Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.43 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

LÊ VINH QUANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOÀ BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60-34-05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN : TS. BÙI VĂN VẦN

Hà nội - 2008


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong hơn hai mƣơi năm đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các quan hệ cạnh tranh ngày càng
phức tạp và gay gắt. Cuộc cạnh tranh khốc liệt đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi doanh nghiệp nào có hiệu
quả sản xuất kinh doanh tốt sẽ nắm đƣợc quyền chủ động trên thị trƣờng, tận dụng đƣợc
những cơ hội và hạn chế đƣợc những thách thức do nền kinh tế mang lại.
Ngày nay, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thƣơng mại thế giới (WTO). Bƣớc tiến mới của hội nhập đã mở ra những cơ hội mới cho
sự phát triển kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ cho từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với việc


thực hiện các cam kết quốc tế (song phƣơng và đa phƣơng), những thách thức mới càng
đè nặng lên mỗi doanh nghiệp, đòi hỏi từng doanh nghiệp càng phải nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH Hoà Bình cũng đang phải đối mặt với những cơ hội và thách thức
đó, do vậy tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hoà
Bình” với mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và từ đó đề ra các giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty trong thời gian
tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp đã rất quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên
cứu và các bài viết trên các tạp chí đề cập về vấn đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ cũng nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ: Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh
An với đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng
Công ty Bƣu chính viễn thông Việt Nam” (2003), luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Tuấn Anh với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm


hữu hạn vận tải Duyên Hải” (2005), luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà
với đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ trên địa bản
tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng” (1998), luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quang Đoàn với
đề tài “ Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam”
(2005),...
Các nghiên cứu trên đã hệ thống đƣợc cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh và những kinh nghiệm thực tế quí báu. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu
và đƣa ra giải pháp “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Hoà
Bình”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất ra một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Bình trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài tự xác
định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại-dịch vụ.
Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoà Bình.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Hòa Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Hoà Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của Luận văn Thạc
sỹ, đề tài chỉ phân tích số liệu từ năm 2004 đến nay và chỉ tìm hiểu đƣợc một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Bình trong thời gian tới .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
-Phƣơng pháp duy vật biện chứng


-Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh
-Phƣơng pháp thống kê dự báo
6. Dự kiến những đóng góp của Luận văn
*Về lý luận: Đề tài khái quát đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
cũng nhƣ những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh .
*Về thực tiễn:
- Đề tài khái quát đƣợc một số bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn cảnh về
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hoà Bình, những điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề tài đã dề xuất đƣợc một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho Công ty.
-Đƣa ra những đề xuất với nhà nƣớc về các chính sách với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại các tỉnh miền núi phía bắc.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI –DỊCH VỤ
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÒA BÌNH
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ


1.1. DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ và đặc điểm
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên kinh
doanh để kiếm lời thông qua hoạt động mua - bán hàng hóa, hiện vật và cung cấp các
dịch vụ trên thị trƣờng.
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ vừa là một tổ chức, một hệ thống xã hội vừa là
một hệ thống kinh doanh. Với chức năng là một tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không

chỉ tuân theo quy luật của một tổ chức nói chung mà còn tuân theo các quy luật kinh tế
trong quá trình vận động. Một doanh nghiệp không thể khép kín mà phải có môi trƣờng
tồn tại nhất định, trong đó, doanh nghiệp có mối quan hệ thƣờng xuyên với những tổ
chức và những con ngƣời có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nó.
Chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là hai chức năng không thể
tách rời nhau, ngƣợc lại, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành chu trình trong
kinh doanh mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại đảm nhận phần kinh doanh. Căn cứ để
tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp chính là nhu cầu
của thị trƣờng, nói một cách khác đó chính là nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Mối quan hệ
giữa ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp là mối quan hệ hai chiều chặt chẽ với nhau.

Sơ đồ1.1: Chu trình kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ
Doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ có đối tƣợng phục vụ là mọi nhu cầu của sản
xuất, đời sống và đối tƣợng hoạt động là thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng ngoài nƣớc.


