Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của nhật bản đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.65 KB, 18 trang )

Đại học quốc gia hà nội

Tr-ờng Đại học kinh tế

---------------------

Phạm Thị Hiếu

Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản
đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số:

60 31 07

Tóm tắt luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Quang Thuấn

Hà Nội 2007

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hai mươi năm đổi mới (1986-2006) Việt Nam đã đạt được những
thành tựu cực kỳ to lớn trên tất cả các mặt. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao, GDP liên tục qua các năm bình quân khoảng 7,5%/năm. Cơ cấu kinh
tế đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.


Tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống 20,7%, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng
lên gần 41% trong tổng GDP. Trong các lĩnh vực xã hội, nhiều vấn đề được
giải quyết. Có được những thành tựu như vậy là kết quả của nhiều yếu tố,
trong đó đường lối đổi mới của Đảng nhằm chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực giữ vai trò quan trọng. Trong quan hệ quốc tế, việc khai
thác và sử dụng một cách có hiệu quả ODA nói chung, ODA từ Nhật Bản nói
riêng đã tác động tích cực về nhiều mặt đến những thành tựu trên.
Nhật Bản chính thức nối lại viện trợ cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1992.
Cho đến nay khối lượng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không ngừng tăng
lên cả về số lượng, chất lượng và Nhật Bản được đánh giá là nhà tài trợ lớn
nhất cho Việt Nam trong những năm gần đây. Trong thời gian qua, ODA
Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu về vốn cho
phát triển kinh tế và góp phần tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh
tế,… Tuy nhiên, tăng cường thu hút, sử dụng có hiệu quả cũng như nâng cao
hơn nữa vai trò ODA của Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của

2


Việt Nam là vấn đề quan trọng cần phát triển tiếp. Vấn đề này đang được
Chính phủ hai nước Việt Nam và Nhật Bản đặc biệt quan tâm.
Với lý do như vậy, tôi đã chọn vấn đề “Vai trò của hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của Nhật Bản đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề ODA nói chung, ODA Nhật Bản cho Việt Nam nói riêng đã thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Từ năm 1992 đến nay đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, sách và tạp chí. Có thể kể ra đây một số công
trình tiêu biểu sau:

1.Vũ Ngọc Uyên, (2006), Vai trò của viện trợ phát triển chính thức
trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế học, Viện kinh
tế Việt Nam, Hà Nội. Tác giả đã khái quát “Những vấn đề lý thuyết phân tích
đóng góp của viện trợ phát tiển chính thức vào tăng trưởng” và đánh giá,
phân tích một số tác động của ODA ở tầm vi mô đối với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam đến năm 2004. Tài liệu cũng đưa ra một số chính sách nhằm tăng
cường đóng góp của ODA cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
2. Nguyễn Yến Hải, (2000), Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã đánh giá khái quát hiệu quả vĩ
mô của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội đến năm 1999 và đưa ra một số
giải phát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
3. Trần Tuấn Anh, (2004), ODA của Nhật Bản cho các nước Đông Nam
Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội. Tác
giả đã đánh giá tình hình ký kết và giải ngân ODA của Nhật Bản cho Việt
Nam đến năm 2002. Tài liệu này cũng cung cấp một số bài học kinh nghiệm
của một số nước về thu hút và sử dụng ODA đối với Việt Nam.

3


4. Nguyễn Duy Dũng, (2003), “Vai trò của Viện trợ phát triển chính
thức của Nhật Bản cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Đông Bắc
Á, số 4/2003. Tác giả đã nêu ra một số vai trò của ODA Nhật Bản đối với
phát triển kinh tế Việt Nam và một số vấn đề tồn tại trong quản lý và sử dụng
ODA của Nhật Bản ở Việt Nam,…
Nhìn chung các tài liệu nghiên cứu trên phần lớn là nghiên cứu về ODA
nói chung và ODA của Nhật Bản cho Việt Nam dưới góc độ chính sách phân
bổ nguồn vốn. Ngoài ra, có một số bài viết đề cập đến vai trò của ODA Nhật
Bản đối với phát triển kinh tế Việt Nam đăng tải trên các tạp chí kinh tế

chuyên ngành, có riêng trang Web đăng tải các thông tin về ODA Nhật Bản
cho Việt Nam [20], Bộ ngoại giao Nhật Bản và Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt
Nam đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá tác động của ODA Nhật Bản tại
Việt Nam [45]. Song các nghiên cứu này chỉ mới tập trung đánh giá theo các
chương trình dự án ODA để điều chỉnh chính sách ODA cho Việt Nam.
Luận văn kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt được, kết hợp với
tình hình thực tế, luận văn tiếp tục đi sâu phân tích vai trò của ODA Nhật Bản
đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trên cả góc độ lý luận
và thực tiễn, đặc biệt trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi áp dụng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của ODA Nhật Bản đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

