Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH xây dựng – thương mại và dịch vụ Thái Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.3 KB, 118 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
NGÀY 15 THÁNG 03 NĂM 2011.......................................................................................................................58
Số lượng.................................................................................................................................................58
Tên kho: Kho thành phẩm......................................................................................................................59
Thẻ kho...................................................................................................................................................59
Diễn giải.................................................................................................................................................59
Cộng.......................................................................................................................................................59
BẢNG SỐ 18
106
Công ty TNHH xây dựng – thương mại và dịch vụ Thái Nam.............................................................106

SVTH: Hoàng Hà Diệp


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là vấn đề cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng để thực hiện mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Tiêu thụ tạo ra doanh thu, có được doanh thu thì doanh nghiệp mới
có thể nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất và tái sản xuất
đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao thu được kết quả tiêu
thụ một cách cao nhất, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn cũng như
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều này thì
công tác kế toán tiêu thụ giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc xem
xét, đánh giá tình hình và khả năng tiêu thụ, từ đó đưa ra những thông tin
chính xác nhất cho những chính sách tăng tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp.
Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH XD - TM & DV Thái


Nam, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG – THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI NAM”.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm
ba phần sau:
Chương I: : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH xây dựng –
thương mại và dịch vụ Thái Nam.
Chương III: Hoàn thiện nghiệp vụ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH xây dựng –
thương mại và dịch vụ Thái Nam.
SVTH: Hoàng Hà Diệp

1


Khóa luận tốt nghiệp
Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường thực tế, mặc dù đã
có nhiều cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin, tuy nhiên do
kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi được những sai sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để em hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Hoàng Hà Diệp


2


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGIỆP SẢN XUẤT
I. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
I.1 Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho hoặc đem xuất bán, gửi đi bán.
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một phần quy trình
công nghệ sản xuất, được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc
có thể bán ra ngoài.
I.2 Tính giá thành phẩm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính thì:
 Giá thực tế nhập kho:
- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất
phụ của doanh nghiệp sản xuất ra khi nhập kho được tính theo giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đuợc tính
theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
 Giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể sử dụng 1 trong các phương

pháp sau:
(1) Giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc
SVTH: Hoàng Hà Diệp

3


Khóa luận tốt nghiệp
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất dùng. Khi xuất
thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của vật liệu đó.
(2) Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp nhập trước – xuất trước, kế toán giả thiết rằng: số
thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
(3) Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước ở trên, phương pháp nhập
sau – xuất trước lại giả định những thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được
xuất trước tiên theo đúng giá trị của chúng, xuất hết số nhập sau mới đến số
nhập trước.
(4) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế xuất kho của
thành phẩm được tính như sau:
Giá thực tế xuất kho thành phẩm trong kỳ = Số lượng thành phẩm xuất kho
trong kỳ * Đơn giá bình quân của thành phẩm.
Đơn giá bình quân của TP = (Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + nhập
trong kỳ)/(Số lượng tồn + số lượng nhập trong kỳ)
(5) Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này chỉ được quy định trong chế độ kế toán mà không được
quy định ở chuẩn mực kế toán, được sử dụng trong truờng hợp doanh nghiệp

sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động về mặt giá trị của thành
phẩm. Giá hạch toán do phòng kế toán quy định có thể là giá kế hoạch hoặc
giá thực tế nhập kho của sản phẩm ở cuối kỳ trước. Giá hạch toán chỉ sử dụng
trong kế toán chi tiết thành phẩm (phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết thành
phẩm). Trong kế toán tổng hợp (TK kế toán, báo cáo tài chính . .) thành phẩm
phải được phản ánh theo giá thực tế. Cuối tháng khi tính được giá thành thực
tế của thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá
SVTH: Hoàng Hà Diệp

4


Khóa luận tốt nghiệp
thực tế và giá hạch toán của thành phẩm để tính ra giá thực tế của thành phẩm
xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = Giá hạch toán của thành
phẩm xuất kho trong kỳ x Hệ số chênh lệch
Hệ số chênh lệch = (Giá thực tế thành phẩm tồn + nhập trong kỳ)/(Giá
hạch toán thành phẩm tồn + nhập trong kỳ)
I.3

