Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tổ chức sản xuất các chương trình trò chơi truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.36 KB, 18 trang )

Tổ chức sản xuất các ch-ơng trình
trò chơi truyền hình
( khảo sát trên VTV3 đài THVN từ năm 1996-2003)

cán bộ h-ớng dẫn : TS. Đinh H-ờng
học viên thực hiện : Vũ Thanh H-ờng

hà nội, tháng 1/2004.


Phần mở đầu
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài.
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, vai trò của vô tuyến
truyền hình ngày càng trở nên quan trọng. Nó đã khẳng định mình không
chỉ nh- một ph-ơng tiện thông tin đại chúng hữu hiệu mà còn là công cụ
đắc lực trong việc tuyên truyền, giáo dục và giải trí.
Nếu nh- trên thế giới, cùng với sự phát triển của khoa học và công
nghệ vào đầu những năm 30 của thế kỷ XX, truyền hình ra đời với sự đánh
dấu của một loại hình dịch vụ mới xuất hiện chỉ với tiêu chuẩn phát sóng
240 dòng ở 25 khuôn hình trong một giây, thì ngày nay truyền hình đã
phát triển một cách v-ợt bậc về chất l-ợng truyền dẫn phát sóng và nội
dung phong phú đa dạng... ở Việt Nam, tuổi đời của truyền hình Việt Nam
mới được hơn 30 năm, từ hai chiếc camera ngựa trời pht hình thử
nghiệm ngày 7/9/1970, đến nay ngành truyền hình Việt Nam đã có b-ớc
phát triển v-ợt bậc về trang thiết bị và công nghệ sản xuất các ch-ơng trình.
Chỉ tính riêng 5 kênh của Truyền hình Việt Nam là VTV1, VTV2, VTV3,
VTV4 và VTV5 (ch-ơng trình tiếng dân tộc) thì tổng thời l-ợng mỗi ngày
phát sóng đã lên đến 61,5 giờ/ngày. Riêng VTV3 chiếm 18 giờ phát
sóng/ngày. Trong đó mảng trò chơi truyền hình mới đ-ợc đ-a vào sản xuất
trong vòng 7 năm với nhiều bỡ ngỡ và khó khăn nh-ng lại hứa hẹn nhiều
khả năng phát triển trong t-ơng lai.


Nếu lấy một khung ch-ơng trình phát sóng của VTV3 năm 2003 (có
thể lấy cụ thể lịch phát sóng của Đài THVN trên kênh VTV3 từ ngày
4/11/2002 đến 1/12/2002 (trong 4 tuần) thì tổng thời l-ợng phát sóng các
ch-ơng trình là 30.240 phút/tháng, bằng 504 giờ/tháng trong đó thời l-ợng
phát sóng các ch-ơng trình trò chơi truyền hình là 56 giờ/tháng chiếm


11,11% tổng thời l-ợng phát sóng. Các ch-ơng trình phim, sân khấu là 104
giờ/tháng chiếm 20,63%, thời l-ợng phát sóng các ch-ơng trình ca nhạc,
th- giãn là 39 giờ/tháng chiếm 7,73%... còn lại là các ch-ơng trình tổng
hợp khác nh- phim tài liệu, các chuyên mục, thể thao, các ch-ơng trình gặp
gỡ và đối thoại, tạp chí, tin tức... Nh- vậy, các ch-ơng trình trò chơi truyền
hình chiếm một thời l-ợng đáng kể trong tổng thời l-ợng phát sóng của
kênh giải trí thông tin - kinh tế VTV3 và đóng góp quan trọng vào chất
l-ợng làn sóng truyền hình.
Không phải ngẫu nhiên mà trong bảng điều tra xã hội học của Trung
tâm nghiên cứu d- luận xã hội (Ban T- t-ởng văn hoá TW) với vùng dân csinh sống: thành thị 50%, nông thôn 49%, miền núi 5%, trong đó dân tộc
Kinh 95%, dân tộc ít ng-ời 5%, nam giới là 62%, nữ giới 38%, theo lứa
tuổi d-ới 30 là 34%, tuổi từ 31 đến 45 là 29% và tuổi trên 45 là 37%... thì
trong nhóm các ch-ơng trình đ-ợc khán giả quan tâm, xếp thứ tự chênh
lệch giữa từng ch-ơng trình trò chơi truyền hình với các chuyên mục lớn
khác nh- thời sự, phim truyện, thể thao, ca nhạc... thì tên tuổi của một số
ch-ơng trình trò chơi truyền hình cụ thể đã đ-ợc đ-a vào so sánh và bình
chọn với số l-ợng khán gỉa yêu thích rất cao. Trong đó, số các ch-ơng trình
đ-ợc số ng-ời từ 5% trở lên cho là ch-ơng trình yêu thích nhất của mình
có: Chiếc nón kỳ diệu chiếm 37%, Đường lên đỉnh Olympia chiếm
22% , ở nh chủ nhật chiếm 16 % v Hnh trình văn ho chiếm 13 %.
Thực sự chỉ với từng ch-ơng trình trò chơi truyền hình cụ thể đ-ợc đem ra
so sánh với cả một chuyên mục lớn với rất nhiều ch-ơng trình vệ tinh nhỏ
xung quanh đã là hạnh phúc lớn lao đối với những ng-ời thực hiện chứ còn

