Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sử dụng đất có hiệu quả huyện ngeun, tỉnh sayaboury, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

SOMPHANH PHENGSIDA

ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ SỬ DỤNG ĐẤT
CÓ HIỆU QUẢ HUYỆN NGEUN, TỈNH SAYABOURY,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Khoa học đất
Mã số:

62 62 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hồ Quang Đức

Phản biện 1:

GS.TS. Nguyễn Hữu Thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:


TS. Bùi Huy Hiền
Hội Khoa học Đất Việt Nam

Phản biện 3:

TS. Trần Minh Tiến
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Quốc gia Lào
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mọi ngành sản xuất đặc biệt là
không thể thay thế được đối với hầu hết các hoạt động sản xuất nông nghiệp
(SXNN). Sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng không
những đối với hiện tại mà còn cả trong tương lai. Việc nghiên cứu đánh giá tài
nguyên đất đai, từ đó xác định được những ưu thế, tiềm năng cũng như những
hạn chế của các hoạt động canh tác hiện tại, tạo cơ sở đề xuất những giải pháp và
xây dựng kế hoạch sử dụng đất hợp lý, giúp xây dựng những hệ thống canh tác
phù hợp nhằm khai thác sử dụng đất tốt hơn và đảm bảo cho việc bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững.

Huyện Ngeun là một trong 11 huyện của tỉnh Sayaboury, cách thị xã của
tỉnh khoảng139 km, là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, có địa hình đa
dạng từ thấp đến cao, có nhiều tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp với tổng
diện tích tự nhiên (DTTN) là 75.840 ha; trong đó diện tích đất đang sử dụng vào
mục đích SXNN của năm 2015 là 11.150,36 ha, chiếm 14,70% của DTTN.
Ngeun có nguồn tài nguyên khí hậu, đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông
lâm nghiệp với khả năng khai thác đất đai còn khá lớn.
Trong những năm qua với sự nỗ lực của chính quyền địa phương và nhân
dân, huyện Ngeun cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong sản xuất, tuy
nhiên sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Việc canh tác phần lớn dựa trên
kinh nghiệm và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Đây là những nguyên nhân làm
cho hệ thống SXNN của huyện không đạt hiệu quả như mục tiêu đặt ra.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, xây dựng m ột nền nông nghiệp hàng hóa,
có hiệu quả đang là một xu hướng tất yếu trên con đường phát triển và hội nhập.
Để có cơ sở dữ liệu khoa học về tài nguyên đất phục vụ cho việc hoạch định các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển một nền sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái và phát huy tối đa tiềm năng của
đất thì việc tiến hành đề tài này rất có ý nghĩa về khoa học, có giá trị trong thực
tiễn sản xuất nông nghiệp giúp hộ nông dân ổn định cuộc sống và phát triển sản
xuất nông nghiệp có hiệu quả.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định mức độ thích hợp đất đai của huyện Ngeun nhằm đề xuất các
loại sử dụng đất có hiệu quả.
- Đề xuất hướng sử dụng đất và các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cho
huyện Ngeun.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu được thực hiện trên đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Ngeun (39.139 ha), tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào.

1



1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần bổ sung tư liệu khoa học về đánh giá thích hợp đất đai phục vụ sử
dụng đất có hiệu quả huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào (trên cơ sở
đánh giá đất của FAO). Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong đánh giá đất phục
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp cấp huyện vùng núi của CHDCND Lào.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả trên địa bàn huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học lần đầu tiên đánh giá tổng
hợp thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính phục vụ SXNN của huyện Ngeun.
- Là cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai đối với các
loại sử dụng đất trên địa bàn huyện thuộc vùng đồi núi của nước CHDCND Lào.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tư liệu khoa học cho đánh giá đất
đai chi tiết ở địa bàn cấp huyện, có thể áp dụng phù hợp với điều kiện của nước
CHDCND Lào.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được các loại sử dụng đất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế trên của đất sản xuất nông nghiệp, đồng thời góp phần bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường và làm tăng thu nhập cho người nông dân của huyện Ngeun.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề xuất sử dụng 03 mô hình có hiệu quả
đại diện cho các nhóm cây chủ lực của huyện Ngeun.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT ĐAI, ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐÁNH GIÁ
THÍCH HỢP VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một

nhân tố sinh thái. Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả
các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định
đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu, lớp đất bề
mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa
hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan trọng
và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người
(Nguyễn Văn Hùng, 2014).

2


2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo điều 10, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu
năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng
thủy sản; Đất làm muối và Đất nông nghiệp khác (Quốc hội Việt Nam, 2013).
Theo điều 02, đất nông nghiệp là đất đai được xác định để sử dụng vào việc
canh tác, chăn nuôi và việc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp gồm cả đất
thủy lợi (Quốc hội Lào, 2003).
2.1.3. Khái niệm về đánh giá thích hợp đất đai
Đánh giá thích hợp đất đai là sự kết hợp các tính thích hợp từng phần của
từng đặc tính đất đai vào thành lớp thích hợp tổng thể của một đơn vị bản đồ đất
đai (LMU) cho một loại sử dụng đất (LUTs) nhất định. Như vậy, đánh giá thích
hợp đất đai xác định được cấp đánh giá chung nhất về khả năng thích hợp của
LMU đối với một LUTs nào đó (Nguyễn Văn Hiện, 1996; Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998).
Hiểu một cách chung nhất “Đánh giá đất đai (Land Evaluation) là quá trình
so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt/khoanh đất cần đánh giá với

những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có” (FAO, 1976).
2.1.4. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đã có nhiều nghiên cứu về việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phần lớn các nghiên cứu này đều cho rằng muốn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bền vững hay không bền vững phải dựa vào 03 nhóm tiêu chí (góc
độ) đó là đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường
(Nguyễn Văn Hùng, 2014).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
2.2. TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI ĐẤT
Hệ phân loại đất (PLĐ) của FAO được ra đời trên cơ sở kết hợp hài hòa
giữa hai hệ phân loại trên, với hệ thống danh pháp đơn giản và dễ hiểu.Chính vì
vừa có tính lý luận cao lại vừa có tính ứng dụng, nên hệ PLĐ của FAO đã được
nhiều nước trên thế giới cập nhật và áp dụng. Có thể coi hệ PLĐ này như là thứ
ngôn ngữ chung về phân loại dùng cho toàn cầu.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đất trong nước đã thống nhất một hệ
phân loại chung cho cả nước theo trường phái phát sinh học đất và đã được áp
dụng cho đến nay. Các nhà khoa học nghiên cứu đất ở Việt Nam đã áp dụng một
cách sáng tạo hệ PLĐ của FAO để xây dựng bản đồ đất các tỷ lệ khác nhau.