4


Phạm vi nghiên cứu: vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam là vấn đề rất rộng, luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu vai trò của ODA Nhật Bản đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam ở một số nội dung chính như: ODA của Nhật Bản đóng vai trò quan
trọng trong việc giải quyết nhu cầu về vốn, chuyển giao thành tựu khoa học
kỹ thuật, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư
trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư, góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo từ khi Nhật Bản chính thức nối lại viện

trợ cho Việt Nam năm 1992 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin,
cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp thống kê số học để xử lý số liệu.
Ngoài ra, còn sử dụng kế hợp phương pháp định tính, định lượng và nội suy,
phỏng vấn chuyên gia, điều tra để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về ODA nói chung và ODA
Nhật Bản nói riêng.
- Phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự quá trình phát
triển kinh tế xã - hội của Việt Nam.
- Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của Nhật Bản, từ đó
dự báo triển vọng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của
ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Vấn đề lý luận và thực tiễn về ODA và sự cần thiết của

5


ODA Nhật Bản
Chương 2: Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của ODA Nhật Bản đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA ODA NHẬT BẢN


1.1. Một số vấn đề lý luận chung về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
“Official Development Assistance” gọi tắt là ODA, ở một số tài liệu dịch
là “Viện trợ phát triển chính thức”, ở một số tài liệu khác dịch là “Hỗ trợ phát
triển chính thức”. Vậy thực chất ODA là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau
về ODA.
Thuật ngữ “Viện trợ phát triển chính thức” gọi tắt là ODA được Ủy ban
Hỗ trợ phát triển (DAC) của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) chính
thức sử dụng từ những năm 1960 để chỉ các khoản vay song phương (giữa
các Chính phủ) hoặc đa phương (từ các tổ chức cho các Chính phủ), nó bao
gồm các khoản cho không (bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật); các khoản cho vay
ưu đãi; các đóng góp bằng hiện vật; tín dụng của nước cung cấp hàng hóa; và
tiền bồi thường (chiến tranh,…).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), “ODA là một phần của tài chính phát
triển chính thức (ODF), trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với
cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”
[36]. Định nghĩa ODA này cũng đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng trong
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 về “Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức”, cụ thể: “Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)” là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính

6


phủ Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngoài, các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia; hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA
không hoàn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35%
đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không
ràng buộc”.

Theo quan điểm của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA): “Để hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các nước đang phát triển, Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các doanh nghiệp tư
nhân,…đã và đang thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế. Trong các hoạt
động này, hỗ trợ về kinh phí và hợp tác kỹ thuật của Chính phủ dành cho các
nước đang phát triển được gọi là Viện trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance gọi tắt là ODA)” [29, tr12]. “Cương lĩnh ODA” của
Nhật Bản soạn thảo năm 1992 với mục đích làm rõ những khái niệm và
nguyên tắc trong hỗ trợ ODA của Nhật Bản có viết “Hỗ trợ ODA là để đóng
góp cho hòa bình và sự phát triển của cộng đồng quốc tế, nhờ đó đảm bảo an
ninh và sự phồn vinh cho đất nước Nhật Bản”. Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Nhật Bản là một khoản tiền của ngân sách Nhật Bản trích từ
tiền thuế đóng góp của người dân Nhật Bản.
Dù ODA là tên gọi tắt của cụm từ “Viện trợ phát triển chính thức” hay
“Hỗ trợ phát triển chính thức”, nhưng về bản chất là hoàn toàn giống nhau.
Theo tôi sử dụng cụm từ “Hỗ trợ phát triển chính thức” gọi tắt là ODA là
thông dụng và phù hợp với tình hình hiện nay hơn. Do vậy, ODA được quan
niệm như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)” gọi tắt
là ODA, là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu
đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 25% trong tổng viện trợ

