng Sao Vàng
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

16

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, kế toán tiến hành ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký
chung và Sổ quỹ (nếu có). Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký
chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
Báo cáo tài chính.
Kế tốn đối chiếu các số liệu trên các Báo cáo kế toán với Sổ quỹ xem số
liệu có khớp đúng khơng.
1.6.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn

Cơng ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm.
Hệ thống báo cáo tài chính của cơng ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo quyết tốn thuế
Cuối năm cơng ty tiến hành lập báo cáo tài chính và nộp về Cục thuế
TP.Hải Phịng và Sở Tài chính Hải Phịng.

Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

17

1.7.Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại công ty CP XNK Xây dựng
Sao Vàng
1.7.1. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
1.7.1.1. Đặc điểm và phân loại NVL tại công ty
●Đặc điểm
Do đặc thù kinh doanh là xây dựng các cơng trình nên khoản mục chi phí
NVL tại cơng ty chiếm một tỷ trọng lớn, khoảng 70% trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây dựng nói chung. Vì vậy sự tăng giảm khoản
mục chi phí nguyên vật liệu gắn liền với sự tăng giảm giá thành sản phẩm xây
dựng và lợi nhuận của công ty. Điều này địi hỏi cơng ty phải sử dụng NVL
một cách tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở định mức vật tư kỹ thuật

●Phân loại
Khoản mục nguyên vật kiệu tại cơng ty bao gồm:
- Vật liệu chính: xi măng, sắt thép, que hàn, vòng bi, đá mài và các thiết
bị máy móc lắp đặt cho cơng trình...
- Vật liệu phụ: sơn các loại, bạt che, đinh, ốc vít, các loại vật liệu và cơng
cụ khác.
1.7.1.2. Hạch tốn chi tiết NVL
Kế tốn chi tiết NVL là cơng việc hạch tốn kết hợp giữa kho và phịng
kế tốn nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Hiện nay,
phương pháp hạch tốn NVL mà cơng ty đang áp dụng là phương pháp kê
khai thường xuyên.Theo phương pháp này, cơng việc hạch tốn chi tiết NVL
tại cơng ty được tiến hành như sau:
- Tại kho: Việc hạch toán chi tiết NVL được thực hiện trên thẻ kho. Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ về nhập, xuất NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra
đối chiếu số thực nhập, thực xuất sau đó ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số
lượng. Thẻ kho do kế toán lập cho từng thứ, từng loại vật liệu và giao cho thủ
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

18

kho ghi chép hàng ngày. Mỗi thẻ kho được mở trên một hoặc một số tờ sổ tuỳ
theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh. Các phiếu nhập, phiếu xuất sau khi đã
dùng làm căn cứ ghi thẻ kho, định kỳ 5- 6 ngày một lần thẻ kho được gửi lên
cho phịng kế tốn.
- Tại phịng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, phiếu xuất do thủ kho

mang lên, kế toán kiểm tra và ký giao nhận chứng từ. Căn cứ vào các phiếu
nhập, phiếu xuất, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình
hình nhập, xuất vật liệu. Và mở sổ chi tiết NVL để cuối tháng đối chiếu số
lượng ở sổ chi tiết với thẻ kho.
+ Sổ chi tiết NVL: Được mở để theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất phát sinh, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kế toán ghi
cột số lượng nhập, xuất, tồn NVL và cột giá trị của phần nhập trên sổ chi tiết.
Đồng thời với việc lập bảng kê nhập, bảng kê xuất và sổ chi tiết NVL, kế
tốn NVL cịn theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn NVL trên Sổ tổng hợp nhậpxuất- tồn NVL được mở cho từng kho. Từ sổ chi tiết NVL, kế toán ghi chỉ
tiêu giá trị và số lượng nhập, xuất, tồn NVL trong kỳ.
Có thể khái qt cơng tác kế tốn NVL tại Xí nghiệp qua sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập

Phiếu xuất

kho

kho
Sổ( thẻ ) chi
tiết NVL

Bảng kê
nhập

Bảng kê
xuất

kê tổng
tồntại

NVL
Sơ đồ 1.7: Bảng
Hạch
tốnhợp
chinhậptiếtxuấtNVL
Cơng ty CP XNK

Xây dựng Sao Vàng
Ghi chú:
Đỗ Thị Nga

Ghi hàng ngày
Lớp KT2 – K10


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

19

Ghi cuối ngày, tháng, định kỳ
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
1.7.1.3.Hạch toán tổng hợp NVL
Tài khoản sử dụng: TK152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất NVL, công ty dùng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán.
●Kế toán tổng hợp nhập NVL
Kế toán tổng hợp được tiến hành hàng ngày trên sổ Nhật ký chung. Căn
cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành ghi định khoản:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Nợ TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hố, dịch vụ”

Có TK 331“ Phải trả cho người bán”: Chi tiết cho từng đối tượng.
Việc theo dõi tình hình thu mua cơng nợ với người bán được thực hiện
trên TK 331. Để theo dõi chi tiết với từng người bán, công ty mở các sổ chi
tiết TK 331. Như vậy người cung cấp, công ty đều mở một sổ chi tiết để theo
dõi việc mua bán và thanh toán hàng ngày. Sổ chi tiết được mở theo dõi cho
một năm.
* Cách ghi chép vào sổ thanh toán chi tiết với người bán như sau:
- Hàng ngày khi nhận được hoá đơn GTGT kèm theo phiếu nhập kho,
đồng thời với việc ghi nhận giá trị NVL nhập kho, kế tốn phản ánh cơng nợ
phải trả người bán (Có TK 331/ Chi tiết cho từng đối tượng). Khi thanh toán
tiền cho người bán kế toán căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 331.
Đối với trường hợp NVL nhập kho do thu hồi phế liệu:
Phế liệu thu hồi của công ty chủ yếu là các vỏ bao bì Xi măng,… Các
phế liệu này chủ yếu được thu gom từ các cơng trình thi cơng. Vì vậy khi
Đỗ Thị Nga

Lớp KT2 – K10


×