3


Ở CHDCND Lào, việc nghiên cứu về đất cũng đã có từ lâu nhưng chỉ dừng
lại ở những nghiên cứu đơn giản và nhằm vào các mục đích riêng rẽ, phục vụ cho
từng ngành, từng cơ quan, chưa nghiên cứu một cách có hệ thống.
2.3. TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT THEO FAO
Về phương pháp ĐGĐĐ theo FAO là sự kết hợp hài hòa giữa hai trường

phái đánh giá đất của Liên Xô (cũ) và đánh giá đất của Mỹ. Phương pháp ĐGĐĐ
theo FAO khắc phục được những nhược điểm chủ quan trong ĐGĐĐ, vì nó đưa
ra các chỉ dẫn thích hợp về đất đai cho từng loại sử dụng đất cụ thể.
Theo hướng dẫn của FAO, việc ĐGĐĐ cho các vùng sinh thái và các vùng
lãnh thổ khác nhau nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vũng và hợp
lý. Đặc điểm ĐGĐĐ của FAO là những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước
lượng, định lượng được, cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu ĐGĐĐ thích hợp, có vai
trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng/khu vực nghiên cứu.
2.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.4.1. Một số kết quả về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777
triệu ha với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.250 triệu ha đất không phủ băng.
Trong đó có 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% đất rừng và
32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha,
hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha (Viện Nghiên cứu Quản lý Đất đai, 2012).
2.4.2. Một số kết quả về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Nước Việt Nam là một trong nước có bình quân có diện tích tự nhiên và đất
SXNN vào loại thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bình quân có
diện tích tự nhiên là 0,38 ha/người, đất SXNN là 1.140 m2/người (năm 2011).
Trong tương lai khi dân số tăng lên thì hai chỉ tiêu trên lại càng giảm thêm nữa
(Vũ Năng Dũng, 2015).
Canh tác nương rẫy vẫn còn đang tồn tại rộng rãi ở các vùng núi Việt Nam.
Trước đây, khi mật độ dân số còn thấp thời gian bỏ hóa trong một chu kỳ canh tác
kéo dài từ 15 - 20 năm trong đó thời gian sản xuất từ 03 - 04 năm.(Trung tâm
Nghiên cứu Nông Lâm kết hợp Quốc tế, 2001).
2.4.3. Một số kết quả về sử dụng đất nông nghiệp ở Lào
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước có tổng diện tích tự nhiên đứng
thứ 07 của khu vực Đông Nam Á nhưng dân số năm 2012 là đứng thứ 08
(USAID, 2012), dẫn tới diện tích bình quân trên đầu người lại rộng hơn so với

các nước trong khu vực này (0,036 km2/người). Nhìn chung về diện tích bình
quân trên đầu người là chưa có áp lực nhiều về diện tích đất SXNN.

4


2.5. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
2.5.1. Một số kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai ở nƣớc ngoài
2.5.1.1. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai một số nước trên thế giới
Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai một số nước trên thế giớinhư:
Liên Xô (cũ), Mỹ, Canada, Ấn Độ và một số nước nhiệt đới ẩm châu Phi là được làm
cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả và bền vững. Mỗi phương
pháp ĐGĐĐ ở các nước khác nhau đều có sự khác nhau về mức độ chi tiết,
phương thức và hệ thống phân vị.
2.5.1.2. Các kết quả nghiên cứu đánh giá đất đai ở Việt Nam
Cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, áp dụng phương
pháp ĐGĐĐ của FAO để đánh giá tài nguyên đất đai ở các phạm vi khác nhau.
Phương pháp ĐGĐĐ của FAO đã được nhiều nhà khoa hợc đất Việt Nam bước
đầu vận dụng thử nghiệm có những kết quả nhất định đóng góp tích cực vào việc
quản lý sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất và từng bước hoàn thiện cho phù
hợp với điều kiện cụ thể trên phạm vi toàn quốc của Việt Nam.
2.5.2. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá đất đai ở CHDCND Lào
Ở CHDCND Lào, việc nghiên cứu về đất cũng đã có từ lâu nhưng chỉ dừng
lại ở những nghiên cứu đơn giản và nhằm vào các mục đích riêng rẽ, phục vụ cho
từng ngành, từng cơ quan, chưa nghiên cứu một cách có hệ thống.
2.6. NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Trên địa bàn huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào chưa có nhiều
tài liệu nghiên cứu về đất đai. Về tài liệu đất đã có của huyện là Bản đồ Thổ
nhưỡng tỉnh Sayaboury tỷ lệ 1/100.000 do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa xây dựng
từ năm 2003 đến năm 2007 và kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh về xây

dựng Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Ngeun tỷ lệ 1/50.000 trong giai đoạn 2010
- 2012. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu,
đánh giá khả năng thích hợp đất đai và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp
có hiệu quả tại huyện Ngeun trên cơ sở đánh giá khả năng thích hợp đất đai có
tính đến hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các loại sử dụng đất. Chính vì
vậy, mà nội dung luận án đặt ra nhằm phục vụ sử dụng đất có hiệu quả, đề xuất
hướng sử dụng đất và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cho huyện
Ngeun là mang tính cấp thiết.

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên các vùng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury, CHDCND Lào.

5


3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian tiến hành thực hiện luận án: từ tháng 04/2013 - 06/2016.
3.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Là đất SXNN, các loại sử dụng đất của huyện Ngeun, các yếu tố sinh thái
nông nghiệp tác động đến quá trình SXNN của huyện Ngeun.
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
Cây trồng, phân bón, thuốc hóa học.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất huyện Ngeun.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Ngeun.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai của huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury.
- Nghiên cứu các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Ngeun.

- Đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả huyện Ngeun, tỉnh Sayaboury.
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu: Tổng số phiếu điều tra
132 phiếu trong số bản là 22 bản, các thông tin và số liệu thứ cấp.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất bao gồm các chỉ tiêu: hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đánh giá khả năng thích hợp đất đai của huyện Ngeun: Áp dụng các kết
quả nghiên cứu phân loại đất và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Ngeun
năm 2012, đánh giá khả năng thích hợp đất đai theo FAO.
- Lựa chọn xây dựng một số mô hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Ngeun: các
mô hình được xây dựng để kiểm chứng những kết quả nghiên cứu từ lý thuyết về
khả năng thích hợp đất đai và khả năng sử dụng đất hợp lý của huyện Ngeun, các
mô hình được xây dựng và theo dõi 02 năm gồm có: mô hình cây vải, mô hình
cây lúa và mô hình ngô.
- Phương pháp phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm: các chỉ tiêu lựa
chọn để phân tích chủ yếu như: pH, OC tổng số, N tổng số, P2O5 tổng số,
K2Otổng số, P2O5 dễ tiêu và K2O dễ tiêu.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu bằng Microsoft Office Excel.
- Phương pháp xây dựng các bản đồ bằng phần mềm ARCGIS V. 9.1, trình
bày và in ấn bản đồ sử dụng Mapinfor V. 10.0.

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
4.1.1. Vị trí địa lý
Ngeun là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sayaboury, có tổng diện
tích tự nhiên khoảng 75.840 ha với mật độ dân số khoảng 22,79 người/km2. Ngeun
nằm trong tọa độ địa lý từ 19° đến 20° Vĩ độ Bắc và 101° đến 102° Kinh độ Đông.

6



4.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện Ngeun được chia ra làm 03 dạng: Địa hình núi cao trên
1.000 m chiếm6% DTTN, địa hình đồi và núi thấp với độ cao trung bình khoảng
700 - 1.000 mchiếm 50% DTTN và còn lại là địa hình bằng, thung lũng hẹp với
độ cao trung bình từ 300 - 700 m chiếm 44% DTTN.
4.1.3. Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm 24,5 0C, lượng mưa trung bình năm 1.340,5 mm, lượng
bốc hơi trung bình năm 722,5 mm và độ ẩm không khí trung bình cả năm 76,2%.
4.1.4. Tài nguyên nƣớc, thủy văn
Huyện Ngeun có hệ thống sông, suối, ao hồ phân bố dày dặc và đều khắp
nơi. Ngoài đoạn sông Mêkong chảy qua huyện dài 20 km, trong huyện còn có các
sông khác như: Nam Ngum, Nam Yang, Nam Khen... và rất nhiều suối nhỏ khác.
4.1.5. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng có diện tích rất lớn, lên đến 60.712,93 ha chiếm đến
80,05% tổng diện tích tự nhiên, trong đó rừng nguyên sinh và rừng tái sinh già
có diện tích chiếm tỷ lệ lớn chiếm đến 75,03% của tổng diện tích tự nhiên. Tuy
nhiên, do khai thác bừa bãi nên rừng đã bị suy thoái và diện tích bị thu hẹp dần.
4.1.6. Tài nguyên đất
Trong toàn bộ diện tích đất đang SXNN và các loại đất có tiềm năng khai
thác, mở rộng phục vụ SXNN hàng năm của huyện, trong quá trình nghiên cứu
đề tài đã xác định được tổng diện tích đất của vùng nghiên cứu là 39.139 ha.
Theo kết quả nghiên cứu đã cho thấy; toàn bộ diện tích của huyện Ngeun có 08
nhóm đất chính và được phân thành 18 đơn vị đất (loại) và 36 đơn vị đất phụ.
4.1.7. Dân số và nguồn nhân lực
Ngeun có dân số tăng lên theo các năm (năm 2015 có 17.901 người) và về
nguồn nhân lực trong huyện nhìn chung cũng có xu hướng tăng lên theo tỷ lệ của
dân số qua các năm.
4.1.8. Thực trạng kết cấu hạ tầng và y tế - giáo dục
So với các huyện miền núi khác, Nguen có nhiều thuận lợi hơn về vấn đề

