Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.31 KB, 104 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

1

Khoa Kế toán - Kiểm

Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế là sự ra đời của hàng ngàn
mỗi năm, do đó cạnh tranh giữa các ngày càng gay gắt hơn. Vốn là một Công ty danh
tiếng trong ngành xây dựng, Công ty TNHH Xây dựng Hùng Vơng cũng luôn phải
hoạt động trong môi trờng cạnh tranh. Làm sao để đứng vững trên thị trờng là câu
hỏi đợc các nhà quản lý đặt ra và họ luôn luôn tìm mọi cách mở rộng thị trờng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Một biện pháp đợc các nhà quản lý chú ý, quan tâm đặc biệt
là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế đợc các nhà
quản lý đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của .
Do đó, cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý và khoa học nhằm tính đúng tính đủ chi
phí sản xuất mà đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện đợc điều này, sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh
tranh với các khác trên thị trờng.
Hiện nay, các công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức
đấu thầu đòi hỏi các phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng phí
nguồn vốn đầu t. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Hùng Vơng nhận thấy
vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật,
hớng những ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Hùng Vơng làm luận văn tốt nghiệp của mình.


Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

2

Khoa Kế toán - Kiểm

Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Hùng Vơng
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng
Hùng Vơng

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

3


Khoa Kế toán - Kiểm

Chơng 1: Những lý luận chung về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hởng của nó đến công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu t của nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...
Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán
thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thớc đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây
lắp.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
t (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (máy móc,
thiết bị thi công, ngời lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do
ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng...

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3


Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

4

Khoa Kế toán - Kiểm

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thờng diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trờng nh nắng, ma, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lợng công trình đúng nh
thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hởng rất lớn đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong các DN xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu
chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một DN sản xuất vừa phải đảm bảo phù
hợp với đặc thù của loại hình DN xây lắp.
1.2. Lý luận chung về chi phí sản xuất trong xây lắp
1.2.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 1 thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lơng, thởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của ngời lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về
sử dụng các yếu tố t liệu lao động, đối tợng lao động dới các hình thái vật chất, phi vật

chất, tài chính và phi tài chính.
1.2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất về bản chất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuât (nguyên vật liệu sản xuất, ngời lao động...) vào các đối tợng tính giá
(các công trình xây dựng)

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

5

Khoa Kế toán - Kiểm

1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp
1.2.3.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu để sắp xếp những chi phí có cùng một nội
dung kinh tế ban đầu vào cùng một yếu tố chi phí. Không xem xét công dụng, địa
điểm phát sinh chi phí.
Khi quản lý và hạch toán CPSX các DN phải theo dõi đợc chi phí theo các yếu
tố:
1. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Tất cả các NVL chính, NVL phụ, phụ tùng
thay thế...
2. Yếu tố chi phí nhân công: Tất cả chi phí tiền lơng và các khoản chi phí khác
liên quan đến tiền lơng...
3. Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ

4. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại này có tác dụng:
- Xác định kết cấu, tỉ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí phục vụ cho
sản xuất
- Để lập phần "Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố"
- Để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trên các chi phí vật liệu, nhân
công.
1.2.3.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng 1
mục đích và công dụng vào cùng 1 khoản mục chi phí. Không xem xét nội dung kinh
tế ban đầu của chi phí.
CPSX của DN bao gồm:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán
thành phẩm mua ngoài, chi phí vật liệu khác phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất...

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

6

Khoa Kế toán - Kiểm

2. Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lơng, các khoản trích theo lơng cho công
nhân trực tiếp sản xuất.

3. Chi phí sản xuất chung: Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất, công cụ dụng cụ,
khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài...
Việc phân loại này có tác dụng:
- Là cơ sở để tập hợp chi phí, tính giá thành theo khoản mục
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo khoản mục
- Là cơ sở xây dựng kế hoạch giá thành theo khoản mục
1.2.3.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng hoạt động CPSX đợc chia
thành 2 loại:
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là biến phí có sự thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi về khối lợng hoạt động
- Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí có tổng số không thay đổi khi
thay đổi về khối lợng hoạt động.
Tác dụng:
- Giúp cho nhà quản trị DN quản lý đợc chi phí một cách hiệu quả trên cơ sở
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các khoản định phí.
- Giúp cho nhà quản trị DN đa ra những quyết định phù hợp đối với từng khoản
định phí và biến phí, phân tích đợc mối quan hệ giữa chi phí khối lợng và lợi nhuận.
1.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối l ợng
xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