Kế toán chi tiết thành phẩm:

Kế toán chi tiết thành phẩm theo 1 trong 3 phương pháp : phương pháp
thẻ song song; phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển; phương pháp số dư.
1) Phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm để
ghi số lượng vào thẻ kho TP. Sau 5 – 10 ngày thủ kho lập phiếu giao nhận
chứng từ cùng với phiếu nhập, xuất kho thành phẩm chuyển giao cho phòng
kế toán. Khi nhận được chứng từ, phòng kế toán tiến hành phân loại chứng từ

sau đó ghi vào sổ chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm. Định kỳ kế toán và thủ
kho sẽ đối chiếu về mặt số lượng. Cuối kỳ kế toán khoá sổ chi tiết thành phẩm
để lập bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm và đối chiếu với TK 155.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ kế toán chi
tiết thành phẩm

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

xuất, tồn kho thành
phẩm

Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày.

SVTH: Hoàng Hà Diệp

Bảng tổng hợp nhập,

5


Khóa luận tốt nghiệp

Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
2) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho, thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và ghi chép giống như phương
pháp thẻ song song nói trên.
Tại phòng kế toán, kế toán thành phẩm không mở thẻ kế toán chi tiết
thành phẩm mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số lượng và số tiền
của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào
cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng
của từng thành phẩm, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối
chiếu số lượng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiều luân chuyển

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất


Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

3) Phương pháp sổ số dư:
Tại kho, thu kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động thành
SVTH: Hoàng Hà Diệp

6


Khóa luận tốt nghiệp
phẩm giống như các phương pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số
lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm thành phẩm vào sổ
số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước
ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho
phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, kế toán thành phẩm phải xuống kho để
hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chừng
từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ. Đồng thời,
ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm thành phẩm vào bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho thành phẩm. Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa
vào số dư đầu tháng đề tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm thành phẩm để
ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Số dư trên bảng này
được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu giao nhận chừng

Phiếu nhập kho


từ nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

từ xuất
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

SVTH: Hoàng Hà Diệp

7


Khóa luận tốt nghiệp

I.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm

I.4.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng tài
khoản 155 – Thành phẩm.
Kết cấu tài khoản này như sau:
TK 155
-Trị giá thực tế của thành phẩm
nhập kho.

- Trị giá thực tế thành phẩm xuất
kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt

- Kết chuyển trị giá thực tế của

- Kết chuyển trị giá thực tế của

thành phẩm tồn kho cuối kỳ (hạch toán

thành phẩm tồn kho đầu kỳ

hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)

(hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK).

SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho
I.4.2 Phương pháp hạch toán thành phẩm:
I.4.2.1 Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương







pháp kê khai thường xuyên.
Nhập kho thành phẩm từ sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154
Trường hợp thành phẩm gửi bán bị trả lại hoặc đã bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 155
Có TK 157: Thành phẩm gửi bán bị trả lại.
Có TK 632: Thành phẩm đã bán bị trả lại.
Khi kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm:
Nợ TK 155
Có TK 3381
Khi xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ hoặc trao đổi, trả lương cho công
nhân viên, biếu tặng:
Nợ TK 632: Xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ trực tiếp, trao đổi, biếu
tặng, trả lương, dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 157: Xuất thành phẩm gửi đi bán, kể cả gửi đại lý bán.
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho.