kết cấu hạ tầng như: Hệ thồng giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, hệ thông điện
và sự nghiệp y tế - giáo dục đều khá hơn.
4.1.9. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp
Trồng trọt là nguồn thu nhập chính của nhân dân toàn huyện và đóng vai trò
quan trọng cho việc đảm bảo an ninh lương thực và tiếp theo là ngành chăn nuôi
là một nguồn thu nhập sau ngành trồng trọt và đóng vai trò quan trọng cung cấp
nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho sức khỏe đồng bào trong huyện.

7


4.2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN NGEUN
4.2.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Ngeun năm 2014
Huyện Ngeun có tổng diện tích tự nhiên (DTTN) là 75.840 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp của năm 2014 là 10.008,27 ha chiếm 13,20% của
DTTN; đất chuyên dùng chiếm 3,45%; đất ở chiếm 0,92%; đất lâm nghiệp chiếm
tỷ lệ lớn nhất (80,05%) và các loại đất khác chiếm 2,38% so với tổng DTTN.
Bảng 4.1. Cơ cấu 05 loại đất chính năm 2014
Diện tích (ha)

Loại sử dụng đất

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích toàn huyện

75.840,00

100,00


1. Đất sản xuất nông nghiệp
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất chuyên dùng
4. Đất ở
5. Đất chưa sử dụng

10.008,27
60.712,93
2.616,48
697,73
1.804,59

13,20
80,05
3,45
0,92
2,38

Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Ngeun năm 2014 tỷ lệ 1/135.000

8


4.2.2. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2014
Diện tích đất SXNN hiện tại của huyện Ngeun so với quy mô tổng diện tích
tự nhiên thì không nhiều, Ngeun lại là huyện thuần nông nên với quỹ đất SXNN
như trên chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa.
Theo kết quả điều tra, kết hợp với kết quả thống kê số liệu và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất huyện Ngeun năm 2014 về diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông

nghiệp được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp năm 2014
Loại đất
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Đất trồng các loại cây ngắn ngày
a. Đất chuyên lúa nước mùa mưa-mùa khô
b. Đất chuyên rau - màu
c. Đất nương rẫy
- Nương trồng lúa
- Nương rẫy khác
d. Đất trồng cây hàng năm khác
2. Đất trồng các loại cây dài ngày (lâu năm)
a. Đất trồng cây công nghiệp lâu năm
b. Đất trồng cây ăn quả
3. Đất trồng cỏ chăn nuôi
4. Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản

Diện tích (ha)
10.008,27
7.973,55
705,71
1.765,18
5.185,93
1.484,70
3.701,23
316,73
1.382,72
1.229,72
153,00
646,70

5,30

Tỷ lệ (%)
13,20
10,52
0,93
2,33
6,84
1,96
4,88
0,42
1,82
1,62
0,20
0,85
0,01

4.2.3. Đánh giá các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính (LUTs)
Từ những kết quả điều tra kinh tế nông hộ và tổng hợp, xử lý phiếu điều tra
132 nông hộ cho thấy trên địa bàn huyện Ngeun đã xác định được là có 06 loại sử
dụng đất chính (LUTs) với 19 kiểu sử dụng đất (LUT) có diện tích canh tác lớn
và ít thay đổi.
4.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
4.2.4.1. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất (LUTs)
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 4.3 cho thấy: LUTs có hiệu quả kinh tếthấp
nhất là LUTs chuyên cây công nghiệp ngắn ngày chỉ đạt khoảng 15,84 triệu
kip/ha. LUTs có hiệu quả kinh tế cao nhất là LUTs cây ăn quả với khoảng 62,69
triệu kip/ha. Xét về tỷ suất lợi nhuận thì LUTs chuyên cây ăn quả ngoài ra có lợi
nhuận cao nhất còn có kết quả về tỷ suất lợi nhuận cao nhất với tỷ suất 3,87 lần.
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất (LUTs)

TT
1
2
3
4
5
6

GTSX
TCPSX
(1.000 K) (1.000 K)
Chuyên lúa
40.050
23.139
Chuyên lúa - màu
87.050
46.166
Chuyên màu
42.600
24.438
Chuyên cây CN ngắn ngày
30.500
14.661
Chuyên cây CN dài ngày
42.500
12.146
Cây ăn quả
78.900
16.212
Tỷ giá quy đổi 1 Lào Kip (K) = 2,7 VN Đồng.

Loại sử dụng đất (LUTs)

9

(Tính trên 01 ha)
LN
TSLN
(1.000 K)
(lần)
16.911
0,73
40.947
0,89
18.162
0,74
15.839
1,08
30.354
2,50
62.688
3,87


GTSX - Giá trị sản xuất; TCPSX - Tổng chi phí sản xuất; LN - Lợi nhuận; TSLN
- Tỷ suất lợi nhuận; K - Tiền Kip Lào.
(-) Cao su đang trong thời kỳ kiên thiết cơ bản

4.2.4.2. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất (LUT)
- Từ kết quả tính toán giá trị trên công lao động của các LUT của huyện được
thể hiện trong bảng 4.4 đã cho thấy, LUT cho giá trị gia tăng trên một công lao động

cao là những LUT cây ăn quả trong đó cao nhất là LUT cây cam với 310,16 nghìn
kip/công lao động. LUT cho giá trị gia tăng trên một công lao động thấp nhất là lúa
nương với 70,27 nghìn kip/công lao động.
Bảng 4.4. Mức thu hút lao động và giá trị ngày công của LUT
(Tính trên 01 ha)
CLĐ/năm
GTGT
GTGT/CLĐ
TT
Kiểu sử dụng đất (LUT)
(công)
(1.000 K)
(1.000 K)
1
Lúa nương
98
6.886
70,27
2
Lúa nước mùa mưa
78
9.125
116,99
3
Lúa nước mưa-Lúa nước mùa khô
156
17.500
112,18
4
Lúa nước mưa - Rau mùa khô

213
24.493
114,99
5
Lúa nước mưa-Dưa chuột (m. khô)
258
26.918
104,33
6
Lúa nước mưa - Đỗ đậu (m. khô)
258
25.923
100,48
7
Ngô mùa mưa
60
4.886
81,43
8
Ngô mùa mưa - Ngô (khô)
120
9.292
77,43
9
Cao lương
70
7.066
100,94
10 Chuyên rau mùa mưa
135

14.168
104,95
11 Lạc mùa mưa - Lạc (khô)
190
16.346
86,03
12 Thuốc lá mùa khô
90
10.493
116,59
13 Chè
125
21.186
169,49
14 Cao su
15 Cây lấy dầu
76
19.218
252,87
16 Vải
81
19.792
244,35
17 Nhãn
81
17.392
214,72
18 Xoài
66
15.286

231,61
19 Cam
61
18.920
310,16
Ghi chú: GTGT - Giá trị giá tăng (không tính công lao động của gia đình); GTGT/CLĐ Giá trị giá tăng trên một ngày công lao động; (-) Cao su đang ở thời kỳ kiên thiết cơ bản.