ch-a nói đến sự yêu thích và hâm mộ của khán giả. Đây là nguồn động
viên lớn tiếp sức cho công tác tổ chức sản xuất các ch-ơng trình trò chơi


truyền hình càng cần quy mô và khoa học hơn nữa nhằm nâng cao chất
l-ợng, phục vụ khán giả cả n-ớc.
Nhân dịp tới thăm Đài Truyền hình Việt Nam năm 1997, nguyên
Tổng bí thư Đỗ Mười đ pht biểu: Mng gii trí luôn l nhu cầu rất lớn
của khán giả và ngày càng phải đáp ứng cao hơn. Đảng và Chính phủ luôn
th-ờng xuyên động viên, khuyến khích sức sáng tạo, tìm tòi những ch-ơng
trình văn hoá và thể thao có sức tập hợp quần chúng, nhất là lớp trẻ. Trong
lĩnh vực này, cần chú ý giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, chống xa hoa lãng
phí, xu hướng lai căng, tây ho. Như vậy, việc cho ra đời thêm nhiều
ch-ơng trình trò chơi truyền hình mang tính giải trí và giáo dục cao vừa là
trách nhiệm vừa là việc thử sức của những ng-ời làm truyền hình trong một
lĩnh vực còn khá mới mẻ với công chúng Việt Nam. Trong đó ý nghĩa của
công tác tổ chức sản xuất đòi hỏi một trách nhiệm nặng nề và nghiêm túc
cần đ-ợc nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả.
Là kênh truyền hình quốc gia với nhiệm vụ nâng cao và phổ biến các
ch-ơng trình thể thao, giải trí và thông tin kinh tế, ngay từ khi mới thành lập
năm 1996, với đội ngũ những ng-ời thực hiện vẻn vẹn có 9 nhân lực chủ
yếu đ-ợc bổ sung từ nhiều Ban biên tập và các bộ phận khác nhau trong Đài
truyền hình, Ban lãnh đạo VTV3 lúc bấy giờ đã có định h-ớng mở ra nhiều
chuyên mục giải trí với ý t-ởng xây dựng các ch-ơng trình trò chơi truyền
hình. Từ những b-ớc sơ khởi đó, đến nay đội ngũ những ng-ời thực hiện
các ch-ơng trình trò chơi truyền hình ngày càng lớn mạnh và không ngừng
nâng cao về chất l-ợng và nghiệp vụ. Số l-ợng cán bộ - phóng viên, biên
tập viên hiện nay của Ban Thể thao - giải trí - thông tin kinh tế là hơn 100
ng-ời, cho thấy sự lớn mạnh của đội ngũ những ng-ời làm công tác thông
tin giải trí và sự quan tâm của Lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam đối với

mảng tuyên truyền này.