Nhiệm vụ của kinh tế dịch vụ là phải phát triển mạnh các loại dịch vụ, mở thêm những
hình thức mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống.
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, hoạt động của
doanh nghiệp còn phải hƣớng tới những mục tiêu xã hội nhất định nhƣ: đảm bảo và tạo
công ăn việc làm cho ngƣời lao động, đảm bảo phục vụ các chính sách chủ trƣơng phát
triển kinh tế của Nhà nƣớc….
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lƣợc sản xuất kinh
doanh thích ứng cũng nhƣ phải có công cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện chiến lƣợc đó.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại - dịch vụ
Đặc trƣng chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại thuần
túy là mua để bán hàng hóa hiện vật nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp thƣơng mại chủ yếu dựa trên yêu cầu
có sự tham gia của ngƣời trung gian vào việc trao đổi hàng hóa giữa ngƣời sản xuất và

ngƣời tiêu thụ nhằm có thể thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của hai phía. Trong trƣờng hợp này,
doanh nghiệp thƣơng mại hoạt động kinh doanh trên cơ sở mua hàng hóa của ngƣời cần
bán (ngƣời có nhu cầu giúp đỡ để tiêu thụ sản phẩm) để bán cho ngƣời cần mua (ngƣời
có yêu cầu giúp đỡ để có sản phẩm thỏa mãn nhu cầu sử dụng).
Về thực chất, hoạt động của doanh nghiệp thƣơng mại là hoạt động dịch vụ.
Thông qua hoạt động mua - bán trên thị trƣờng doanh nghiệp thƣơng mại vừa làm dịch
vụ cho ngƣời bán (nhà sản xuất) vừa làm dịch vụ cho ngƣời mua (ngƣời tiêu thụ) và đồng
thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh này có thể hiểu
doanh nghiệp thƣơng mại là doanh nghiệp dịch vụ, mặc dù dịch vụ của doanh nghiệp
thƣơng mại luôn gắn liền với hàng hóa hiện vật.

1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh


Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là
phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng nhƣ trong
khoa học kinh tế. Từ trƣớc đến nay, các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả. Có thể kể ra đây một vài quan điểm mang tính chất đại diện.
Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phƣơng án hoặc
các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở mọi lĩnh vực và mọi
thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là quan hệ so sánh giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả thu về
trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là một trƣờng hợp đặc biệt của chỉ tiêu hiệu quả. Căn cứ
vào chi phí đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cơ bản là:
Chi phí bỏ ra
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đạt đƣợc
Ở đây, hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét chủ yếu ở hiệu quả kinh tế vốn đầu tƣ cơ
bản, so sánh tỷ lệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt đƣợc.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn…) các yếu tố cần thiết của doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.
“Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần
tăng chi phí”. Quan niệm này đã biểu hiện đƣợc quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả
đạt đƣợc với chi phí tiêu hao.
Hơn nữa kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết
mật thiết với yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên quá trình kinh
doanh và làm kết quả kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này tính hiệu quả kinh doanh
chỉ đƣợc xét trên phần bổ sung và chi phí bổ sung, nó mới chỉ dừng lại ở mức độ xem xét
sự bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh tăng thêm.
Nếu biểu hiện theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh là hiệu số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm
trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp


là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến đƣợc rất nhiều ngƣời thừa nhận. Quan niệm này
gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi
phí. Tuy nhiên quan niệm này chƣa biểu hiện tƣơng quan về lƣợng và chất, chƣa phản
ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ
và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm này ra
đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất cơ giới hoá, nó phân
quá trình kinh doanh thành những yếu tố, những công đoạn và hiệu quả đƣợc xem xét cho
từng yếu tố. Tuy nhiên, hiệu quả của từng yếu tố đạt đƣợc không có nghĩa là hiệu quả
kinh doanh cũng đạt đƣợc, nó chỉ đạt đƣợc khi có sự thống nhất, có tính hệ thống và đồng
bộ giữa các bộ phận, các yếu tố.
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp

nhất”.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc thực hiện hàng loạt các biện
pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ, có tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm đạt
mục tiêu cuối cùng đó là hiệu quả cao. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Tóm lại, cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai
mặt định lƣợng và định tính giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng
lƣợng, ngƣời ta chỉ thu đƣợc hiệu quả kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh
lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại. Về mặt định tính mức độ hiệu
quả kinh doanh thu đƣợc phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ
thống doanh nghiệp, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt
định tính và định luợng của phạm trù hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau
không thể tách rời. Hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính
xác.
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh


Phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết
thực trong công tác quản lý. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và mức hiệu quả kinh
doanh, đồng thời đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Cách phân loại này dựa vào lợi nhuận mà hoạt động kinh doanh mang lại cho công
ty nhƣ lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản... cho công ty là bao nhiêu. Bên cạnh đó
còn dựa vào hiệu quả mà công ty mang lại cho xã hội và nền kinh tế nhƣ vấn đề thúc đẩy
phát triển nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động... đã đƣợc công ty
giải quyết nhƣ thế nào.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đƣợc từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đƣợc.