SVTH: Hoàng Hà Diệp

8


Khóa luận tốt nghiệp
 Trường hợp xuất thành phẩm gửi đi góp vốn:

Nợ TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá trị góp vốn được bên liên doanh
ghi nhận.
Nợ TK 811: Chênh lệch trị giá vốn góp < trị giá thành phẩm xuất kho.
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho.
Có TK 711: Chênh lệch trị giá vốn góp > trị giá thành phẩm xuất
kho.
 Khi kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 155

SVTH: Hoàng Hà Diệp

9


Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
TK 155
TK157, 632
Sản xuất (hoặc thuê ngoài
TP xuất bán, đổi, biếu
gia công xong) nhập kho
tặng, trả lương…
TK 157, 632
TK 1381
Sản phẩm bán bị trả lại
Thiếu khi kiểm kê
TK 642, 3381

Thành phẩm phát hiện
thừa khi kiểm kê

TK 128, 221, 222, 223, 228
Góp vốn đầu tư bằng thành phẩm
TK 811
CL giảm

TK 412
Đánh giá tăng

I.4.2.2

TK 711
CL tăng
TK 412

Đánh giá giảm

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hang tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 155, 157

TK 632

Kết chuyển trị giá thành


TK 155, 157

Kết chuyển trị giá thành

phẩm tồn đầu kỳ

phẩm tồn cuối kỳ

TK 631

TK 911

Giá thành sản phẩm hoàn

Giá trị thành phẩm

thành nhập kho, bán

đã tiêu thụ

II. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
2.1 Vai trò, vị trí của tiêu thụ, kết quả tiêu thụ thành phẩm và nhiệm
vụ kế toán
2.1.1 Khái niệm, vị trí của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm
SVTH: Hoàng Hà Diệp

10



Khóa luận tốt nghiệp
trong các doanh nghiệp sản xuất
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là giai
đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện giá trị sản
phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa sản
phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ
thành phẩm.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để
bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định
doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải có kết quả tiêu thụ
tốt, đủ bù đắp được những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, thu được
khoản lợi nhuận tiếp tục phục vụ quá trình sản xuất tiếp theo. Tiêu thụ là tiền
đề cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu
thông và đồng thời cũng là sự cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền
kinh tế, và tác động đến mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Tiêu thụ thực
hiện mục đích của nền sản xuất xã hội là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo tiền
đề vật chất để thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất. Doanh nghiệp phải có
kết quả tiêu thụ thì mới có vốn luân chuyển để tiếp tục sản xuất, tái sản xuất
và mở rộng qui mô sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng.
Khi doanh nghiệp thực hiện tiêu thụ thành phẩm thì giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm được thực hiện, doanh nghiệp thu hồi được số vốn bỏ ra.
Giai đoạn tiêu thụ thể hiện chất lượng sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức
lợi nhuận. Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí, mục tiêu của các doanh nghiệp
đặt ra là làm sao tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất. Không có lợi nhuận lâu dài doanh nghiệp sẽ không tồn tại, bởi bất kỳ
SVTH: Hoàng Hà Diệp


11


Khóa luận tốt nghiệp
một doanh nghiệp nào cũng không thể bù lỗ mãi được. Tiêu thụ tạo ra doanh
thu, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, góp phần thỏa mãn nhu
cầu của thị trường. Chính vì vậy, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng không chỉ
riêng đối với mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế xã hội.
Ngày nay, tính cạnh tranh của thị trường ngày càng trở nên gay gắt, hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp còn là căn cứ để khẳng định uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, thể hiện khả năng mở rộng sản xuất, tái sản xuất, mở
rộng thị phần và khả năng tìm kiếm bạn hàng. Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
thành phẩm là căn cứ, là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát
triển các sản phẩm về số lượng, chất lượng cho phù hợp nhất với thị hiếu, nhu
cầu của thị trường.
Để hiểu hơn nữa về vị trí vai trò của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, cần tìm hiểu một số chỉ tiêu kinh tế tài
chính cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cơ bản về tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.
Muốn xác định được kết quả tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp cần tính
một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác,
ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì:
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong

kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH: Hoàng Hà Diệp

12


Khóa luận tốt nghiệp
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại là
những khoản giảm trừ doanh thu. Là cơ sở để tính ra doanh thu thuần. Trong
quá trình tiêu thụ không thể tránh khỏi được những sai sót. Thành phẩm tiêu
thụ không thể đảm bảo chất lượng 100%. Các tài khoản này rất cần thiết trong
việc xác định chính xác doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, với các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
Theo chuẩn mực số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ kế
toán khi thỏa mãn đồng thời tất cả năm điều kiện sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát
sản phẩm.
 Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.

 Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Với năm điều kiện nêu trên, mỗi doanh nghiệp phải xác định chính xác
thời điểm ghi nhận doanh thu. Nếu không thỏa mãn đồng thời năm điều kiện
ghi nhận doanh thu, thì không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Giá vốn hàng bán: Là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất
bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực
tế của hàng tiêu thụ.
Để tính giá vốn thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các
SVTH: Hoàng Hà Diệp

13


Khóa luận tốt nghiệp
phương pháp sau:
Phuơng pháp tính theo giá đích danh, Phương pháp bình quân gia
quyền, Phương pháp Nhập trước – Xuất trước, Phương pháp Nhập sau –
Xuất trước.
Mỗi một doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp tính giá vốn
thành phẩm xuất kho, theo nguyên tắc nhất quán của kế toán. Doanh nghiệp
sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp nhất với tình hình, đặc điểm kinh doanh
của đơn vị. Để đơn giản cho việc tính toán và tính chính xác về số liệu.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Kế toán thực
hiện việc theo dõi chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển
vào tài khoản “ xác định kết quả kinh doanh”. Chi phí bán hàng là một trong
những chỉ tiêu để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho

nhà quản lý đưa ra những quyết định chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí, nâng
cao lợi nhuận cho công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
nhiều loại như: Quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng tương đối lớn tất cả các khoản chi phí của doanh nghiệp. Là
hai khoản chi phí trong chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Có vai
trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tính toán chính xác, kịp thời các khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động
SVTH: Hoàng Hà Diệp

14


Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh.
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số lợi nhuận hay lỗ về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả kinh doanh bất động sản đầu tư) và
được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản
đầy tư.
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất khi thành phẩm được sản xuất ra, việc
tiêu thụ sẽ được gắn liền với các phương thức tiêu thụ. Các doanh nghiệp có
thể áp dụng các phương thức sau:

Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân
xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới
được coi là tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý yêu cầu giữa đơn vị giao và nhận đại lý phải ký hợp
đồng đại lý trong đó quy định rõ: Mặt hàng đại lý, địa điểm giao nhận hàng,
phương thức thanh toán, giá bán theo đợt.
Tại đơn vị có hàng ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
SVTH: Hoàng Hà Diệp

15


Khóa luận tốt nghiệp
chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính
vào chi phí bàn hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Tại đơn vị nhận đại lý:
Không phải bỏ tiền để mua hàng. Do đó hàng không thuộc quyền sở hữu
của mình. Nhưng phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Khi bán được

hưởng hoa hồng, hoa hồng được hạch toán vào doanh thu của đơn vị nhận đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp, …
Ngoài ra, các khoản sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất biếu, tặng, xấu trả
lương, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,… cũng được coi là tiêu
thụ nội bộ.
2.1.4 Các phương thức thanh toán áp dụng trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm
Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng
bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi
chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán
SVTH: Hoàng Hà Diệp

16


Khóa luận tốt nghiệp
ra được thực hiện nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá

trị hàng mua, do khối lượng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp
đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách.
Thanh toán bằng chuyển khoản gồm: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ…
2.1.5 So sánh chuẩn mực kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ thành phẩm ở Việt Nam và Quốc tế
Nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản về tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp cần dựa vào các chuẩn
mực kế toán Việt Nam hiện hành như: Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn
kho và chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác. Từ đó so sánh với
chuẩn mực kế toán Quốc tế tương ứng.
Các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến tiêu thụ thành phẩm:
Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho – IAS 02: Hàng tồn kho phải
được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần, theo nguyên tắc
thận trọng. Giá gốc HTK bao gồm các khoản chi phí thu mua, chi phí chế biến
và các khoản chi phí khác phát sinh.
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 – Hàng tồn kho theo văn bản mới quy
định từ ngày 01/01/2005 thì doanh nghiệp phải tính giá HTK theo giá thực tế
và có thể lựa chọn một trong các phương pháp:
o Giá thực tế đích danh
o Phương pháp bình quân gia quyền
o Phương pháp Nhập trước – Xuất trước
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 – Doanh thu và thu nhập khác. Quy
định nguyên tắc ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
SVTH: Hoàng Hà Diệp