Từ thực tiễn của ngành truyền hình đã đặt cho chúng ta những vấn đề
cần nghiên cứu và tổng kết về mặt lý luận, trách nhiệm đang dồn lên vai
những ng-ời làm truyền hình để luôn không những có thêm nhiều ch-ơng
trình hay, sinh động, bổ ích mang tính giáo dục và t- t-ởng tốt mà còn luôn
tạo ra một cách thức tổ chức sản xuất ch-ơng trình khoa học, hiện đại mang
tính chuyên nghiệp hoá.
Vai trò của công tác tổ chức sản xuất trong các ch-ơng trình trò chơi
truyền hình ngày càng đ-ợc coi trọng và chuyên môn hoá từng khâu sản
xuất để nâng cao chất l-ợng các ch-ơng trình phát sóng phục vụ nhân dân.
Một ch-ơng trình trò chơi truyền hình hấp dẫn chỉ có thể đ-ợc thực hiện từ
một đội ngũ sản xuất chuyên nghiệp, sáng tạo bên cạnh công tác tổ chức
sản xuất dày dặn kinh nghiệm chuyên môn và vững vàng về t- t-ởng chính
trị.
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của ph-ơng tiện kỹ thuật, các
ch-ơng trình truyền hình ngày càng trở nên phong phú hơn. Một loạt
ch-ơng trình mới đã ra đời trong đó có các ch-ơng trình trò chơi truyền
hình. Những ch-ơng trình này đã thu hút sự chú ý của đông đảo công
chúng nhân dân, b-ớc đầu khẳng định đ-ợc chỗ đứng trong lòng khán giả
và bởi vậy nó đặt ra cho lý luận truyền hình một đối t-ợng nghiên cứu mới.
Vì vậy, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là nghiên cứu những quy luật và
đặc điểm của hình thức mới, nghiên cứu, khảo sát những thế mạnh của các
trò chơi truyền hình, tìm ra những h-ớng phát triển cho công tác tổ chức
sản xuất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình - một công việc có ý nghĩa
quan trọng quyết định sự hấp dẫn và thành công của một ch-ơng trình.
Các ch-ơng trình trò chơi truyền hình ngày càng phát triển, nh iều đề
tài mới, hình thức mới đ-ợc cập nhật cùng với sự phát triển của công nghệ



và kỹ thuật hiện đại. Diện phủ sóng của các ch-ơng trình trò chơi truyền
hình không chỉ dừng lại ở một địa ph-ơng, một quốc gia mà nó đã lan rộng
và toả khắp năm châu bốn biển, mang đến một phong thái mới và cách thức
sản xuất mới đối với những ng-ời làm truyền hình. Hơn lúc nào hết với
c-ờng độ sản xuất cao, với khung ch-ơng trình cố định đã đ-ợc phê duyệt,
đội ngũ sản xuất không nhiều vậy thì công tác tổ chức sản xuất ch-ơng
trình trò chơi truyền hình chỉ có thể đáp ứng tốt khi guồng máy thực hiện
đồng bộ và có kế hoạch khoa học.
Tổ chức sản xuất một ch-ơng trình trò chơi truyền hình là một công
việc tổng hợp bao gồm việc lên kế hoạch về nội dung t- t-ởng cho từng
ch-ơng trình trò chơi, vừa là sợi dây liên hệ - khích thích sự sáng tạo giữa
các thành viên trong nhóm thực hiện cùng một trách nhiệm, nghĩa vụ,
quyền lợi để đạt đ-ợc mục đích sáng tạo và sản xuất nên các ch-ơng trình
trò chơi truyền hình.
Tuy mới định hình và phổ biến trên kênh truyền hình VTV3 đ-ợc 7
năm, nh-ng thực chất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình đã xuất hiện
trên thế giới từ rất lâu với đầy đủ tính lý luận, kinh nghiệm và thực tế sản
xuất. Cho đến nay, ở Việt Nam ch-a có công trình khoa học tầm cỡ nào
nghiên cứu và đánh giá về công tác tổ chức sản xuất ch-ơng trình trò chơi
truyền hình. Với hơn 7 năm kinh nghiệm sản xuất, do vậy đến nay việc
cung cấp cho các cơ quan báo chí một sự định giá, phân tích và tổng kết
khách quan về sự cần thiết và vai trò quan trọng của công tác tổ chức sản
xuất ch-ơng trình trò chơi truyền hình là hết sức cần thiết và quan trọng để
góp phần nâng cao chất l-ợng các ch-ơng trình trò chơi phát sóng trên
VTV3 Đài Truyền hình Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành truyền hình và việc nghiên
cứu kỹ luỡng công tác tổ chức sản xuất ch-ơng trình trò chơi truyền hình