7


dành cho các nước đang phát triển.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khác với Tài chính phát triển chính
thức (Official Development Finance) gọi tắt là ODF. ODA là một phần của
ODF, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và

phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ. “Tài chính phát triển chính thức là
tất cả các nguồn tài chính mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa
phương dành cho các nước đang phát triển. Một số khoản viện trợ này có
mức lãi suất gần với lãi suất thương mại” [37, tr7]. Viện trợ nước ngoài
thường liên quan tới hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và thường dành cho
các nước nghèo nhất, nhưng nhiều khi lại có thể áp dụng với hình thức rộng
hơn là Tài chính phát triển chính thức (ODF).
1.1.2. Các hình thức ODA
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả
lại cho nhà tài trợ.
ODA không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản được thực hiện qua Cơ
quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và được cung cấp chủ yếu dưới 2
hình thức:
Viện trợ chung (xây dựng, cung cấp trang thiết bị theo chương trình, dự
án cụ thể) chiếm khoảng 40% tổng khối lượng ODA không hoàn lại của
Chính phủ Nhật Bản cho Chính phủ Việt Nam. Thông qua hình thức hỗ trợ
này, Chính phủ Nhật Bản đã giúp Việt Nam xây dựng một số công trình hạ
tầng kinh tế, xã hội quy mô lớn và mang ý nghĩa quan trọng.
Hỗ trợ kỹ thuật bằng ODA không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản,
hoạt động trợ giúp kỹ thuật được JICA điều phối bao gồm các hình thức hoạt
động như: hỗ trợ lập các nghiên cứu phát triển (quy hoạch tổng thể, nghiên
cứu khả thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường,...), hợp tác kỹ thuật
theo kiểu dự án, đào tạo cán bộ, cử chuyên gia tư vấn, người tình nguyện. Các

8


hoạt động hợp tác không chỉ đơn thuần là chuyển giao kỹ thuật mà đó còn là
nguồn lực to lớn nhằm giúp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước
và qua đó cải thiện những tồn tại về mặt thể chế và hành chính. Ngoài các

khoản hỗ trợ theo dự án, Chính phủ Nhật Bản còn cung cấp các khoản hỗ trợ
phi dự án (viện trợ hàng hoá) [12] để trực tiếp hỗ trợ cân đối ngân sách của
Chính phủ Việt Nam.
- ODA hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn lại cho nhà tài
trợ. Hình thức này có thể chia thành 2 loại chủ yếu sau:
+ ODA vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): là khoản vay với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
“yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản ODA không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại,
nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
ODA vay ưu đãi của Chính phủ Nhật Bản hay còn gọi là tín dụng đồng
Yên được cung cấp từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). Tín
dụng của JBIC được sử dụng chủ yếu để phát triển hạ tầng kinh tế cho Việt
Nam, đặc biệt đối với những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn như năng lượng
(điện), giao thông vận tải và hạ tầng đô thị.
Ngoài ra, gần đây còn có một số hình thức hỗ trợ khác như sáng kiến
Miyazawa giúp khắc phục các tác động của khủng hoảng tài chính khu
vực,…Chính phủ Nhật Bản cũng dành một khoản tiền không nhỏ để thông
qua các tổ chức phi chính phủ (NGO) nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển.
1.1.3. Đối tác cung cấp ODA

9


ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
một nước với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ. Do vậy, đối tác

cung cấp ODA gồm 2 nhóm chủ yếu sau:
- Chính phủ các quốc gia cung cấp ODA: hợp tác song phương giữa các
Chính phủ. Đây là hỗ trợ của Chính phủ nước này dành cho Chính phủ nước
khác và do cơ quan Chính phủ cung cấp ODA quản lý.
- Các tổ chức quốc tế: ODA thực hiện bởi các tổ chức này gọi chung là
hỗ trợ đa phương. Loại hỗ trợ này do các nước giàu đóng góp và do các tổ
chức quốc tế như Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc và Ngân hàng
Thế giới (WB).
Trong số tất cả các hỗ trợ phát triển chính thức thì 1/3 là hỗ trợ đa
phương. Một phần hỗ trợ song phương mang tính điều kiện, nghĩa là nó phải
được sử dụng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ của nước cung cấp ODA. Các
nghiên cứu cho thấy hỗ trợ theo hình thức này đã giảm giá trị của hỗ trợ
khoảng 25% [37] và có sự nhất trí rộng rãi rằng hỗ trợ song phương không
điều kiện kém hiệu quả hơn.
Đối tác cung cấp ODA là Chính phủ Nhật Bản được chi tiết như sơ đồ
dưới đây:
Hợp tác vốn
vay

Ngân hàng hợp tác
Quốc tế Nhật Bản
( JBIC)

Chính

Viện trợ

phủ

không hoàn


Bộ ngoại giao
Đại sứ quán Nhật
Bản tại VN

ODA
của

Nhật
Bản

Hợp tác
song
phương

Hỗ trợ
thông qua
các tổ chức
quốc tế

lại
Hợp tác kỹ
thuật

10

Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản
(JICA)



