Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của học viện hành chính thuộc học viện chính trị hành chính quốc gia hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.19 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN MINH HẢI

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CỦA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
THUỘC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2008


đại học quốc gia hà nội
khoa sƣ phạm

nguyễn minh hải

biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý của học viện hành chính thuộc học viện
chính trị - hành chính quốc gia hồ chí minh

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

Hà Nội - 2008




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bản luận văn xin được bày tỏ lòng

cảm

ơn đến:
- Tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, cán bộ, giảng viên trong Khoa
Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
- Đảng ủy, Ban Giám đốc, các Phòng, Ban, Khoa, Bộ môn, Trung tâm và
các đồng nghiệp ở Học viện Hành chính cùng gia đình, bạn bè và những người
thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên
cứu hoàn thành bản luận văn này.
- Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết lòng giúp đỡ
hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tuy nhiên, do trình độ, sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, bản luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, tôi mong nhận được những ý
kiến đóng góp chân thành của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, tháng 12 năm 2008

Nguyễn Minh Hải


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã vạch ra đường lối
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đó là nhiệm vụ hàng đầu nhằm xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược đó, chúng ta cần phải khai thác và
sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người có vai trò quyết
định, đặc biệt, trong bối cảnh nguồn lực tài chính và vật chất của nước ta còn nhiều
hạn chế.
Nguồn lực con người đó phải là những người lao động có trí tuệ cao, có tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi
một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo
dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao động
cho khoa học và công nghệ”. Nghị quyết nhấn mạnh: “Khâu then chốt để thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý cả về chính trị tư tưởng, đạo
đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. [6]
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
cho sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đại hội IX
của Đảng yêu cầu: “Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào
tạo”. [5]
Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, nhất là trong bối cảnh
Việt Nam đã gia nhập WTO với nhiều thời cơ, vận hội nhưng cũng phải đối mặt
với không ít những khó khăn và thách thức. Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng
định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước coi “con người

là vốn quý

nhất”. Giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ được coi là “quốc sách hàng đầu”.



Văn kiện Đại hội X chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thức đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Mục tiêu của giáo dục nước ta là “đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [1]
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác quy hoạch, xây
dựng và sử dụng đội ngũ cán bộ phải được coi là công tác trọng tâm, then chốt của
các cơ quan khoa học và giáo dục. Đối với trường đại học, đội ngũ cán bộ quản lý
đóng vai trò nòng cốt, có tính quyết định trong việc thực hiện các định hướng và
mục tiêu của Học viện nói riêng cũng như của sự nghiệp giáo dục nói chung. Thực
tế cho thấy, nếu ĐNCBQL phòng ban của trường nào có tâm huyết với nghề
nghiệp, có năng lực, trình độ chuyên môn, có phương pháp và kỹ năng quản lý, chỉ
đạo điều hành khoa học, năng động và sáng tạo thì tập thể đó sẽ vững mạnh, Học
viện đó sẽ thực hiện mục tiêu và hiệu quả giáo dục đạt kết quả cao.
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý nhưng
thực trạng hiện nay vấn đề chất lượng, năng lực quản lý, sử dụng đội ngũ này còn
không ít những bất cập và thiếu hụt.
Trước tình hình thực tế và những yêu cầu cấp bách đặt ra trong công tác
giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
chỉ rõ một định hướng quan trọng là phải: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hànhTrung ương khóa VIII nhận
định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ, khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng” [8]



Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc
“Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005 - 2010” đã đưa ra mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực; đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. [4]
Thực hiện định hướng của Đảng, mục tiêu phát triển giáo dục đại học
đến năm 2020 đặt ra yêu cầu phải có bước chuyển cơ bản về chất lượng và quy mô,
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao trí
tuệ của dân tộc, tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nâng một
số trường đại học lên đẳng cấp quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước.
Trước những yêu cầu tăng về quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục



đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu đổi mới và hội nhập, việc xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về đạo đức, trình độ, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu đang là vấn đề bức bách cần sự quan tâm đầu tư của
Đảng và Nhà nước, xã hội và của ngành giáo dục.
Đối với Học viện Hành chính, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý hiện nay thực sự là một yêu cầu cấp bách. Trong thời gian qua Học viện
Hành chính đã có cố gắng về nhiều mặt, nhất là công tác quy hoạch, sử dụng và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu. Nhưng
đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ hiện tại cũng như trong thời gian tới thì đội
ngũ cán bộ quản lý của trường vẫn còn có những bất cập về số lượng, về chất

lượng, về năng lực chuyên môn và khả năng thích ứng với bối cảnh hội nhập và
phát triển.