một cách khách quan, khoa học, thiết nghĩ đây chính là thời điểm thích hợp
và cần thiết để đúc rút lại kinh nghiệm tổ chức, rút ra từ thực tiễn và lý luận
để có một ph-ơng pháp nghiên cứu đúng đắn và hiệu quả.
Tác giả luận văn có cơ hội đ-ợc trực tiếp tham gia vào công tác tổ
chức sản xuất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình tại Ban Thể thao - giải
trí - thông tin kinh tế từ những năm đầu tiên khi áp dụng thử ngh iệm một
số ch-ơng trình trò chơi mới, và liên tục cho đến nay là tròn 7 năm, tôi tự ý
thức đ-ợc rằng công tác tổ chức sản xuất ngày càng trở nên ngày càng quan
trọng và cần thiết trong sự phát triển chung của ngành truyền hình cả n-ớc.
Chính vì vậy, đối với tôi, đây là đề tài trăn trở để nghiên cứu với nhiều
thuận lợi cũng nh- khó khăn về thực tế công việc đ-ợc giao .
Qua nghiên cứu này hy vọng từ đây sẽ là căn cứ giúp cho các cơ quan
thông tấn báo chí nói chung và các Đài Phát thanh - Truyền hình địa
ph-ơng và khu vực, các chuyên ngành đào tạo báo hình... nói riêng có thêm
nguồn t- liệu, lý thuết, tính khoa học và thực tiễn để bổ sung cho hệ thống
lý luận hoàn chỉnh hơn với vị trí đặc biệt quan trọng của công tác sản xuất
ch-ơng trình trò chơi truyền hình trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu công tác tổ chức sản
xuất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình nh- một hình thức báo chí mới
xuất hiện, những thế mạnh của nó trong việc thu hút khán giả truyền hình,
đi sâu phân tích những đặc điểm của kịch bản và cách thức tổ chức thực
hiện ch-ơng trình, tìm đối t-ợng tham gia phù hợp, chuẩn bị đạo cụ minh
hoạ, liên hệ cố vấn chuyên môn và hệ thống cộng tác viên đắc lực, tập luyện
và tổ chức buổi ghi hình tại tr-ờng quay và hiện tr-ờng, chu toàn khâu hậu
kỳ và dựng băng phát sóng... Trên cơ sở khảo sát một số ch-ơng trình trò


chơi truyền hình đã và đang phát sóng trên kênh VTV3 để đ-a ra những
nhận định, phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao chất l-ợng ch-ơng

trình trò chơi truyền hình nói chung. Chúng tôi sẽ tập trung vào nghiên cứu
đối t-ợng chủ yếu là đặc tr-ng của công việc tổ chức sản xuất: nêu bật sự
khác biệt giữa công việc tổ chức đặc biệt này với việc sản xuất những
ch-ơng trình báo hình khác; nhấn mạnh vai trò và vị trí của việc tổ chức
khoa học nhằm nâng cao chất l-ợng và hiệu quả trong việc sản xuất và dàn
dựng trò chơi truyền hình, sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa từng
thành viên trong êkíp làm và phân tích cách xây dựng kịch bản chính và
kịch bản chi tiết. Từ đó đề xuất, kiến nghị những h-ớng đi thích hợp trong
điều kiện hiện nay.
Công việc tổ chức sản xuất một ch-ơng trình trò chơi truyền hình
đ-ợc lấy cụ thể từ một ch-ơng trình thông qua nhóm thực hiện trực tiếp. Từ
đó so sánh, khái quát và nêu bật chức danh và vai trò của tùng thành viên
trong nhóm. Trò chơi truyền hình là ch-ơng trình đòi hỏi sự làm việc có
tính tập thể cao nhất so với các ch-ơng trình báo hình khác. Có thể ví êkíp
thực hiện nh- một chiếc đồng hồ, vậy thì chiếc đồng hồ chỉ hoạt động tốt
khi từng chiếc đinh vít đ-ợc vận hành và khởi động liên tục. Do vậy công
tác tổ chức sản xuất khoa học và đ-ợc nghiên cứu, ứng dụng một cách khoa
học và chuyên nghiệp là để thúc đẩy mỗi phần việc đ-ợc giao của chính
từng khâu sản xuất làm việc sáng tạo và hiệu quả là hết sức quan trọng.
Từng b-ớc rút kinh nghiệm và mày mò học hỏi từ những ch-ơng
trình trò chơi truyền hình khác đ-ợc phát sóng trên nhiều kênh của đài
Truyền hình Việt Nam, kết hợp với việc học tập và luôn theo sát mỗi b-ớc
tiến bộ của các ch-ơng trình trò chơi truyền hình n-ớc ngoài, đó là yêu cầu
bắt buộc của những ng-ời tham gia sản xuất ch-ơng trình trò chơi truyền
hình. Với công việc tổ chức sản xuất, thì việc làm này càng có ý nghĩa để