17



Khóa luận tốt nghiệp
được chuyển sang cho người mua.
 Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu và không
kiểm soát quyền bán ra.
 Giá trị doanh thu được tính toán một cách đáng tin cậy
 Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Chi phí liên quan đến giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin cậy
Theo IAS 18 thì chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được ghi
giảm doanh thu để xác định giá trị hợp lý. Còn chiết khấu thanh toán không
được ghi tính giảm vào doanh thu.
So sánh chuẩn mực kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở Việt Nam và Quốc Tế
Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho và doanh thu và thu nhập
khác là khá tương đồng với chuẩn mực kế toán Quốc tế. Tuy nhiên còn có
một số điểm khác biệt. Chuẩn mực kề toán quốc tế không có phương pháp
tính giá HTK theo phương pháp Nhập sau- Xuất trước, ở Việt Nam vẫn chưa
điều chỉnh được. Đối với chuẩn mực về doanh thu, giao dịch đổi hàng ở Quốc
tế thì coi đó là khoản vay vốn, còn đối với Việt Nam coi đó là một phương
thức tạo doanh thu.
Tuy còn có một số điểm khác biệt, nhưng kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng, kế toán Việt Nam nói chung đang có
những thay đổi, để ngày càng hoàn thiện hơn và phù hợp với xu hướng phát
triển và hội nhập như ngày nay.
2.2 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần
hành kế toán cung cấp thông tin về hoạt động tiêu thụ và tình hình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, kế toán phải đảm bảo:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm.
SVTH: Hoàng Hà Diệp


18


Khóa luận tốt nghiệp
Ghi nhận kịp thời và ghi đúng doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản giảm
trừ doanh thu, các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước để từ đó giúp doanh
nghiệp tính chính xác doanh thu thuần từ bán hàng. Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ với Nhà nước.
Ghi nhận giá vốn hàng bán phù hợp với phương pháp hạch toán mà doanh
nghiệp đã lựa chọn, phải tuân theo nguyên tắc nhất quán. Giá vốn hàng bán có
thể ghi nhận ngay khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ, nếu doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Giá vốn hàng bán ghi một lần vào
cuối kỳ kế toán nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ghi nhận chính xác các khoản phải thu khách hàng khi khách hàng trả
sau. Các khoản phải thu khách hàng phải được theo dõi theo từng đối tượng,
theo thời hạn thanh toán.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, chi phí quản lý kinh doanh. Chi phí được ghi nhận khi thực sự đã phát
sinh trong kỳ và có liên quan đến việc tạo doanh thu trong kỳ tương ứng.
Xác định chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm và lập báo
cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ. Theo yêu cầu của Ban lãnh đạo mà kế toán
xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng, từng thị trường tiêu thụ, cung
cấp thông tin tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra những quyết định quan trọng
trong sản xuất kinh doanh.
Kế toán thành phẩm muốn hạch toán đúng và chính xác thì phải căn cứ
vào các chế độ hiện hành như: Các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mức
số 02 – Hàng tồn kho, chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác kèm
theo Thông tư số 161/2007/TT- BTC ban hành ngày 31/12/2007, hướng dẫn
thực hành 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và

vừa hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo quyết
định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm
2006. Các doanh nghiệp phải xem xét và vận dụng một cách phù hợp với điều
kiện của đơn vị mình.
SVTH: Hoàng Hà Diệp