Học viện Hành chính là một cơ sở GD-ĐT cán bộ quản lý các cấp độ trong
bộ máy quản lý hành chính nhà nước, chính vì vậy đội ngũ cán bộ quản lý của Học
viện như một “ Mẫu” cho các đối tượng được đào tạo tại Học viện. Tuy vậy công
tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của Học viện còn mang nặng tính
kinh nghiệm, chưa có những nghiên cứu chuyên biệt về lĩnh vực này.
Do đó xuất phát từ nhận thức trên, với những kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học tập chương trình quản lý giáo dục, cộng với thực tiễn công tác, tuy
kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều, bản thân tôi nhận thấy việc quản lý phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý ở Học viện Hành chính là việc làm thiết thực và có ý
nghĩa. Bởi vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý của Học viện Hành chính ” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban ở Học viện Hành chính trong giai
đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu phát triển của Học viện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của Học viện Hành chính.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng, ban của Học viện
Hành chính trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý một cách
khoa học và triển khai đồng bộ, sáng tạo thì những giải pháp đó sẽ tác động đến tất
cả những nội dung của công tác phát triển đội ngũ CBQL phòng ban trong Học
viện và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý này của trường sẽ đáp ứng tốt yêu cầu

đổi mới trong giai đoạn hiện nay.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đại học nói riêng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban và công tác
phát triển đội ngũ này của Học viện Hành chính.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của
Học viện Hành chính trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng CBQL trong luận văn này giới hạn là CBQL phòng ban của Học
viện Hành chính.
Học viện Hành chính có một cơ sở chính tại Hà Nội và các phân viện ở
những vùng khác nhau trong cả nước. Do thời gian có hạn luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu cán bộ quản lý khối phòng, ban của Học viện Hành chính thuộc Học
viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trụ sở tại 77 đường Nguyễn
Chí Thanh, Hà Nội giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục,

về

giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
các sách, tài liệu, báo cáo về quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ. Từ đó phân tích
tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lý thuyết và
các khái niệm công cụ làm luận cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra xã hội học, thống kê

- Trao đổi kinh nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của Học
viện Hành chính thuộc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Chương 3: Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của Học
viện Hành chính thuộc Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc một số công trình nghiên cứu về phát triển ĐNCBQL
Nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý đã có một số công trình nghiên cứu
mang tính lý luận chung về xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các
đơn vị trường học hoặc các địa phương.
Những năm gần đây có một số luận văn đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh
vực quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục làm đề tài tốt nghiệp. Các tác
giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chủ yếu đề cập tới đội
ngũ cán bộ quản lý cấp cao hoặc của phòng giáo dục các quận huyện.
Chẳng hạn tác giả Nguyễn Văn Thêm đề xuất các “Biện pháp quản lý của
phòng giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ
thông huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang”. Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy nghiên
cứu “Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh
Bình Định đến năm 2010”. Tác giả Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu “Các giải pháp
quản lý của phòng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học”. Tác giả Hoàng Hồng Trang nghiên cứu “Những biện pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý ở các phòng ban chức năng của Viện Đại học Mở Hà

Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay”.v.v.


Trên tạp chí Khoa học giáo dục và tạp chí Nghiên cứu giáo dục cũng có một số bài
báo đề cập đến vấn đề này. Ví dụ một số bài của tác giả Đặng Xuân Hải [16, 17]
Qua các nghiên cứu trên, chúng ta có thể thấy rằng các nghiên cứu về đội ngũ cán
bộ quản lý được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau. Các nghiên cứu trên tập trung
chủ yếu vào phát triển đội ngũ cán bộ quản lý theo cấp bậc, nghiên cứu phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý cho từng cơ sở giáo dục thuộc cấp bậc nhưng chưa có những nghiên
cứu cụ thể về đội ngũ cán bộ quản lý phòng ban của Học viện Hành chính Quốc gia Học viện Hành chính Quốc gia.