từng ch-ơng trình sau lại có cái mới, tiến bộ và khắc phục nh-ợc điểm của
ch-ơng trình tr-ớc. Sự tham gia nhiệt tình của khán giả sẽ là th-ớc đo chính
xác nhất cho tính hấp dẫn của các ch-ơng trình trò chơi truyền hình. Chỉ có

một ch-ơng trình trò chơi hay, hấp dẫn với nội dung bổ ích phong phú,
ng-ời chơi thông minh, ng-ời dẫn ch-ơng trình duyên dáng ứng xử nhanh,
và đằng sau đó là việc tổ chức sản xuất hợp lý khoa học mới làm nên diện
mạo một ch-ơng trình trò chơi hấp dẫn. Công việc tổ chức sản xuất luôn là
công việc thầm lặng không xuất hiện ồn ào trên màn hình, không cố định
những quy chuẩn nhất định mà để đạt hiệu quả thì đó luôn là công việc cẩn
trọng, nhìn xa trông rộng, có kiến thức khoa học xã hội rộng lớn với việc
thấm nhuần những chủ tr-ơng, t- t-ởng của Đảng và Nhà n-ớc và đặc biệt
là sự nhạy cảm chính trị. Mối quan hệ của công tác tổ chức sản xuất một
ch-ơng trình trò chơi là hết sức lớn, không chỉ bao hàm sự quan hệ giữa
thành viên trực tiếp tham gia trong nhóm sản xuất mà có còn bao hàm nhiều
khâu liên quan khác với đồng nghiệp, khán giả, những ng-ời tham gia
chơi, các nhà khoa học, xã hội học, những nhà nghiên cứu tham gia cố vấn
cho ch-ơng trình Đó vừa là mục đích của những ng-ời nghiên cứu và làm
công việc tổ chức sản xuất ch-ơng trình trò chơi mà cũng là mục đích của
luận văn này.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
Luận văn này mong muốn không chỉ là một đóng góp cho lý luận
báo chí truyền hình về một hình thức mới mẻ trên truyền hình Việt Nam
mấy năm gần đây và đang có xu h-ớng phát triển những n ăm tiếp theo. Mà
hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận văn sẽ
giúp cho những ng-ời sản xuất trò chơi truyền hình, nhìn lại một cách có hệ
thống cách tổ chức hợp lý, hiệu quả và logic cho một số dạng ch-ơng trình


trò chơi truyền hình để có những cải tiến nâng cao chất l-ợng trong t-ơng
lai.
Là một công trình nghiên cứu b-ớc đầu phân tích, đánh giá và so
sánh tổng quát dựa trên các chứng cứ, tài liệu, các ch-ơng trình thực tiễn,
khoa học và khách quan. Do vậy, nó sẽ là cơ sở lý luận có giá trị lý luận và

thực tiễn nhất định cho các Đài phát thanh và truyền hình cả n-ớc áp dụng
sản xuất ch-ơng trình trò chơi truyền hình, là cơ sở giúp cho công tác đào
tạo báo hình trong các khoa báo chí tại một số tr-ờng đại học có thêm tính
lý thuyết và thực tiễn cụ thể qua từng ch-ơng trình trò chơi truyền hình đã
và đang phát sóng.
Hoạt động thực tiễn của ngành truyền hình 33 năm qua cho thấy
công tác tổ chức sản xuất các ch-ơng trình truyền hình nói chung và thể
loại trò chơi truyền hình nói riêng th-ờng đ-ợc hình thành một cách tự
phát, mang đậm màu sắc cảm tính, thiếu sự đào tạo, nghiên cứu và ứng
dụng để tổ chức một cách khoa học. Có thể đây là một trong nhiều nguyên
nhân quan trọng khiến chất l-ợng của các ch-ơng trình trò chơi truyền hình
nói riêng và các ch-ơng trình truyền hình nói chung ch-a đáp ứng đ-ợc
nhu cầu đông đảo của khán giả. Riêng các ch-ơng trình trò chơi truyền
hình lại mới ra đời ở Việt Nam trên kênh VTV3 ch-a lâu do một nhóm vài
êkíp khác nhau thuộc Ban Thể thao - giải trí - thông tin kinh tế thực hiện,
kinh nghiệm thiếu và phần lớn là sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ các ch-ơng
trình trò chơi truyền hình của thế giới qua băng hình, với một buổi tập d-ợt
thử ch-ơng trình cũng với phóng viên, biên tập viên của Nhật Bản và Pháp
sang cùng trực tiếp h-ớng dẫn. Các trò chơi truyền hình của ta th-ờng đ-ợc
lấy từ mô hình trò chơi truyền hình của những nơi có công nghệ sản xuất
trò chơi đầy kinh nghiệm là Nhật Bản, Pháp và Mỹ, Tây Ban Nha...theo
khung ch-ơng trình cố định.


4. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Luận văn này là một trong những công trình khảo sát đầu tiên về cách
tổ chức sản xuất hiệu quả - khâu quan trọng để xây dựng nên một ch-ơng
trình trò chơi hay, tuy không xa lạ với khán giả truyền hình n-ớc ngoài
nh-ng còn khá mới của báo hình Việt Nam. Và cũng bởi đây là một đề tài
mới mẻ, ch-a từng đ-ợc nghiên cứu đầy đủ hệ thống trong lý luận báo chí,

ch-a có những tài liệu chuyên sâu, nên chắc chắn những ng-ời làm luận
văn không thể tránh khỏi những khó khăn, hoặc thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu và giải quyết đề tài. Là ng-ời đ-ợc đào tạo qua cử nhân báo chí
và hiện đang công tác tại cơ quan báo hình, trực tiếp đ-ợc phân công vào
công việc tổ chức sản xuất trò chơi truyền hình trên sóng VTV3, tôi xin
trình bày những hiểu biết của mình về vai trò quan trọng của công tác tổ
chức sản xuất trong việc thực hiện có hiệu quả trò chơi truyền hình, với đề
tài: Tổ chức sản xuất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình (khảo sát
qua các ch-ơng trình của VTV3 - Đài truyền hình Việt Nam từ năm 1996 2003).
Vì đây là đề tài khá mới mẻ, phần nghiên cứu công việc tổ chức sản
xuất truyền hình rất ít tài liệu, nên chỉ xin nghiên cứu và khảo sát ở dạng
ch-ơng trình trò chơi truyền hình mà thôi, và phạm vi khảo sát chỉ giớí hạn
trong một số ch-ơng trình trò chơi tiêu biểu trên sóng VTV3 - Đài Truyền
hình Việt Nam.
Từ khi trên Kênh VTV3 xuất hiện một số ch-ơng trình trò chơi
truyền hình, rải rác trên nhiều tờ báo chuyên ngành, trong các cuộc hội thảo
nghiệp vụ hay sinh hoạt ngoại khoá tại cơ quan báo hình cũng đã đề cập
đến công tác tổ chức sản xuất khi các ch-ơng trình trò chơi gặp thành công
hoặc thất bại cần rút kinh nghiệm.


Về mặt lý luận, năm 1998, Thạc sỹ Trần Bảo Khánh, giảng viên khoa
Báo chí - Phân viện Báo chí và Tuyên truyền - Học viện hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh đ bo vệ thnh công luận văn: Đặc điểm v phương
php tổ chức sn xuất chương trình ở Đi Truyền hình Việt Nam (kho st
năm 1996 -1997). Tuy nhiên luận án không đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể vào việc tổ chức ch-ơng trình truyền hình nói chung và các ch-ơng
trình trò chơi truyền hình nói riêng. Năm 2000, Thạc sỹ Vũ Văn Quang Trung tâm Đào tạo - Đài Truyền hình Việt Nam cũng đã bảo vệ thành công
luận văn: Hot động nghề nghiệp của êkíp phóng viên trong sng to tc
phẩm truyền hình. Trong luận n có đề cập đến một phần rất nhỏ vai trò

của công tác tổ chức sản xuất các tác phẩm truyền hình nói chung, nh-ng
không đi sâu khai thác riêng về ch-ơng trình trò chơi truyền hình. Bên cạnh
đó, tháng 11 năm 2001, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, ông
Vũ Văn Hiến đẫ phê duyệt quyết định số 910/QĐ - THVN về danh mục các
nhiệm vụ khoa học - công nghệ năm 2002 và hợp đồng khoa học công
nghệ số 50/HĐ KHCN-THVN giao cho Ban Thể thao - giải trí - thông tin
kinh tế thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngnh với nội dung: Quy
chuẩn hoá hoạt động nghiệp vụ và đội ngũ sản xuất ch-ơng trình truyền
hình tại tr-ờng quay Đài Truyền hình Việt Nam nhằm tăng năng suất lao
động v nâng cao chất lượng chương trình do tiến sỹ T Bích Loan - Phó
tr-ởng Ban biên tập làm chủ nhiệm đề tài. Rất may mắn cho tác giả luận văn
cũng đ-ợc tham gia vào nhóm nghiên cứu khoa học này với nhiều tham
luận và những kinh nghiệm cùng nhiều tài liệu tham khảo và nghiên cứu
quý báu cho một đề tài luận văn đang ấp ủ.
Kế thừa kết quả nghiên cứu khoa học của các đồng nghiệp và những
ng-ời đi tr-ớc, dựa vào những nguồn tài liệu trao đổi tại các ch-ơng trình
hội thảo nghiệp vụ... luận án này xin tập trung đi sâu về công tác tổ chức