- Về khả năng cung cấp và đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, năm 2013
huyện Ngeun sản xuất lúa với sản lượng đạt 6.378.610 kg (378 kg/người/năm) và
đến năm 2014 với sản lượng đạt 6.461.760 kg (374 kg/người/năm).
- Về mặt giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương: Mức thu
hút lao động, giá trị ngày công lao động đều đạt mức và tạo điều kiện tốt để giải
quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người dân địa phương. Xét về diện tích
đất đang SXNN năm 2014 đạt 2,86 ha/hộ gia đình, đây là điều kiện thuận lợi cho
việc đầu tư sản xuất, không có nhiều áp lực về đất sản xuất nông nghiệp.

10


4.2.3.3. Hiệu quả môi trường
Trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Ngeun sẽ có
những tác động nhất định về môi trường sinh thái tương tự với các vùng miền núi
khác như: Xói mòn rửa trôi đất, làm giảm độ phì nhiêu đất hoặc ô nhiễm môi
trường đất do quá trình canh tác.
* Về mức độ che phủ đất của các kiểu sử dụng đất:
Rừng các loại và đồng cỏ chăn nuôi có tỷ lệ thời gian che phủ đất trong
năm đạt từ 98 - 100%. Riêng diện tích rừng các loại (đất lâm nghiệp) đóng vai trò
quan trọng góp phần cho việc bảo vệ môi trường sinh thái của huyện rất lớn, có
diện tích lên đến 60.712,93 ha; chiếm khoảng 80,05% (2014) so với tổng DTTN.
Đây là những lợi thế của huyện Ngeun về việc bảo vệ đất, bảo vệ môi trường và

chống xói mòn thoái hóa đất.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ che phủ đất của các kiểu sử dụng đất
TT

Kiểu sử dụng đất (LUT)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Lúa nương
Lúa nước mùa mưa
Lúa nước m. mưa - Lúa nước mùa khô
Lúa nước m. mưa - Rau mùa khô

Lúa nước m. mưa - Dưa chuột (m. khô)
Lúa nước m. mưa - Đỗ đậu (m. khô)
Ngô mùa mưa
Ngô mùa mưa - Ngô mùa khô
Cao lương
Chuyên rau mùa mưa
Lạc mùa mưa - Lạc mùa khô
Thuốc lá mùa khô
Chè
Cao su
Cây lấy dầu (Sasainchi)
Vải
Nhãn
Xoài
Cam

Tỷ lệ thời gian
che phủ (%)
83,56
87,67
79,45
82,19
75,34
75,34
89,04
83,56
91,78
79,45
87,67
89,04

100,00
91,78
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00

Kết quả
đánh giá
Cao
Cao
Trung bình
Cao
Trung bình
Trung bình
Cao
Cao
Cao
Trung bình
Cao
Cao
Cao
Cao
Cao
Cao
Cao
Cao
Cao


Xét về kiểu sử dụng đất từ bảng 4.5 cho thấy, kiểu sử dụng đất hiện tại đối
với cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có tỷ lệ thời gian che phủ đất trong
năm cao nhất đạt từ 92 - 100%. Kiểu sử dụng đất đối với lúa nước mùa mưa - dưa

11


chuột mùa khô và lúa nước mùa mưa - đỗ đậu mùa khô là có tỷ lệ thời gian che
phủ đất trong năm ở mức trung bình chỉ đạt khoảng 75%.
* Về mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật:
(i) Mức sử dụng phân bón: Việc người dân chưa quen sử dụng phân bón để
thâm canh cho các cây trồng dẫn đến sự suy giảm độ phì và sự mất cân bằng dinh
dưỡng trong canh tác (có hơn 95% người nông dân không sử dụng phân bón trong
sản xuất nông nghiệp).
(ii) Mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Từ kết quả điều tra cho thấy;
việc sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn của huyện là những loại thuốc trừ cỏ sử
dụng phun cho cây ngô và cây cao lương nhưng tỷ lệ người dân sử dụng vào việc
sản xuất còn rất ít.
* Phương thức canh tác:
Kết quả tổng hợp phiếu điều tra cho thấy trên 75% số hộ trong vùng cho rằng
các kiểu sử dụng đất hiện tại khá phù hợp với điều kiện đất đai của vùng, có khả
năng cho năng suất ở mức chấp nhận được và khá ổn định. Đa số các hộ nông dân
được hỏi đã trả lời là các cây lúa, đậu đỗ, lạc và các cây họ đậu khác luôn cho năng
suất ổn định hơn các cây trồng khác, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm và phù
hợp với tập quán canh tác của địa phương.
4.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI HUYỆN NGEUN
4.3.1. Tóm tắt kết quả kế thừa bản đồ đơn vị đất đai huyện Ngeun
Thừa kế áp dụng kết quả nghiên cứu về xây dựng bản đồ ĐVĐĐ huyện
Ngeun của NCS trong giai đoạn 2010 - 2012. Theo kết quả nghiên cứu này, bản
đồ ĐVĐĐ được xây dựng thông qua các bản đồ đơn tính được xây dựng là: Bản

đồ đất, bản đồ độ dốc, bản đồ khả năng tưới tiêu, bản đồ thành phần cơ giới, bản
đồ mức độ đá lẫn, bản đồ độ dày tầng đất mịn, bản đồ độ phì nhiêu tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy; bản đồ ĐVĐĐ huyện Ngeun gồm 80
ĐVĐĐ. Từ kết quả thống kê có thể thấy rằng, số lượng ĐVĐĐ của huyện khá
nhiều, điều này chứng tỏ các đặc tính đất đai của huyện khá phức tạp và ít đồng
nhất. Diện tích của mỗi ĐVĐĐ cũng có sự chênh lệch rất lớn, ĐVĐĐ có diện
tích lớn nhất (4.644 ha); ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất (13,63 ha).
Nhìn chung, đất đai huyện ngeun phân bố trên nhiều dạng địa hình khác
nhau, đất đai khá đa dạng, thành phần cơ giới biến đổi từ cát pha đến thịt pha cát
sét, đất có tầng dày, độ phì nhiêu tầng mặt phần lớn ở mức trung bình. Tuy nhiên,
diện tích đất có đá lẫn chiếm tỷ lệ cao, đất đai được tưới chủ động chiếm một tỷ lệ
diện tích thấp.

12


Bảng 4.6. Thống kê các đơn vị đất đai theo loại đất
Loại đất
1. Đất phù sa ít chua
2. Đất nâu tím chua
3. Đất tầng mỏng nhiều sỏi sạn
4. Đất tầng mỏng điển hình
5. Đất tích vôi rửa sét
6. Đất xám glây
7. Đất xám cơ giới nhẹ
8. Đất xám đọng nước
9. Đất xám giàu mùn
10. Đất xám nhiều sỏi sạn
11. Đất xám nghèo bazơ
12. Đất xám rất chua

13. Đất xám nâu
14. Đất xám điển hình
15. Đất đen điển hình
16. Đất mới biến đổi chua
17. Đất mới biến đổi ít chua
18. Đất cát ít chua
Tổng

Số
ĐVĐĐ
4
1
2
1
2
1
2
4
6
7
4
17
2
11
10
2
2
2
80


Thứ tự
ĐVĐĐ
1-4
5
6-7
8
9-10
11
12-13
14-17
18-23
24-30
31-34
35-51
52-53
54-64
65-74
75-76
77-78
79-80

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

663,89
1.286,49
521,95
91,73
311,59

20,62
250,17
161,29
3.699,13
5.940,26
1.451,17
11.755,14
511,36
8.929,41
2.357,11
780,94
281,55
125,2
39.139,00

1,70
3,29
1,33
0,23
0,80
0,05
0,64
0,41
9,45
15,18
3,71
30,03
1,31
22,81
6,02

2,00
0,72
0,32
100,00

Hình 4.2. Bản đồ đơn vị đất đai huyện Ngeun tỷ lệ 1/135.000

13


4.3.2. Lựa chọn loại sử dụng đất
Kết quả tổng hợp từ các phiếu điều tra hộ nông dân và số liệu Phòng Nông
Lâm nghiệp huyện cung cấp đã cho thấy hiện nay trong huyện Ngeun có tới 12
loại cây trồng phổ biến trong số hơn 20 loại cây trồng được người dân trồng trên
địa bàn huyện (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Các loại cây trồng lựa chọn trong đánh giá đất đai
TT