Hiệu quả kinh tế xã hội mà ngành thƣơng mại - dịch vụ đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là những đóng góp thông qua kết quả phục vụ sản xuất, đời sống, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân….
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt đƣợc trên cơ
sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Tuy vậy, có thể có những doanh nghiệp
thƣơng mại không đảm bảo đƣợc hiệu quả (bị lỗ) nhƣng nền kinh tế vẫn thu đƣợc hiệu
quả. Tuy nhiên, tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp nhận đƣợc
trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Các doanh
nghiệp thƣơng mại dịch vụ phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội vì đó chính là tiền
đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt đƣợc điều
dó, Nhà nƣớc cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và cá nhân ngƣời lao động.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động của
mình cũng nhƣ giúp các cơ quan chức năng có thể hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn.


1.2.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trƣờng và thị
trƣờng của nó. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải căn cứ vào thị trƣờng để giải quyết
những vấn đề then chốt: kinh doanh cái gì, kinh doanh nhƣ thế nào, kinh doanh cho ai và
với chi phí bao nhiêu ?
Mỗi nhà cung cấp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong điều
kiện cụ thể về nguồn tài nguyên, trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức và quản lý lao
động, quản lý kinh doanh. Họ đƣa ra thị trƣờng đối với sản phẩm dịch vụ của mình với
một chi phí cá biệt nhất định và doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
của mình với giá cao nhất. Tuy vậy, khi đƣa hàng hóa dịch vụ của mình ra bán trên thị
trƣờng, họ chỉ có thể bán theo một giá là giá cả thị trƣờng, nếu sản phẩm của họ hoàn
toàn giống nhau về mặt chất lƣợng.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Bình (2003), “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, NXB Đại học quốc gia
TP.HCM.
2. PGS.TS. Mai Văn Bƣu, TS. Phan Kim Chiến (2005), “Lý thuyết Quản trị kinh doanh”,
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Khoa học và Kỹ thuật
3. PGS. TS. Ngô Thế Chi (2001), “Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp”,
NXB Thống kê.
4. TS.Phạm Đức Chung (2007), “Kế toán chi phí và giá thành”, NXB Thống kê.
5. TS. Vũ Duy Hào (2000), “Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp”,
NXB Thống kê.
6. TS. Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ, Ths. Nguyễn Quang Ninh (1998) , “Quản trị Tài
chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê.
7. PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng, TS. Vũ Duy Hào (2004), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB lao
động.
8. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008)- “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê.
9. TS. Nguyễn Thanh Liêm (2006) – “Quản trị sản xuất” – NXB Tài Chính.
10. PGS.TS Nguyễn Văn Nam (2002) “Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp” NXB tài chính.
11. TS. Nguyễn Năng Phúc – Nguyễn Văn Công – Trần Quý Liên (2002) “Lập, đọc,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính” , NXB Tài chính.
12. TS. Ngọc Quang (2008) “Quản lý và điều hành doanh nghiệp” , NXB Lao động Xã
hội.
13. Nguyễn Hải Sản (2007), “Quản trị học”, NXB Thống kê.
14. Vũ Phƣơng Thảo (2005), “Giáo trình Nguyên Lý Marketing”, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.
15. ThS. Bùi Văn Trƣờng, “Kế toán quản trị”, NXB Lao động Xã hội.
16. Ths. Bùi Đức Tuân (2006), “Giáo trình kế hoạch kinh doanh”, Đại học Kinh tế quốc



dân, NXB Lao động Xã hội.
17. TS. Nguyễn Quốc Tuấn (2006), “Quản trị nguồn nhân lực”, NXB Thống kê.
18. PGS.TS. Nguyễn Tiệp (2006), “Giáo trình Kế hoạch nhân lực”, Đại học Lao động –
Xã hội, NXB Lao động Xã hội.
19. Dƣơng Vƣơng (2004), “Bộ sách Phƣơng pháp quản lý hiệu quả kế hoạch doanh
nghiệp”, NXB Lao động Xã hội.
20. Công ty TNHH Hoà Bình-Yên Bái - “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004”.
21. Công ty TNHH Hoà Bình-Yên Bái - “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005”.
22. Công ty TNHH Hoà Bình-Yên Bái - “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006”.
23. Công ty TNHH Hoà Bình-Yên Bái - “Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007”.

Tiếng Anh
1. David A (1998), “Triển khai chiến lƣợc kinh doanh”, NXB Thống kê.
2. Bang H. JR (2004), “Hƣớng dẫn lập kế hoạch kinh doanh”, NXB Thống kê.
3. Kotler.P (2007), “Marketing căn bản”, Công ty in Bao bì và Xuất nhập khẩu.



×