sản xuất các ch-ơng trình trò chơi truyền hình đã và đang phát sóng trên
kênh VTV3 nhằm tìm tòi, phát hiện và đúc rút kinh nghiệm về những bất
cập trong từng khâu sản xuất, tìm nguyên nhân và những giải pháp tác động
trong công tác tổ chức sản xuất một ch-ơng trình trò chơi cụ thể để so sánh,
phân tích và khái quát lên một mô hình tổ chức sản xuất chung cho các
ch-ơng trình trò chơi trong thời gian tới. Có thể nói đây là đề tài đầu tiên đi
sâu nghiên cứu về công việc đặc thù trong công tác tổ chức sản xuất của
mảng trò chơi truyền hình - một hình thức giải trí mới xuất hiện vài năm
gần đây.
5. Ph-ơng pháp luận nghiên cứu.
Luận án đ-ợc hình thành trên cơ sở dựa vào hệ thống lý luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin và t- t-ởng Hồ Chí Minh hiện nay.
Luận án sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu phân tích, thống kê, khảo
sát thực tiễn và điều tra xã hội học. Công tác s-u tầm tài liệu đ-ợc thực hiện
d-ới dạng quan sát trực tiếp, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp, làm bảng câu hỏi,
thu thập thống kê, hệ thống và phân tích...
Ngoài các ph-ơng pháp công cụ thì việc phỏng vấn những chuyên
gia, các nhà báo lão thành - nhiều kinh nghiệm trong ngành truyền hình sẽ
đ-ợc chú trọng bởi tính thực tiễn và kinh nghiệm của họ.
Luận văn còn dùng ph-ơng pháp phát 500 phiếu điều tra cho các
đồng nghiệp đang công tác trong nhiều vị trí khác nh au tại 12 Đài phát
thanh và truyền hình địa ph-ơng và các Đài truyền hình khu vực (với việc
thăm dò cho các đối t-ợng có trình độ, vị trí và bộ phận công tác, độ tuổi,
giới tính đa dạng khác nhau... đã có ít nhiều kinh nghiệm sản xuất các
ch-ơng trình truyền hình) nhằm thăm dò ý kiến về vai trò của công tác tổ
chức sản xuất đối với việc phân công công việc và chức danh cụ thể, những


ảnh h-ởng và tác động trực tiếp vào sức hấp dẫn của từng ch-ơng trình trò
chơi truyền hình cụ thể, để từ đó một phần khách quan rút ra ý nghĩa thực
tiễn và hiện trạng của công tác tổ chức sản xuất các ch-ơng trình truyền
hình nói chung và trò chơi truyền hình nói riêng.
Bên cạnh những phiếu điều tra trên diện hẹp trong nội bộ những
ng-ời đang công tác trong ngành truyền hình, có một tài liệu khá cập nhật
của Ban Văn hoá - T- t-ởng trung -ơng thăm dò ý kiến của d- luận xã hội
cho các ch-ơng trình và đang phát sóng trên Đài THVN. Kết quả này đ-ợc
coi là một trong những tiêu chí chung để nhìn nhận lại thị hiếu nghe nhìn và
đối t-ợng cùng với những yêu cầu phục vụ để có kế hoạch tổ chức sản xuất.
Chúng tôi cũng xin căn cứ một phần từ những con số tổng kết, đánh giá kết
quả của bảng thăm dò ý kiến d- luận xã hội này để làm tài liệu tham khảo
đ-a vào luận văn.

Công tác nghiên cứu này đ-ợc thực hiện chủ yếu bằng ph-ơng pháp
quy nạp có kết hợp ph-ơng pháp loại suy để rút ngắn thời gian công tác mà
vẫn đảm bảo tính logic và khoa học.