1.2. Một số vấn đề chung về Lý luận quản lý:
1.2.1.Quản lý - Cán bộ quản lý và phân cấp Cán bộ quản lý
1.2.1.1 Quản lý:
Mỗi hoạt động, mỗi tổ chức đều phải có con người. Con người là nhân tố cơ
bản, quyết định sự thành bại của một tổ chức. Trong mỗi cơ quan, đơn vị vai trò
của công tác quản lý chính là việc tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
Với bất kỳ một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu hay quy mô khác nhau thì
đều cần phải có sự quản lý. Vậy hoạt động quản lý là gì? Định nghĩa được coi là
kinh điển nhất đó là: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến đối tượng khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức” [19].
Quản lý, ngoài việc được xem như là một khoa học, một nghệ thuật còn
được xem như là công nghệ, công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực, để đạt được mục tiêu đề ra.
Khi xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và trở
thành một nghề: nghề quản lý. Mặc dù tách ra thành hai bộ phận quản lý và lao
động trực tiếp nhưng nó có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Hai bộ
phận này tạo thành hệ xã hội chung toàn vẹn, bao gồm 2 bộ phận. Bộ phận quản lý
– chính là chủ thể quản lý và bộ phận bị quản lý - đối tượng quản lý.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn kiện
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X, NXBCTQG, 2006.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005). Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005). Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020.
4. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục.

5. Kết luận của hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng (khóa IX).
6. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII).
7. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII).
8. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII).
9. NQ 14/CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn

2006 – 2020.
10. Luật giáo dục 2005
11. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 về việc
ban hành “Điều lệ trường đại học”


B.Tài liệu tham khảo
12. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo (giáo trình cao học
quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN)
13. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc vận dụng vào quản lý Học viện (giáo
trình cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN)
14. Đặng Quốc Bảo (2006). Phát triển con người và các chỉ số phát triển
(giáo trình cao học quản lý giáo dục, Khoa sư phạm - ĐHQGHN).

con người


15. Ngô Bân (2004), Đi vào lòng người trong xử thế, NXB Lao động.
16. K.Mac – Angghen (1993) toàn tập – tập 5, NXB sự thật, Hà Nội.
17. Nguyễn Quốc Chí (2003). Đề cương bài giảng “Những cơ sở lý luận

của quản lý

giáo dục”. Khoa sư phạm - ĐHQGHN;
18. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996 – 2004). Cơ sở khoa học quản lý
(giáo trình cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN).
19. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998 – 2000). Lý luận đại cương về quản
lý (giáo trình cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN).
20. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2001 – 2004), Quan điểm giáo dục hiện
đại (giáo trình cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN).
21. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2004) Quản lý đội ngũ.
22. Trần Khánh Đức (2005) Đề cương bài giảng “Quản lý nhà nước về giáo dục” Khoa
sư phạm - ĐHQGHN.
23. Trần Khánh Đức, Quản lý và quản trị nhân sự trong giáo dục đào tạo (giáo trình
cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN).
24. Đặng Xuân Hải (2004), Một số cơ sở pháp lý của vấn đề đổi mới quản lý Nhà nước

và quản lý giáo dục, sách dự án
25. Đặng Xuân Hải (2005) Quản lý sự thay đổi vận dụng vào quản lý

giáo dục (giáo

trình cao học quản lý giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN).
26. Đặng Xuân Hải, (2005) Một số giảp pháp bồi dưỡng cán bộ giảng viên trong các
trường đại học trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí giáo dục số 3/2005.
27. Đặng Xuân Hải, (2006). Đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý phòng, ban, khoa ở các
trường đại học theo hướng chuẩn hoá. Tạp chí KHGD số 13/2006.
28. Vũ Ngọc Khánh (2003), Từ điển văn hóa giáo dục Việt Nam, NXB văn hóa thông
tin.


29. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn, NXB
Chính trị quốc gia.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003) Quản lý nguồn nhân lực. Giáo trình cao học quản lý
giáo dục Khoa sư phạm - ĐHQGHN.
31. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003) Tâm lý học quản lý. Giáo trình cao học quản lý giáo dục
Khoa sư phạm - ĐHQGHN.
32. Nguyễn Ngọc Quang, (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường
CBQLGD&ĐT Trung ương 1, Hà Nội.
33. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”.
34. Học viện Hành chính, (2007), Kế hoạch phát triển Học viện Hành chính đến năm
2010, tầm nhìn đến năm 2020.
35. Trƣờng Đại học Harvard (2006). Các kỹ năng quản lý hiệu quả.

NXB Tổng


hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
36. Trƣờng Đại học Harvard (2006). Quản lý sự thay đổi và chuyển tiếp.

NXB

Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
37. Viện nghiên cứu hành chính – Học viện Hành chính (2002) Thuật ngữ hành chính
.
38. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển
học Hà Nội - Đà Nẵng.



×