1.2. ODA của Nhật Bản
1.2.1. Những đặc điểm chủ yếu về ODA của Nhật Bản

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Tuấn Anh, (2004), ODA của Nhật Bản cho các nước Đông Nam Á và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội.
2. Ngô Xuân Bình, (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản thời kỳ sau
chiến tranh lạnh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Ngô Xuân Bình, (1999), Quan hệ Nhật Bản- Asean: Chính sách và tài trợ
ODA, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr278, 279, 296, 298.
4. Bộ Bế hoạch và Đầu tư, (2007), Cơ sở dữ liệu về viện trợ phát triển Việt
Nam, hội nghị giữa kỳ nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Tr5.
5. Bộ Bế hoạch và Đầu tư, Báocáo tình hình kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005.
6. Bộ Bế hoạch và Đầu tư, Báocáo tình hình kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nghị định số 131/2006/NĐ-CP, ngày 9 tháng 11
năm 2006, “Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức”
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Khung chiến lược ODA giai đoạn 2006-2010
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2006), “Định hướng thu hút và sử dụng nguồn
ODA trong thời kỳ 2006-2010”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
Số 6/2006.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội
quốc gia, (2006), “Nguồn vốn ODA và việc thực hiện các mục tiêu
thiên niên kỷ”,
/>11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2006), “Quản lý nhà nước về ODA”,

/>12. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006, “Chất lượng ODA”,
/>
12


13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, (2002), “Chính sách mới của Nhật Bản trong
cung cấp tín dụng ODA”,
/>14. Bộ Kế hoạch Đầu tư, “Báo cáo về tình hình quan hệ hợp tác kinh tế giữa
Việt Nam và Nhật Bản”,
/>15. Bộ ngoại giao, (2007), “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”, Điểm báo
Tháng 2.
/>9/newsitem_print_preview
16. Bộ Tài chính, (2005), “ODA - cần thiết nhưng phải thận trọng”,
/>17. Bộ xây dựng, (2006), “Một số kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA trên thế giới và Việt Nam”,
/>91112000/
18. Hoàng Thị Chỉnh, (2006), “Từ vụ PMU 18 nghĩ về công tác cán bộ ở
nước ta”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Tháng 8.
19. Đảng cộng sản Việt Nam, (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. TrươngVăn Diện, (2005), “Bàn về cơ sở khoa học, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Công
nghiệp, số 9, tr32.
21. Nguyễn Duy Dũng, (2003), “Vai trò của Viện trợ phát triển chính thức
của Nhật Bản cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Đông
Bắc Á, số 4/2003.

13



22. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, “Những nội dung cơ bản về Viện trợ
phát triển chính thức của Chính phủ Nhật Bản dành cho Việt Nam
(ODA)”, />23. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, “Hợp tác kinh tế của Nhật Bản”,
/>24. Hoàng Xuân Hòa, (2006), “Kinh nghiệm thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của một số nước Châu Á”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 335 –
tháng 4, tr76.
25. Nguyễn Yến Hải, (2000), Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
26. Vũ Văn Hà, (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những
năm 1990 và triển vọng, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
27. Diễm Hạnh, (2003), “ODA Nhật Bản có ý nghĩa hết sức quan trọng”, Hội
thanh niên sinh viên Viêt Nam, tại Nhật Bản,
/>a&sid=740
28. Phạm Huyền, (2007), “Giải ngân ODA còn phải phấn đấu rất nhiều”, Báo
Anh ninh Thủ đô, Số 2052 (2887).
29. JICA Việt Nam, (2006), tr12.
30. Kiểm toán, (2006), “Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên thế giới”,
/>d=371
31. Thủ tướng Phạm Gia Khiêm, (2007), “Diễn văn khai mạc hội nghị bàn
tròn quốc tế lần thứ ba về quản lý theo kết quả phát triển”, Hà Nội.
32. Hồ Quang Minh, (2006), “Nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức”, Tạp chí Thông tin và Dự báo
Kinh tế - xã hội, số 12/2006.