6. Nội dung của luận văn.
Phần Mở đầu.


Ch-ơng 1. Tổ chức sản xuất ch-ơng trình trò chơi truyền hình - công việc
quan trọng nhằm nâng cao chất l-ợng, hiệu quả ch-ơng trình phát sóng.
Ch-ơng 2.Tổ chức sản xuất ch-ơng trình trò chơi truyền hình trên VTV3 Đài truyền hình VN.
Ch-ơng 3. Một số đề xuất để nâng cao chất l-ợng tổ chức sản xuất ch-ơng
trình trò chơi truyền hình.
Kết luận.
Phụ lục.
Tài liệu tham khảo.


Tài liệu tham khảo
Nhóm tài liệu tiếng Việt
1. Ban T- t-ởng - Văn hoá TW, Bộ Văn hoá thông tin, Kỷ yếu hội nghị Báo
chí - Xuất bản toàn quốc. Tập 1,2, Hà nội ,1997.
2. Khoa Báo chí - phân viện báo chí- tuyên truyền, Học viện chính trị quốc
gia HCM. Báo chí - Những điểm nhìn thực tiễn . NXB Văn hoá thông tin
2000.
3. Cơ sở lý luận báo chí truyền thông . Khoa báo chí Tr-ờng ĐH KHXH NV.
4/ Đào Ngọc Đệ. Phẩm chất làm báo trong thời kỳ đổi mới . Báo Nhân dân
số 15 , 12/4/1999.
5. Đỗ Xuân Hà .Báo chí với thông tin quốc tế - NXB ĐH QG.
6. Hữu Thọ .Nghĩ về nghề báo. NXBGD 1997.

7.Nguyễn Đức Bình. Phấn đấu nâng cao chất l-ợng, phát huy vai trò của
báo chí xuất bản trong thời kỳ đổi mới. Phát biểu tại Hội nghị Báo chíXuất bản toàn quốc 24/7/1997.
8. Nguyễn Kim Sách . Kỹ thuật truyền hình VN tr-ớc và sau năm 2000.
Tạp chí truyền hình xuân Canh Thìn.
9. Nguyễn Văn Dững. Nhà báo - bí quyết kỹ năng nghề nghiệp . NXB Lao
Động.
10. Trần Hà .Lịch sử trò chơi đố vui trên truyền hình Mỹ .Tạp chí truyền
hình 6/4/1999.


11. Vũ Văn Quang . Hoạt động nghề nghiệp của êkíp phóng viên trong
sáng tạo tác phẩm truyền hình . Trung tâm đào tạo Đài Truyền hình Việt
Nam,2000.
12. Hà Minh Đức. Cơ sở lý luận báo chí - Đặc tính chung và phong cách.
NXb. ĐH Quốc gia HN, 2000.
13. Hà Minh Đức ( chủ biên ) . Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn
tập một, tập hai. Nxb. giáo dục, Hà nội, 1996.
14. Luật sửa dổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí. Nxb. Chính trị
quốc gia , Hà nội, 1999.
15. Tạ ngọc Tấn( chủ biên ), Nguyễn Tiến Haì. Tác phẩm báo chí - tập
Một, tập Hai. Nxb. Giáo dục, hà nội, 1995.
16.Vũ quang Hào. Ngôn ngữ báo chí Nxb. Đ.học Quốc gia Hà nội, 2002.
17. Trần Quang . Làm báo - lý thuyết và thực hành. Nxb. Quốc gia Hà
nội,2001.

Nhóm tài liệu chuyên ngành
18. Tạp chí truyền hình từ năm 1998-2003.
19. Kịch bản và băng hình video tham khảo các ch-ơng trình trò chơi
truyền hình đã phát sóng trên VTV3 từ năm 1996-2003.
20. Một só bài phát biểu tại hội nghị truyền hình hoặc các hội thảo nghiệp

vụ , các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành truyền hình...


Nhóm tài liệu tiếng n-ớc ngoài.
21. Một số tài liệu dịch từ các khoá học nâng cao chất l-ợng các ch-ơng
trình truyền hình - Trung tâm đào tạo Đài THVN từ năm 1998-2003.
22. Eric Flkhtelius. 10 bí quyết kỹ năng nghề báo ( bản dịch của Nguyễn
Văn Dững, Hoàng Anh, Nguyễn Ngọc Oanh). Nxb. lao động, hà nội, 2002.
23. Louic Hervouet. Viết cho độc giả( bản dịch của Lê Hồng Quang ). Hội
Nhà báo việt nam xuất bản, hà nội,1999.
24.Philippe Breton và Serge Prrouulxx. Bùng nổ truyên thông. Nxb. Văn hoá
- Thông tin, hà nội, 1996.



×