7

sản xuất. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của
các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu đợc xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp
cho các DN cũng nh Nhà nớc có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó đa ra những biện pháp, đờng lối thích hợp cho từng giai đoạn
cụ thể.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu đợc
từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà DN đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm
đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái
sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trờng là tái sản xuất mở
rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có
lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác
vừa bảo đảm vạch ra phơng hớng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan
trọng.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành đợc xây dựng trên cơ cở thiết kế kỹ
thuật đã đợc duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nớc quy định, tính theo đơn
giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định đợc giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:

Giá thành dự toán sản phẩm
xây lắp

=

Giá trị dự toán sản phẩm
xây lắp

-

Lãi định mức

1.3.2.2. Giá thành kế hoạch

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

8

Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ
tiêu này đợc xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng
lực thực tế của từng DN trong 1 thời điểm nhất định

Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

Mức hạ giá



Chênh lệch

sản phẩm xây lắp
sản phẩm xây lắp
thành dự toán
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của DN.
1.3.2.3. Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất cung cấp
SP, dịch vụ.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành SP phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Giá thành SP là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản CP mà DN bỏ ra bất kể ở kỳ
nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, SP đã hoàn thành trong kỳ.
Tổng giá thành SP =


CPSX dở dang

+

CPSX phát sinh

-

CPSX dở

đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp
1.5.1. Vai trò
Tổ chức kế toán tập hợp CPSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành
công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây
dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở DN nói chung
và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và
giám đốc thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử
dụng thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

toán

9

Khoa Kế toán - Kiểm

toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ngời quản lý DN biết đợc chi phí và giá thành thực
tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật t, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành,
đa ra những quyết định phù hợp với hoạt động SXKD của DN. Hạ giá thành sản phẩm
mà vẫn đảm bảo chất lợng là điều kiện quan trọng để kinh doanh trên thị trờng.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên giá thành
sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hởng của kết quả
tổng hợp CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành cũng nh lợng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành
là yêu cầu rất cần thiết đối với các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của DN, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một số năm trớc đây. Khi nền
kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các DN hoạt động theo chỉ tiêu pháp
lệnh, vật t, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy,
công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các DN đợc chủ động hoạt động SXKD theo phơng
hớng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể
cạnh tranh đợc trên thị trờng, công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan. Nh vậy, kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu đợc đối
với các DN xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và
chi phối chất lợng công tác kế toán trong toàn DN.

1.5.2. Nhiệm vụ
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu t xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ giá
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

10

Khoa Kế toán - Kiểm

thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan
trọng của DN. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đợc nhận thầu thi công thì DN
phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ
bản do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả năng của bản thân DN. Mặt
khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần
phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng,
trong đó trọng tâm là công tác kế toán CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối
đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất

mát, h hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của DN.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng công trình, hạng
mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, hạng mục
công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp
thời lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

11

Khoa Kế toán - Kiểm

thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo DN.
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DN xây lắp
1.6.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán CPSX xây lắp là phạm vi, giới hạn CPSX xây lắp cần đợc tập

hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán CPSX xây lắp trong các DN, trớc hết
phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong DN.
Đối tợng hạch toán CPSX là các loại chi phí đợc tập hợp trong một thời gian
nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp CPSX có thể là nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Trong các DN xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản
xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công
trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tợng hạch toán CPSX có thể là công
trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng
giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thờng hạch toán chi phí
theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán CPSX xây lắp theo đúng đối tợng đã đợc quy định hợp lý có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý CPSX và phục vụ cho công tác tính giá thành
sản phẩm đợc kịp thời.
1.6.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp CPSX là phơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi
phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tợng kế toán chi phí. Trong các
DN xây lắp chủ yếu dùng các phơng pháp tập hợp chi phí sau:
- Phơng pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình: CPSX liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục
công trình đó.
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán - Kiểm

12

- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các CPSX phát sinh liên
quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn
đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công
đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phơng pháp
này thờng đợc áp dụng trong các DN xây lắp thực hiện khoán. Đối tợng hạch toán chi
phí là các bộ phận, đơn vị thi công nh tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong
từng đơn vị thi công lại đợc tập hợp theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh hạng mục
công trình.
Trong các DN xây lắp, mỗi đối tợng có thể áp dụng một hoặc một số phơng
pháp hạch toán trên. Nhng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tợng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách
chính xác và hợp lý cho từng đối tợng.
1.6.3. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Nội dung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu đợc dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
b) Cách tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP
NVL
trực
tiếp