Loại cây trồng

Ký hiệu

TT

Loại cây trồng

Ký hiệu

1
2

3
4
5
6

Lúa nước
Lúa nương
Ngô
Lạc
Thuốc lá
Tỏi

Lor
Upr
Mz
Gro
Tob
Gla

7
8
9
10
11
12

Rau
Dứa
Cam, quýt
Vải, nhãn

Xoài
Cao su

Veg
Pip
Cit
Log
Mgo
Rub

4.3.3. Kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai huyện Ngeun
Yêu cầu sử dụng đất đai của cây trồng là những đòi hỏi về đặc điểm, tính
chất đất đai để đảm bảo cho quá trình sinh trưởng, phát triển và hình thành năng
suất bình thường của cây trồng. Mỗi cây trồng có những đặc điểm sinh vật học
khác nhau nên chúng cũng có các yêu cầu sử dụng đất đai khác nhau.
Trong nghiên cứu này, yêu cầu sử dụng đất đai của các loại cây trồng đã
được tham khảo từ kết quả nghiên cứu của Sys và cs. năm 1993 (Sys và cs.,
1993). Từ kết quả xác định yêu cầu sử dụng đất của các cây trồng đối chiếu với
điều kiện đất đai của các đơn vị đất đai trên bản đồ để xác định khả năng thích
hợp của các cây trồng đã được lựa chọn. Dưới đây là tóm tắt những đặc điểm và
yêu cầu sử dụng đất và kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai của một số
cây trồng được lựa chọn của huyện Ngeun. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
Cây lúa nước: Trên địa bàn huyện có 867,83 ha đất thích hợp cao (S1) với
cây lúa nước; chủ yếu ở vùng thấp trung tâm dọc hai bên suối Nam Yang, Houy
Om Vong gần các bản Bor Luang, Done Kham, Kang, Done Keo. Mức thích hợp
trung bình (S2) có diện tích 8.620,99 ha; nằm trên các vùng đất có địa hình bằng
phẳng hoặc lượn sóng, tỷ lệ đá lẫn thấp trên các vùng đất gần trung tâm huyện và
một số chân đất dọc suối Nam Ngum, Nam Khen, Na Yang, Thong...Một số nơi
phân bố trên địa hình khá dốc, đất chua, có nhiều đá lẫn và chủ yếu dựa vào nước
trời nên chỉ được xếp vào mức ít thích hợp (S3) với diện tích 26.824,65 ha.

Cây lúa nương: Cây lúa nương có khả năng thích hợp cao (S1) trên nhiều
loại hình thổ nhưỡng, có địa hình bằng phẳng hoặc hơi dốc (< 20O); tỷ lệ đá lẫn
thấp; thành phần cơ giới trung bình; độ phì nhiêu tầng đất mặt từ trung bình đến
cao với diện tích 15.303,74 ha. Khả năng thích hợp trung bình (S2) đối với lúa
nương lên đến 18.944,28 ha, phân bố nhiều vùng, có hạn chế là nằm trên địa hình

14


thấp trũng, dễ bị ngập úng, thành phần cơ giới nhẹ hoặc có độ dốc khá lớn. Do hạn
chế về độ dốc lớn hoặc nhiều đá lẫn hoặc do hạn chế tổng hợp của các yếu tố khác,
nên chỉ thích hợp ở mức S3 với cây lúa nương với diện tích 4.268,18 ha.
Cây ngô:Huyện Ngeun có 5.316,80 ha đất thích hợp cao (S1) với ngô. Phân
bố ở vùng thấp trung tâm và đồi thấp thuộc vùng Tây Nam trên địa hình có độ dốc
thấp và có các đặc tính đất rất phù hợp cho cây Ngô. Diện tích đất thích hợp ở mức
trung bình (S2) với ngô là 20.020,91 ha; chủ yếu do hạn chế về thành phần cơ
giới và địa hình bị thấp trũng hoặc khá dốc; hầu hết các bản trong huyện đều có
vùng đất thích hợp ở mức S2 với cây ngô. Diện tích ít thích hợp (S3) với ngô là
13.485,71 ha, chủ yếu là vùng đồi thấp phía Tây Nam huyện và một số khu gần
các bản Mok Pong, Pak Sat, Done Kham...
Cây lạc: Các vùng đất địa hình tương đối bằng phẳng; mức độ đá lẫn thấp;
pHH2O cao;... thích hợp cao (S1) đối với cây lạc với diện tích 5.138,45 ha; phân bố ở
vùng thấp trung tâm huyện, chủ động được về nước tưới. Thích hợp ở mức trung
bình (S2) với cây lạc có diện tích 15.300,68 ha với hạn chế chủ yếu là do tính
đọng nước hoặc trên địa hình có độ dốc khá lớn. Do phân bố trên địa hình có độ
dốc tương đối lớn hay ở vùng dễ bị ngập úng, tỷ lệ đá lẫn cao, chỉ số pH H2O quá
thấp ở hầu hết các vùng trong huyện chỉ ít thích hợp với diện tích 18.059,52 ha.
Cây thuốc lá: Cây thuốc lá thích hợp cao tập trung chủ yếu là vùng đất thấp
gần trung tâm huyện, với diện tích 3.669,53 ha. Mức độ thích hợp trung bình có diện
tích 25.517,89 ha, các loại đất do hạn chế nhỏ về thành phần cơ giới hoặc dễ bị ngập

nước, hầu hết các vùng trong huyện đều có mức thích hợp này. Do hạn chế về tầng
dầy hoặc phân bố trên địa hình khá dốc hay dễ ngập nước nên ít thích nghi với
thuốc lá, diện tích là 9.220,17 ha.
Cây hành, tỏi: Các vùng đất không có hạn chế nào thích hợp cao (S1) với cây
hành và tỏi, có diện tích 3.669,53 ha; chủ yếu ở vùng trung tâm và Tây Nam. Một
số loại đất do thành phần cơ giới không thích hợp hoặc phân bố trên địa hình dễ
ngập nước chỉ thích hợp trung bình (S2) với diện tích 21.883,75 ha. Trên địa hình
có độ dốc khá cao hoặc bị ngập nước ít thích hợp với hành và tỏi, diện tích khoảng
10.760 ha gồm các chân ruộng thấp dọc các suối và các đồi cao trong huyện.
Các loại cây rau: Các loại rau thích hợp cao phân bố trên địa hình bằng phẳng
hoặc hơi lượn sóng gần các suối lớn ở trong huyện, khả năng cung cấp nước tốt,
diện tích là 14.789,86 ha. Mức thích hợp trung bình có diện tích lên đến 15.307,23
ha, phân bố trên địa hình dốc không chủ động nước tưới. Các vùng đất do phân bố
trên địa hình khá dốc hoặc đất chua ít thích hợp với diện tích là 8.640,14 ha.
Cây dứa: Đất đai ở Ngeun rất thích hợp cho việc trồng dứa, mức thích hợp
S1 đối với dứa lên đến 22.517,95 ha, phân bố trên địa hình bằng phẳng đến dốc

15


đều thích hợp cao với dứa. Các vùng đất ở vùng trung tâm và Tây Nam huyện có
địa hình có thể bị đọng nước, hoặc pHH2O thấp, chỉ thích hợp ở mức trung bình
(S2) với diện tích 14.540,66 ha. Một số chân đất thuộc vùng trung tâm do dễ bị
ngập nước nên ít thích hợp (S3) với cây dứa.
Cây ăn quả có múi (cam, quýt):Đất đai ở huyện Ngeun khá thích hợp với
các loại cây ăn quả có múi. Diện tích của mức độ thích hợp cao (S1) 15.473,94
ha; phân bố trên địa hình bằng phẳng hoặc lượn sóng ở vùng trung tâm và vùng
Tây Nam của huyện. Mức độ thích hợp trung bình đối với cây ăn quả có múi có
diện tích 15.658,95 ha trên các đơn vị đất có hạn chế nhỏ về pHH2O thấp, phân bố
trên địa hình dốc đều ở mức thích hợp này.