19


Khóa luận tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định rõ điều kiện ghi nhận
doanh thu thì kế toán cần tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa thuế GTGT.
Những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XK.
Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp DN ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
Đối với sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì chất
lượng, quy cách, kỹ thuật… Không đạt yêu cầu, khách hàng từ chối thanh
toán gửi lại cho doanh nghiệp hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá và được
doanh nghiệp chấp nhận. Và trường hợp khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn được hưởng chiết khấu thương mại. Các khoản giảm trừ doanh thu này

được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của từng doanh nghiệp.
Trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền hàng,
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao cho người mua số hàng quy định. Thì trị giá
số hàng mua này không được coi là tiêu thụ và không được ghi nhận vào tài
khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kế toán chỉ được hạch toán
vào tài khoản phải thu khách hàng đúng bằng khoản tiền đã thu khách hàng.
Khi thực hiện giao hàng cho khách hàng thì mới hạch toán vào TK 511doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về số hàng đã giao, ghi phù hợp với
điều kiện ghi nhận doanh thu.
SVTH: Hoàng Hà Diệp

20


Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của các doanh nghiệp
phải nắm chắc nắm nguyên tắc ghi nhận doanh thu đã đề cập ở trên làm căn
cứ xác định doanh thu một cách phù hợp và đúng đắn nhất.
2.3 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1 Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14
tháng 09 năm 2006.
2.3.1.1 Tài khoản sử dụng:
 TK 155 – Thành phẩm, được dùng để phản ánh sự linh động tăng
giảm số hiện có thành phẩm theo giá thực tế.
Tính chất TK 155 là TK tài sản.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
Bên Có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

TK 155 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm.
 TK 157 – Hàng gửi bán, được dùng để phản ánh giá thực tế hàng gửi
bán tồn cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: kết chuyển giá thành thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thành thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá thành thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
 TK 632 – Giá vốn hàng bán, dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
SVTH: Hoàng Hà Diệp

21


Khóa luận tốt nghiệp
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ
doanh thu.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
− Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
− Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Số phát sinh tăng.

TK 511 có những TK cấp hai sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác.
 TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng, số tiền
chiết khấu này có thể trừ vào khoản phải thu (khách hàng mua chịu) hoặc
thanh toán tiền cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toán bộ CKTM trong kỳ sang TK 511
TK 5211 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5212 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại đã thanh toán hoặc cam kết thanh toán
cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại trong kỳ sang TK 511
TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản:
SVTH: Hoàng Hà Diệp

22


Khóa luận tốt nghiệp
Bên Nợ: phản ánh phần giảm giá hàng bán đã thanh toán hoặc cam kết
thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511
TK 5213 không có số dư cuối kỳ.

2.3.1.2 Phương pháp kế toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
là phương pháp hạch toán thường xuyên liên tục tình hình Nhập – Xuất – Tồn
của thành phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất với số lượng thành phẩm tương đối lớn. Áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên sẽ mang lại độ chính xác cao trong việc theo dõi
tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm, đáp ứng kịp thời cho công tác
kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán thành phẩm:
Nợ TK 155: Sản phẩm hoàn thành nhập kho
Nợ TK 157: Sản phẩm không nhập kho gửi bán
Nợ TK 632: Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Hạch toán giá vốn hàng bán trong trường hợp hàng tồn kho hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên được mô tả như sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp
kê khai thường xuyên

SVTH: Hoàng Hà Diệp

23


Khóa luận tốt nghiệp

TK 155

TK 632


TK 911

TK 155
TK 632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
Giá vốn thành phẩm xuất
kho
bán trong kỳ

TK 159

TK 157
Giá vốn hàng gửi bán đã
bán

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

TK 159
TK 159 Trích lập dự phòng
giá hàng tồn kho

giảm

Do trong hoạt động tiêu thụ có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau. Vì
vậy cách hạch toán và trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng
có những cách khác nhau. Trình tự doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo các phương pháp bán hàng được thực hiện trên các sơ đồ như sau:


Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ
trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng
SVTH: Hoàng Hà Diệp

24


×