Trị giá NVL

=

cha sử dụng
hết đầu kỳ

Trị giá VL xuất

Trị giá thực tế
+

VL xuất dùng
trong kỳ

-

thực tế cha sử
dụng hết còn lại

Giá trị
-

phế liệu
thu hồi

cuối kỳ tại PX
(nếu có)
- Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng trực tiếp TK 621 Chi phí NVL

trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
c) Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

TK 152

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Xuất kho NVL dùng
trực tiếp cho SX

13

Khoa Kế toán - Kiểm

Cuối kỳ NVL không sử dụng
hết nhập lại kho

TK 111, 112, 141,331
Mua NVL dùng ngay cho SX

TK 154
Kết chuyển chi phí NVL

trực tiếp

TK 133
VAT
nếu có

TK 632
Chi phí NVL trực tiếp
vợt mức bình thờng

1.6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và các khoản
phải trích theo lơng công nhân trực tiếp sản xuât tính vào chi phí.
- Chi phí (tiền lơng) đợc xác định căn cứ vào từng hình thức tiền lơng là tiền lơng sản phẩm hay tiền lơng thời gian, tiền thởng:
+ Tiền lơng sản phẩm liên quan trực tiếp tới từng đối tợng kế toán tập hợp chi
phí đợc tập hợp cho từng đối tợng.
+ Tiền lơng thời gian, tiền lơng phụ liên quan gián tiếp tới các đối tợng phải
phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu thức phân bổ hợp lý.
- Các khoản trích theo lơng đợc tính theo tỷ lệ chế độ quy định. Khoản mục chi
phí này bao gồm cả khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất.
b) Phơng pháp kế toán
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

14

c) Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

Tiền lơng công nhân
trực tiếp SX

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
CP nhân công trực tiếp

TK 335
Trích trớc tiền lơng
TK 632

công nhân SX
TK 338

CP nhân công trực tiếp


Các khoản trích theo

vợt mức bình thờng

lơng tính vào CP
Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí
1.6.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a) Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
b) Phơng pháp kế toán
- Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi
công.
TK 623 chỉ sử dụng đối với DN xây lắp. Thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.

c) Trình tự kế toán
sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

TK 331, 111, 112 ...

Khoa Kế toán - Kiểm


15

TK 623

Chi phí thuê máy thi công

TK 154 (154.1)

Kết chuyển chi phí

TK 133

sử dụng máy thi công

VAT đầu vào
đợc khấu trừ

* Trờng hợp từng đội thi công có máy thi công riêng:
TK 111, 334.1, 334.2

TK623

TK 154 (154.1)

Tiền lơng trả cho công
nhân điều khiển máy
TK 152, 153, 111, 141

Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công


Xuất nguyên vật liệu,
dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao máy
thi công
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 133
VAT (nếu có)

1.6.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Nội dung

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

16

Khoa Kế toán - Kiểm

Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến quản lý và phục vụ sản
xuất thuộc phạm vi phân xởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nhân viên phân xởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí khác bằng tiền (điện, nớc...)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
b) Phơng pháp kế toán
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Tài khoản này đợc mở chi tiết các tài khoản cấp 2 để phản ánh theo các yếu tố
chi phí sản xuất chung.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố dịnh
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản xuất,
quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác CPSX chung còn phải đợc tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp đợc chung theo
từng phân xởng, kế toán tính toán phân bổ chung cho từng đối tợng kế toán trong phân
xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chung tính vào
chi phí chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của
phân xởng:
+ CPSX chung cố định đợc phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

17

Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì
phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thờng thì
phân bổ theo mức công suất bình thờng, phần CPSX chung không phân bổ đợc ghi
nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ.
+ CPSX chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
c) Trình tự kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên

TK 111,112
Ghi giảm chi phí SXC

TK 152
Chi phí vật liệu

TK 154

TK 153 (142, 242)


CP SXC phân bổ vào

Chi phí công cụ dụng cụ

CP chế biến trong kỳ

TK 214

TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,142,331

CPSXC dới mức công suất
bình thờng không đợc phân bổ

Chi phí dịch vụ mua ngoài

vào giá thành

Chi khác bằng tiền
1.6.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp
Để tổng hợp CPSX kế toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Kết cấu của TK:
- Bên Nợ: tập hợp các CPSX trong kỳ (CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực
tiếp, CPSX chung)
- Bên Có:

+ Các khoản ghi giảm CPSX

+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của công trình

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

18

- D Nợ: chi phí thực tế của công trình dở dang cha hoàn thành
Trình tự kế toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621