Cây vải, nhãn:Vải, nhãn thích hợp cao phân bố ở địa hình bằng phẳng hoặc
lượn sóng ở vùng Trung tâm và vùng đồi phía Tây Nam với diện tích là
18.777,39 ha. Mức độ thích hợp trung bình đối với vải, nhãn có diện tích
16.539,46 ha. Mức thích hợp này có hầu hết ở các vùng đất trong huyện. Một số
chân đất thấp dễ bị ngập nước hoặc khá dốc và một số yếu tố tổng hợp khác nên
ít thích hợp, diện tích của mức thích hợp này là 2.964 ha.
Cây xoài: Các vùng địa hình có độ dốc thấpthích hợp ở mức S1 đối với cây
xoài với tổng diện tích 7.521,76 ha, ở hầu hết các vùng trong huyện đều có đất
đai thích hợp cao với cây xoài nhưng thích hợp nhất là vùng đồi thấp ở Tây Nam
huyện. Các vùng đất phân bố ở độ dốc trên 15O, độ no bazơ thấp nên thích hợp ở
mức trung bình (S2) với cây xoài, diện tích khoảng 29.323,92 ha, phân bố hầu
hết các bản trong huyện.
Cây cao su: Các vùng núi phía Bắc và Tây Nam thích hợp cao (S1) với cây
cao su, với diện tích 10.823,43 ha. Các chân đất ở tất cả các vùng có hạn chế nhỏ về
độ dốc và thành phần cơ giới chỉ thích hợp ở mức trung bình (S2) với diện tích
khoảng 23.628,92 ha. Do hạn chế về độ dốc, pH, thành phần cơ giới hoặc dễ ngập
nước nên ít thích hợp với cây cao su.
Thông qua đánh giá khả năng thích hợp đất đai đã xác định các yếu tố hạn
chế chính của điều kiện đất đai đối với các cây trồng đánh giá lần lượt là: Diện
tích được tưới quá ít (chỉ chiếm 2,1% diện tích); đất có thành phần cơ giới nhẹ
chiếm tỷ lệ lớn (50%); đá lẫn trong đất lớn...
4.3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai
Kết quả tổng hợp được trong bảng 4.8 cho thấy, tỷ lệ thích hợp đất đai của
các cây trồng trên các đơn vị đất đai chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên diện tích đất đai
có mức thích hợp cao với các cây trồng không lớn, ngoại trừ một số cây trồng dễ
thích ứng với nhiều điều kiện đất đai khác nhau.

16



Bảng 4.8. Thống kê diện tích khả năng thích hợp đất đai của các cây trồng
đƣợc lựa chọn
Loại
cây
trồng
Lor
Upr
Mz
Gor
Tob
Gla
Veg
Pip
Cit
Log
Mgo
Rub

Phân cấp thích hợp
S2
S3
(ha)
(%)
(ha)

(%)

(ha)

(%)


Tổng
cộng
(ha)

22,03 26.824,65

68,53

2.825,53

7,22

39.139,0

18.944,28

48,40

4.268,18

10,91

622,80

1,59

39.139,0

13,58


20.020,91

51,15 13.485,71

34,46

315,58

0,81

39.139,0

5.138,45

13,13

15.300,68

39,09 18.059,52

46,14

640,35

1,64

39.139,0

3.669,53


9,38

25.517,89

65,20

9.220,17

23,56

731,41

1,86

39.139,0

3.669,53

9,38

21.883,75

55,91 10.760,19

27,49

2.825,53

7,22


39.139,0

14.789,86

37,79

15.307,23

39,11

8.640,14

22,08

401,77

1,02

39.139,0

22.517,95

57,53

14.540,66

37,15

556,50


1,42

1.523,89

3,90

39.139,0

15.473,94

39,54

15.658,95

40,01

5.960,27

15,23

2.045,84

5,22

39.139,0

18.777,39

47,98


16.539,46

42,26

2.964,00

7,57

858,15

2,19

39.139,0

7.521,76

19,22

29.323,92

74,92

247,48

0,63

2.045,84

5,23


39.139,0

10.823,63

27,65

23.628,43

60,37

2.641,10

6,75

2.045,84

5,23

39.139,0

S1
(ha)

(%)

867,83

2,22


8.620,99

15.303,74

39,10

5.316,80

N

Ghi chú:
S1: Thích hợp cao

S2: Thích hợp trung bình

S3: Ít thích hợp

N: Không thích hợp

Lor: Lúa nước; Upr: Lúa nương; Mz: Ngô; Gor: Lạc; Tob: Thuốc lá; Gla: Hành,
tỏi; Veg: Các loại rau; Pip: Dứa; Cit: Cây ăn quả có múi; Log: Vải, nhãn; Mgo: Xoài;
Rub: Cao su.

4.3.5. Các kiểu thích hợp đất đai và xây dựng bản đồ thích hợp đất đai
Sau khi phân tích, đánh giá khả năng thích hợp đất đai chi tiết cho các cây
trồng, nghiên cứu sinh đã tổ hợp các kiểu thích hợp đất đai làm cơ sở cho việc xây
dựng bản đồ thích hợp đất đai. Các đơn vị đất đai có cùng một dạng thích hợp với
các cây trồng đã lựa chọn được gộp lại thành một kiểu thích hợp.
Kết quả đánh giá cho thấy trên 80 đơn vị đất đai tổ hợp được 42 kiểu thích
hợp khác nhau. Mỗi kiểu thích hợp thể hiện khả năng thích hợp đất đai của một

loại cây trồng đối với các đơn vị đất đai cụ thể.
Các kiểu thích hợp đất đai được sử dụng là một đơn vị bản đồ trên bản đồ
thích hợp đất đai huyện Ngeun được xây dựng ở tỷ lệ 1/50.000.
Bản đồ thích hợp đất đai là một căn cứ quan trọng để lựa chọn đề xuất
hướng bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai hiện có phù hợp với
chiến lược sử dụng đất của địa phương tránh tình trạng tranh chấp về tài nguyên
trong sử dụng đất và tránh bóc lột tài nguyên quá mức trong sử dụng đất.

17


Hình 4.3. Bản đồ thích hợp đất đai huyện Ngeun tỷ lệ 1/135.000
4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN NGEUN
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả
sử dụng đất của các LUT, các loại cây trồng chủ lực của huyện Ngeun, trong
nghiên cứu này tập trung nghiên cứu và đánh giá chi tiết hiệu quả sử dụng đất
của một số mô hình sử dụng nông nghiệp điển hình của các vùng trong huyện và
xác định được các mô hình thực nghiệm bao gồm: (i) Mô hình cây lương thực:
lấy đại diện là cây lúa nước, (ii) Mô hình cây hàng hóa: lấy đại diện là cây ngô và
(iii) Mô hình cây ăn quả: lấy đại diện là cây vải.
4.4.1. Mô hình cây vải
Thực hiện tại bản Houayphoueng, thời gian thực hiện: 2013 - 2015, giống:
giống vải của Thái Lan (Loukkhai), mô hình xây dựng trên vùng đất xám điển
hình (Haplic Acrisols), công thức mô hình: (CT1); canh tác của nông dân (không
bón phân), (CT2); 02 tấn phân HCVS + 240 kg N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O, (CT3);
04 tấn phân HCVS + 240 kg N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình có thể tóm tắt: Bón phân HCVS kết hợp với
phân khoáng đã làm thay đổi một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của vải. Kết quả
thu được ở CT2 và CT3 đều cho kết quả tốt hơn CT1 cả 02 năm (bảng 4.9).