14


33. Trần Quang Minh, (2005), “Vai trò của viện trợ phát triển chính thức
(ODA) cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu

Nhật Bản và Đông Bắc Á, số 5.
34. Ngân hàng Thế giới, (2005), Báo cáo PGAE- Nhóm tư vấn các nhà tài trợ.
35. Phan Thị Bích Nguyệt, (2006), “Vay nợ nước ngoài, vai trò và những rủi
ro trong việc duy trì mức nợ vay quá cao”, Tạp chí Phát triển kinh tế,
Tháng 2.
36. Ngân hàng Thế giới, (1999), Báo cáo nghiên cứu chính sách.
37. Ngân hàng thế giới (WB), (1998), Bình luận về cuốn đánh giá viện trợ:
Khi nào có tác dụng, khi nào không, và tai sao, Hà Nội, Khung 1 Định
nghĩa viện trợ, tr2, 3, 7.
38. Trần Anh Phương, (2006), “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản từ đầu
thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay”, Tạp chí Cộng sản, Số 18,
Tr71,72.
39. Ngọc Quang, “Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chưa hết mình”,
/>40. Quyết định 94/2007/QĐ-TTg ban hành ngày 27/6/2007 phê duyệt kế
hoạch hành động thực hiện Đề án "Định hướng thu hút và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-2010".
41. Quyết định 290/2006/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 2006.
42. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nôi, (2007), “10 dự án FDI lớn nhất năm 2006”,
/>ewsid=1343
43. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, (2005), “ODA - Nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho phát triển ở Việt Nam”,
/>ewsid=1073

15


44. Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, 2005, Cam kế Hà Nội về hiệu quả viện trợ.
45. Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nôi, (2003), “Hội thảo kết quả nghiên cứu đánh
giá tác động của ODA Nhật Bản tại Việt Nam”,
/>46. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, “ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam”,

/>onorId=1041.
47. Sở Kế hoạch và Đầu tư Lào Cai, “Chính sách vay nợ của Trung Quốc
thời kỳ mở cửa”,
/>48. Thông tấn xã Việt Nam, (2007), “VN-Nhật Bản hướng tới quan hệ đối tác
chiến lược”,
/>49. Đỗ Canh Thìn, (2007), “Nhìn từ thảm họa sập cầu Cần Thơ”, Cổng thông
tin điện tử Thanh tra Chính Phủ,
/>50. Ths. Phạm Thị Túy, (2007), “Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thu hút
nguồn vốn ODA”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 4/2007.
51. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh,
(2007), “8 tháng, 8,3 tỷ USD vốn FDI vào Việt Nam”,
/>rong_nuoc/folder.2007-01-02.0112346049/folder.2007-0801.8691876158/news_item.2007-08-27.4247653247
52. Nguyễn Anh Tuấn, (2006), Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, Chương 4, Viện trợ nước ngoài, tr138.

16


53. Trung tâm thông tin dự báo kinh tế xã hội quốc gia, (2006), “Chất lượng ODA”,
/>54. Ths. Phạm Thị Túy, (2006), “Kinh nghiệm chống tham nhũng trong sử
dụng vốn ODA và bài học rút ra cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương, Số 25, tr14, 15, 16.
55. Thông tấn xã Việt Nam, (2006), “Chính sách ODA mới của Nhật Bản”,
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội Quốc gia,
/>56. Trần Văn Thọ (2006), “Vụ PMU 18 và ODA của Nhật”, Đại học Waseda,
Tokyo, Nhật Bản,
/>id=210
57. Phạm Thị Túy, (2005), “Giải ngân vốn ODA ở Việt Nam vẫn ở mức thấp,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế
thế giới, Số 5 (109).

58. Phương Thanh, (2003), “90% dự án ODA ở Việt Nam thiếu chỉ tiêu thực
tế'', Vietnam net, />59. Lê Diệu Thúy, “ODA của Nhật Bản hướng tiếp cận triển vọng để đầu tư
vào lĩnh vực bảo vệ môi trường”,
/>60. Thanh tra Chính phủ, “Tình hình vận động và sử dụng ODA thời kỳ 2001
- 2005 và những bài học rút ra”,
/>obilization%20and%20use%20of%20ODA%202001-2005.doc
61. Vũ Ngọc Uyên, (2006), Vai trò của viện trợ phát triển chính thức trong
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế học, Viện kinh
tế Việt Nam, Hà Nội.

17


120
100
80

K

60

62. Vietnamnet, (2007), “32,6 tỷ USD xây dựng đường sắt cao tốc Bắc –

40

Nam”, />
20

63. VietNamNet, (2006), “Bàn tròn: Quan hệ Việt-Nhật trong năm đột phá


0
1992

1993

1994

1995 />1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006”,

2006

64. Vietnamnet, “ODA: Để tiền vay biến thành tiền lãi”,
/>Tiếng Anh
65. The Ministry of Foreign Affairs of Japan, “Japan's Official Development
Assistance Charter”,
/>66. The Ministry of Foreign Affairs of Japan, “Japan's Medium-Term Policy
on Official Development Assistance”,
/>67. World Bank, (1998), Assessing Aid: What Works, What Doesn’t and Why,
Oxford University Press, tr 9.


18

V
h



×