TK 154

TK 155

K/c CP NVL

Z SP hoàn thành

trực tiếp

nhập kho


TK 622

TK 632

TK 157
K/c CP NC
trực tiếp

Z SP hoàn thành giao bán

TK 627
K/c CP SX chung

( Gửi đại lý)
Z SP hoàn thành đã bán

1.7. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.7.1. Đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định SP, bán thành phẩm, công
việc, dịch vụ có thể và đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị. Đối tợng có thể là SP cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của
hạch toán kinh tế nội bộ.
1.7.2. Kỳ tính giá thành
Do sản phẩm xây lắp đợc sản xuất theo từng Hợp đồng xây dựng, chu kỳ sản
xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là thời điểm mà công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các CPSX theo các đối tợng tính giá
thành (Hợp đồng xây dựng). Khi nhận đợc Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình

hoàn thành đa vào sử dụng mới tiến hành xác định giá thành căn cứ trên các số liệu
CPSX đã tập hợp theo từng đối tợng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành.
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

19

Khoa Kế toán - Kiểm

Nh vậy, kỳ tính giá thành có thể không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây lắp
1.7.3.1. Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp DN có chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lợng SP dở dang ít và tơng
đối ổn định giữa các kỳ.
Nội dung của phơng pháp: chỉ tính cho SP dở dang phần chi phí NVL trực tiếp,
các khoản chi phí khác tính hết cho SP hoàn thành trong kỳ. Trờng hợp DN có quy
trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì trị giá SP dở dang của các giai đoạn
sau đợc tính theo trị giá nửa thành phẩm bớc trớc chuyển sang.
1.7.3.2. Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản
phẩm xây lắp
a) Đánh giá theo giá trị dự toán
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các DN đã xây dựng đợc hệ thống định
mức và dự toán chi phí hợp lý cho từng loại SP.

Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê SP dở dang ở từng
công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất đó
cho một đơn vị SP để tính ra giá trị SP dở dang theo chi phí định mức.
b) Đánh giá theo mức độ hoàn thành sản phẩm
Phơng pháp này áp dụng đối với DN có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng CPSX, khối lợng SP dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ,
đánh giá đợc mức độ hoàn thành của SP dở dang.
Nội dung của phơng pháp: tính cho SP dở dang cuối kỳ cả chi phí NVL trực tiếp
và các CPSX khác, khối lợng SP dở dang cuối kỳ đợc quy đổi thành khối lợng hoàn
thành tơng đơng theo mức độ chế biến hoàn thành của SP dở dang.
Trờng hợp DN sử dụng phơng pháp bình quân để tính giá thành:
- Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

20

- Với những chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến
1.7.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.7.4.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng đối với DN có đối tợng tính giá
thành phù hợp với đối tợng tập hợp CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo,
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và ổn định. Theo phơng pháp này, tất cả các chi

phí đợc tập hợp từ khi khởi công cho đến khi hoàn chỉnh là giá thành thực tế của công
trình đó.
Giá thành
thực tế

Chi phí thực
=

tế dở dang
đầu kỳ

Chi phí
+

thực tế PS

Chi phí thực
-

tế dở dang

trong kỳ

cuối kỳ

1.7.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp náy áp dụng cho những DN có sản xuất đơn chiếc hoặc DN sản
xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng.
Trong xây dựng cơ bản quy định về lập dự toán công trình là phải lập theo từng
hạng mục và phân tích các khoản mục chi phí do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá

thành trong các DN này thờng đợc tập hợp theo các đơn đặt hàng mà chủ đầu t chỉ
định thầu, hay tổ chức đấu thầu cho các đơn vị nhận thầu. Do vậy phơng pháp này đợc
áp dụng đối với những DN nhận thầu công trình theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp
CPSX là đối tơng tính giá thành theo từng đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt
hàng thờng dài, kỳ tính giá thành phải hợp với chu kỳ sản xuất. Chỉ khi nào đơn đặt
hàng sản xuất hoàn thành bàn giao thì mới tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào
CPSX đã tập hợp đợc theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để ghi sang bảng
tính giá thành có liên quan. Sau khi xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ
cần cộng CPSX đã đợc tập hợp ở bảng tính giá thành thì sẽ tính đợc giá thành của đơn
vị đặt hàng đó.
1.7.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán - Kiểm

21

Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các DN thoả mãn điều kiện:
- Tính đợc giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành
và đơn giá dự toán ở thời điểm hiện hành.
- Vạch ra một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực
hiện.
- Vạch ra các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Trên
cơ sở đó giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc tính:

Giá thành thực
tế của SPXL

Giá thành
=

định mức của

Chênh lệch
+

thay đổi

SPXL
định mức
1.8. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong

Chênh lệch
+

do thoát ly
định mức

1.8.1. Hình thức Nhật ký chung
* Đặc điểm
Hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian và một quyển sổ gọi là Nhật ký chung.
Điều kiện áp dụng của hình thức này là áp dụng trong điều kiện quy mô DN vừa
và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản có nhu cầu phân công lao động kế toán. Trong
điều kiện lao động kế toán bằng máy thì Nhật ký chung thích hợp cho mọi loại hình

đơn vị.
Đặc điểm cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc theo
dõi theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ. Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh sẽ đợc ghi sổ nhật ký chung, sau đó đợc ghi vào sổ cái theo trình tự
thời gian phát sinh.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ kế toán

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Khoa Kế toán - Kiểm

22

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi
tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng)
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ cái.
* Quy trình ghi sổ
- Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán ghi vào Nhật ký
chung theo thứ tự thời gian. Số liệu ở Nhật ký chung đợc chuyển vào Sổ cái. Trờng
hợp có mở Nhật ký đặc biệt thì các chứng từ gốc đợc ghi vào các Nhật ký đặc biệt phù
hợp. Cuối tháng cộng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ cái.
- Các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi sổ quỹ.
- Các nghiệp vụ có liên quan đến đối tợng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời
ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào Bảng tổng hợp chi tiết.

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3


Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

23

Khoa Kế toán - Kiểm

- Cuối tháng (quý) cộng Sổ cái đối chiếu với sổ quỹ và các Bảng tổng hợp chi
tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ở Sổ cái đợc dùng để lên Bảng cân đối tài
khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu
khác có liên quan để lập Báo cáo tài chính.
* Ưu nhợc điểm
- Việc ghi chép đơn giản do kết cấu sổ đơn giản, rất thuận tiện cho xử lý công
tác kế toán bằng máy vi tính.
- Có thể áp dụng trong mọi loại hình DN nếu việc trang bị các phơng tiện kỹ
thuật tính toán và xử lý thông tin ở mức độ cao.
- Việc ghi chép trùng lặp nhiều.
- Việc tổng hợp số liệu báo cáo không kịp thời nếu sự phân công công tác của
cán bộ kế toán không hợp lý.
1.8.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái
* Đặc điểm
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào 1 quyển
sổ gọi là Nhật ký - sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp
phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà sử dụng đợc phản
ánh vào 2 bên Nợ - Có trên cùng 1 vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào Nhật ký - sổ cái.


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
Chứng từ
gốc
Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

24

Khoa Kế toán - Kiểm

Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ quỹ

Nhật ký - sổ
cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo tài

chính
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra

* Quy trình ghi sổ
- Hằng ngày căn cứ các chứng từ gốc kiểm tra hợp lệ để định khoản kế toán và
ghi theo thứ tự thời gian kết hợp với hệ thống vào các TK trong Nhật ký - sổ cái, mỗi
chứng từ đợc ghi vào cột cộng tiền và các cột bên Nợ, bên Có của các TK đối ứng trên
cùng 1 dòng. Trờng hợp các chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần thì có thể lập Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau đó căn cứ bảng tổng hợp này để ghi Nhật ký
- sổ cái.
- Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ
- Các nghiệp vụ liên quan đến các đối tợng hạch toán chi tiết thì đồng thời căn
cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan, cuối tháng cộng
sổ kế toán chi tiết để ghi Bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng (quý) cộng sổ Nhật ký - sổ cái đối chiếu với sổ quỹ và Bảng tổng
hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng, căn cứ sổ Nhật ký - sổ cái và Bảng tổng hợp
chi tiết lập Báo cáo tài chính.
* Ưu nhợc điểm
- Ghi chép đơn giản, rõ ràng dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra.

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

toán

25

Khoa Kế toán - Kiểm

- Không tiện sử dụng cho đơn vị có nhiều TK, khó phân công cho nhiều ngời
ghi sổ.
- Thờng áp dụng ở các đơn vị hành chính sự nghiệp có quy mô nhỏ, ít TK.
1.8.3. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
* Đặc điểm
Hình thức này thích hợp với DN lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế
toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, mặt khác không phù hợp với việc kế
toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ bao gồm: Sổ Nhật
ký - chứng từ, Sổ cái, Bảng kê, Bảng phân bổ, Sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng phân bổ

Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết

Bảng kê

Nhật ký - chứng từ


Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Báo cáo tài chính
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra

* Quy trình ghi sổ

Nguyễn Viết Quân - Lớp CĐ-ĐH KT7 - K3

Luận văn tốt nghiệp


×