18


Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức canh tác đến năng suất vải
Năm

Công thức

NS vải, tạ/ha

CT 1
CT 2
2014
CT 3
CT 1
2015
CT 2
CT 3
Ghi chú: NS - Năng suất.

42,50
51,25
54,50
42,00
53,50
58,50

NS tăng so với
CT1 (%)

20,58
28,24
27,38
39,28

NS tăng so với
CT2 (%)
6,34
9,35

Kết quả phân tích về hiệu quả kinh tế cho thấy: Tuy năng suất vải của CT2
và CT3 đều tăng lên so với CT1 nhưng khi tính toán hiệu quả kinh tế của 03 công
thức kết quả thu được không có sự sai khác lớn về lợi nhuận cả hai năm vì tổng
chi sản xuất của CT2 và CT3 khá cao, nhất là việc đầu tư bón phân cho cây vải.
* Nhận xét về mô hình vải: Căn cứ các kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả cải tạo đất trong mô hình vải đã cho thấy; CT3 là
công thức mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng đất được cải thiện tốt nhất và
thu hút được lao động nhiều nhất và có lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy, trong
nghiên cứu này đã đề xuất được mô hình trồng vải có hiệu quả là CT3 (04 tấn
phân HCVS + 240 kg N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O) và tuân thủ quy trình canh
tác theo đề nghị trong nghiên cứu này.
4.4.2. Mô hình cây lúa
Thực hiện tại bản Keodonekhoun, thời gian thực hiện: 2014 - 2015, gống:
giống lúa địa phương (Khaotakhiet), mô hình thực hiện trên vùng đất mới biến đổi
chua (Dystric Cambisols), công thức mô hình: (CT1); canh tác của nông dân, (CT2);
02 tấn phân HCVS+42 N+30 P2O5+30 K2O, (CT3); 58 N+52 P2O5+52 K2O.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình có thể tóm tắt:Bón phân HCVS kết hợp với
phân khoáng ở CT2 đã làm thay đổi một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của lúa
tốt hơn so với riêng bón phân khoáng ở CT3 và công thức canh tác của nông dân
không bón phân CT1. Từ kết quả tính toán ở CT2 và CT3 cả 02 năm đều cho kết

quả về năng suất tốt hơn so với CT1 (bảng 4.10).
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức canh tác đến năng suất lúa
Năm
2014

2015

Công thức
CT 1
CT 2
CT 3
CT 1
CT 2
CT 3

Năng suất lúa
(Kg/ha)
3.220
4.280
4.090
3.130
4.510
4.170

19

NS tăng so với
CT1 (%)
32,92
27,02

44,09
33,23

NS tăng so với
CT2 (%)
- 4,44
- 7,54


Kết quả tính toán về hiệu quả kinh tế đã cho thấy: Tuy năng suất lúa ở CT2 và
CT3 đều tăng so với CT1 nhưng khi tính toán hiệu quả kinh tế của 03 công thức như
lợi nhuận, kết quả thu được không có sự sai khác lớn vì tổng chi phí sản xuất của CT2
và CT3 khá cao, nhất là việc đầu tư bón phân cho cây lúa.
* Nhận xét về mô hình lúa: Căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả cải tạo đất trong mô hình lúa đã cho thấy; CT2 là công
thức mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng đất được cải thiện tốt nhất và thu hút
được lao động nhiều nhất. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này đã đề xuất được
mô hình trồng lúa có hiệu quả là CT2 (02 tấn HCVS + 42 kg N + 30 kg P2O5 +
30 kg K2O) và tuân thủ quy trình canh tác theo đề nghị trong nghiên cứu này.
4.4.3. Mô hình cây ngô
Thực hiện tại bản Namngeun, thời gian thực hiện: 2014 – 2015, giống: giống
ngô của Việt Nam (LVN 10), mô hình thực hiện trên vùng đất Xám rất chua
(Hyperdytric Acrisols), công thức mô hình: (CT1); canh tác của nông dân, (CT2); 02
tấn phân HCVS + 42 N + 30 P2O5 + 30 K2O, (CT3); 96 N + 75 P2O5 + 75 K2O.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình có thể tóm tắt:Bón phân HCVS kết hợp với
phân khoáng ở CT2 đã làm thay đổi một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của ngô
tốt hơn so với riêng bón phân khoáng ở CT3 và công thức canh tác của nông dân
không bón phân CT1 rõ rệt. Từ kết quả tính toán ở CT2 và CT3 cả 02 năm đều
cho kết quả về năng suất tốt hơn so với CT1 (bảng 4.11).
Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của các phƣơng thức canh tác đến năng suất ngô

Năm
2014

2015

Công thức
CT 1
CT 2
CT 3
CT 1
CT 2
CT 3

NS ngô
(Kg/ha)
4.468
7.898
7.710
4.220
8.680
8.140

NS tăng so với
CT1 (%)
76,76
72,56
105,69
92,89

NS tăng so với

CT2 (%)
- 2,40
- 6,22

Kết quả tính toán về hiệu quả kinh tế đã cho thấy: Tuy năng suất ngô ở CT2
và CT3 đều tăng so với CT1 nhưng khi tính toán hiệu quả kinh tế của 03 công
thức như lợi nhuận, kết quả thu được không có sự sai khác lớn vì tổng chi phí sản
xuất của CT2 và CT3 khá cao, nhất là việc đầu tư bón phân cho cây ngô.
* Nhận xét về mô hình ngô: Căn cứ kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội và hiệu quả cải tạo đất trong mô hình ngô đã cho thấy; CT2 là công
thức mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng đất được cải thiện tốt nhất và thu hút
được lao động nhiều nhất. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này đã đề xuất được
mô hình trồng ngô có hiệu quả là CT2 (02 tấn HCVS + 42 kg N + 30 kg P2O5 +
30 kg K2O) và tuân thủ quy trình canh tác theo đề nghị trong nghiên cứu này.

20


4.5. ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG
ĐẤT CÓ HIỆU QUẢ
4.5.1. Đề xuất hƣớng sử dụng đất
Hướng sử dụng đất NN là sắp xếp lại phương thức tổ chức sản xuất, trên cơ
sở những hiện trạng hiện có và tiềm năng của vùng nhằm phát huy được những
thuận lợi và khắc phục được những hạn chế để mục tiêu đặt ra đạt kết quả.
4.5.1.1. Những quan điểm về đề xuất sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Ngeun
Qua tiến trình đánh giá khả năng thích hợp đất đai của huyện Ngeun, chúng
tôi đã lựa chọn được các loại sử dụng đất và mức độ thích hợp đất đai của các
loại cây trồng được lựa chọn, làm cơ sở cho bước tiếp theo là quy hoạch sử dụng
đất của huyện Ngeun.
4.5.1.2. Các căn cứ để đề xuất hướng sử dụng đất và phát triển nông nghiệp

Định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, tỉnh và của huyện Ngeun.
Nguồn tài nguyên đất đai của huyện, khả năng sử dụng nguồn tài nguyên đó vào
mục đích SXNN thông qua kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai. Dân số
và tiềm năng lao động. Các tiến bộ về khoa học kỹ thuật cho phép áp dụng vào
trong quá trình canh tác...
4.5.1.3. Đề xuất hướng sử dụng đất cho các loại cây trồng
Trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai, kết hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, tập quán sinh hoạt của nhân dân, việc đề xuất hướng phát triển
NN, trong đó ngành trồng trọt chiếm một vị trí rất lớn, nhằm phát huy được các lợi thế
của từng vùng và hạn chế được những điều bất hợp lý trong SXNN. Như vậy, chúng
tôi đề xuất hướng sử dụng đất các loại cây trồng từ đây đến năm 2020 như: Cây lúa
nước (1.260 ha), cây lúa nương (1.200 ha), cây ngô (2.000 ha), cây lạc (160 ha), cây
thuốc lá (230 ha), cây hành, tỏi (305 ha), các loại rau, đậu (450 ha), cây dứa (120 ha),
cây ăn quả có múi (150 ha), cây ăn quả khác (300 ha) và cây cao su (1.500 ha).
4.5.2. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả huyện Ngeun
4.5.2.1. Giải pháp về kỹ thuật
a. Về thủy lợi
Chú trọng đầu tư thủy lợi, xây dựng các kênh mương để dẫn nước tưới cho
các cây trồng và mở rộng diện tích thích hợp với các loại cây trồng trên các vùng
đất bằng có khả năng tưới từ các công trình thủy lợi để đảm bảo cho việc thâm
canh tăng vụ. Củng cố bờ vùng, bờ thửa để đảm bảo tưới tiêu theo yêu cầu sinh
trưởng của cây trồng màu và 02 vụ lúa. Đồng thời kết hợp biện pháp xây dựng hồ
chứa để phục vụ tưới vào mùa khô cho các cây trồng trong huyện.
b. Về phân bón
Từ số liệu phân tích tính chất đất (chất lượng đất) của huyện Ngeun, chúng
tôi nhận thấy rằng; việc người dân chưa quen sử dụng phân bón để thâm canh
cho các cây trồng dẫn đến sự suy giảm độ phì và sự mất cân bằng dinh dưỡng
trong canh tác nên làm cho năng suất của các cây trồng còn ở mức trung bình đến
thấp và hiện tượng mất cân đối của các dinh dưỡng trong đất là trầm trọng. Cần


21


tận dụng các loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng, phân
xanh... kết hợp với sử dụng phân khoáng là không thể thiếu để duy trì các chất
dinh dưỡng trong đất và cải tạo được độ phì nhiêu của đất.
c. Về giống cây trồng
Đưa ra và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng mới có giá trị kinh
tế cao, có năng suất sinh học cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Ngeun
(tận dụng các giống cây trồng mới từ Việt Nam hay Thái Lan để thay thế các giống
cây trồng của địa phương để đảm bảo năng suất và chất lượng nông sản), có sức
chống chịu hạn và sâu bệnh tốt vào sản xuất thông qua việc trồng thử ở diện tích
hẹp, có kết quả tốt mới phát triển đại trà trên diện tích rộng trong huyện.
d. Về kỹ thuật cánh tác
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác như chăm sóc, bón phân cân
đối, cung cấp đầy đủ nước, phòng trừ sâu bệnh. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong canh tác trên đất dốc có hiệu quả như các kỹ thuật DMC - System, nông
lâm kết hơp, ruộng bậc thang kết hợp với che phủ đất, luân canh, xen canh...
e. Nâng cao kiến thức cho các cán bộ nông dân của địa phương
Mở lớp tập huấn đào tạo các kiến thức về sản xuất nông nghiệp có hiệu quả,
chuyển giao kiến thức các kỹ thuật mới và năng lực cán bộ và nông dân được
nâng cao về thâm canh cho các cây trồng, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp theo
hướng hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu có hại cho hệ sinh thái đồng ruộng.
4.5.2.2. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất
- Trên cơ sở áp dụng kết quả đánh giá khả năng thích hợp đât đai cho các
loại cây trồng chính của huyện Ngeun kết hợp với hiện trạng sử dụng đất và thực
trạng cơ sở hạ tầng của huyện, để quy hoạch sử dụng đất đạt mục tiêu đặt ra đến
năm 2020 cần có giải pháp quy hoạch sử dụng đất hợp lý các vùng đất sản xuất
nông nghiệp và khai thác áp dụng được các tiềm năng đất đai của huyện.
- Tạo những thuận lợi cho việc tăng cường khả năng đầu tư cơ sở hạ tầng

của địa phương để tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
4.5.2.3. Giải pháp về xây dựng cơ chế chính sách và công tác khuyến nông
- Xây dựng cơ chế, chính sách để duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất sản
xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm.
- Công tác khuyến nông: tăng cường công tác khuyến nông nhằm nâng cao
sự hiểu biết về kỹ thuật cho nông dân, khuyến khích hỗ trợ nông dân tổ chức sản
xuất theo mô hình quy mô lớn, theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Tuyên truyền, khuyến khích bà con nông dân để phát triển mở rộng diện
tích trồng các loại cây vụ mùa khô trên chân ruộng như 02 vụ lúa, các loại cây
rau và các loại cây công nghiệp ngắn ngày nhằm thu hút lao động nông nhàn.
4.5.2.4. Giải pháp về tài chính
- Chính quyền của địa phương cần có giải pháp hợp lý nhằm giúp bà con
nông dân tiếp cận các nguồn vay vốn thuận lợi, có chính sách bảo hộ SXNN
nhằm hỗ trợ tối đa cho người sản xuất tạo động lực phát triển SXNN.

22


- Để hỗ trợ cho SXNN phát triển, có chương trình thông qua hệ thống tín
dụng, ngân hàng Nhà nước cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp và thông qua
hệ thống khuyến nông để đưa những giống cây con mới, những quy trình kỹ
thuật mới ứng dụng vào sản xuất.
4.5.2.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản và công nghệ sau thu hoạch
- Để xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đảm bảo
phát triển nhanh nông nghiệp hàng hoá cần tăng cường công tác nghiên cứu mở
rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp thông tin giá cả. Việc phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản hướng tới thị trường các huyện lân cận, thị trường tỉnh Sayaboury
và một số tỉnh lân cận. Đặc biệt là tiếp tục củng cố, tăng giá trị xuất khẩu sang
các nước như: Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc.
- Thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chế biến và áp

dụng công nghệ sau thu hoạch để nhằm tạo giá trị gia tăng cho hàng nông sản
trên địa bàn của huyện Ngeun.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1). Ngeun là huyện thuộc vùng miền núi phía Bắc của tỉnh Sayaboury
(CHDCND Lào) có điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khá thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất nông nghiệp với tài nguyên đất đai đa dạng và có khả năng khai
thác còn rất lớn, có cửa khẩu quốc tế là điều kiện thuận lợi để trao đổi hàng hóa và
tiêu thụ sản phẩm, nhân lực khá dồi dào, có cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu
phát triển nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững với quy mô lớn.
2). Đã xác định được hiện trạng của các loại sử dụng đất nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Ngeun. Trong tổng
diện tích tự nhiên của huyện Ngeun (75.840 ha) chiếm chủ yếu là đất nông lâm
nghiệp (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm nghiệp). Huyện có các loại
sử dụng đất đa dạng, với 19 kiểu sử dụng đất có diện tích canh tác lớn và ít thay
đổi. Sản xuất nông nghiệp đã thu hút được lao động trong huyện với giá trị ngày
công cao (cao nhất là trên 310 nghìn Kip). Các loại cây ăn quả cho tỷ suất lợi
nhuận cao nhất, với tỷ suất 3,87 lần. Sản xuất lúa tuy không đạt hiệu quả kinh tế
cao nhưng lại rất quan trọng nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong huyện, năm
2014 trung bình toàn huyện đạt 374 kg thóc/ người/năm. Xét về mặt môi trường
sinh thái của huyện Ngeun là còn ở mức có chất lượng rất tốt.
3). Xác định cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai
đối với các loại sử dụng đất trên địa bàn huyện Ngeun thuộc vùng đồi núi của
CHDCND Lào. Đã tiến hành đánh giá mức độ thí ch hợp đất đai cho 12 cây trồng
chính, kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho thấy trên 80 đơn vị đất đai
được xây dựng có 42 kiểu thích hợp khác nhau. Các cây trồng được lựa chọn thích
hợp với hầu hết các vùng đất đánh giá. Tuy nhiên, mức độ thích hợp S1 không
nhiều trong khi mức độ thích hợp ở mức S2 tương đối nhiều như: Lúa nước (S1=

23



×