Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở sơn tây trường đại học lao động xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.84 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHÙNG THỊ MINH HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI CƠ SỞ SƠN TÂY - TRƯỜNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHÙNG THỊ MINH HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI CƠ SỞ SƠN TÂY - TRƯỜNG
ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
Chuyên ngành

: Quản trị Kinh doanh

Mã số

: 2014BQTKD3 - BK40


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc

HÀ NỘI - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi và chưa từng xuất hiện hoặc được công bố trong bất cứ một chương trình
đào tạo cấp bằng hoặc công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Thị Minh Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc
đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện sau đại học
Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu

của mình.


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BCH

Ban chấp hành

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

ĐHQG

Đại học Quốc gia


4

GDĐH

Giáo dục Đại học

5

KTXH

Kinh tế Xã hội

6

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

7

HSSV

Học sinh sinh viên

8

CBQL&GV

Cán bộ quản lý và giáo viên


9

CTĐT

Chương trình đào tạo

10

KTX

Ký túc xá

11

QTTB&QHDN

Quản trị thiết bị và Quan hệ doanh nghiệp

12

THCN

Trung học chuyên nghiệp

13

KHKT

Khoa học kỹ thuật


14

TDTT

Thể dục thể thao

15

NCKH

Nghiên cứu khoa học


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .............. 4
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ. .......................... 4
1.1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ ................................... 4
1.1.2. Chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ............................................ 6
1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo ........................................................ 10
1.2.1. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM-total Quality
Management) ............................................................................................ 10
1.2.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) .......... 14
1.2.3. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo....................................................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. ............................................ 15

1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong. .................................................................. 15
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài ................................................................... 22
1.4. Đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................................ 23
1.4.1. Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo................................... 23
1.4.2. Nội dung đánh giá.................................................................................. 23
1.4.3. Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo .......................... 24
1.5. Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo ..................................................... 24
1.5.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.................................. 24
1.5.2. Khảo sát sự hài lòng của người học..................................................... 28
1.5.3. Đánh giá chất lượng đào tạo của người sử dụng lao động .................. 29
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI CƠ SỞ SƠN TÂY - TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI . 30


v
2.1. Khái quát chung về Cơ Sở Sơn Tây - Trường Đại học Lao động - Xã hội
.................................................................................................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơ sở Sơn Tây – Trường Đại
học Lao động – Xã hội..................................................................................... 30
2.1.2. Về cơ sở vật chất.................................................................................... 31
2.1.3. Về Quản lý tài chính .............................................................................. 32
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ chính của trường ................................................ 32
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại
học Lao động – Xã hội ............................................................................................ 37
2.2.1. Về công tác tuyển sinh .......................................................................... 37
2.2.2. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên .................................... 39
2.2.3 Phân tích về chất lượng quá trình đào tạo của trường .......................... 43
2.2.4. Phân tích thực trạng công tác biên soạn chương trình, giáo trình ...... 49
2.2.5. Về nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo của trường ............... 50
2.3. Đánh giá về chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại học Lao

động - Xã hội. ........................................................................................................... 51
2.3.1. Đánh giá cơ sở vật chất của trường ...................................................... 51
2.3.2. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh – sinh viên........... 53
2.3.3.Học tập của học sinh - sinh viên trên lớp và công tác giáo viên chủ
nhiệm................................................................................................................. 54
2.3.4.Đánh giá kết quả sinh viên ra trường..................................................... 55
2.3.5. Đánh giá về công tác quản lý của cán bộ trong trường. ...................... 56
2.3.6. Đánh giá chất lượng đào tạo từ phía doanh nghiệp ............................. 58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI CƠ SỞ SƠN TÂY - TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ
HỘI ................................................................................................................. 62
3.1. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới ............................ 62


vi
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Cơ sở Sơn
Tây - Trường Đại học Lao động - Xã hội .............................................................. 65
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo
viên .................................................................................................................... 65
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo 73
3.2.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng ...... 79
3.2.4. Giải pháp thứ tư: Xây dựng mối liên hệ với các doanh nghiệp .......... 81
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học ...................... 12
Bảng 2.1: Quản lý tài chính của nhà trường.................................................... 32
Bảng 2.2: Số lượng hồ sơ đăng kỳ vào trường năm 2011-2014 ..................... 38
Bảng 2.3: Các cấp đào tạo của nhà trường ...................................................... 39
Bảng 2.4: Số lượng giáo viên của trường qua các năm .................................. 40
Bảng 2.5: Bảng đội ngũ giáo viên của trường 2015........................................ 40
Bảng 2.6. Đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện năm 2013-2014 .................. 42
Bảng 2.7: Kết quả bồi dưỡng cán bộ giáo viên trong năm 2013-2014 ........... 43
Bảng 2.8. Bảng xếp loại kết quả rèn luyện toàn trường năm 2013-2014 ....... 45
Bảng 2.9. Bảng thống kê phòng đào tạo kết quả học tập năm 2013-2014...... 46
Bảng 2.10. Bảng tổng kết HSSV tốt nghiệp ra trường năm 2013-2014 ........ 46
Bảng 2.11 Kết quả thi HSSV giỏi năm 2013 – 2014 ...................................... 48
Bảng 2.12: Chất lượng đào tạo lý thuyết và thực hành ................................... 48
Bảng 2.13: Biên soạn chương trình, giáo trình ............................................... 50
Bảng 2.14: Điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất ................................................. 52
Bảng 2.15: Tình hình học tập của học sinh - sinh viên trên lớp ..................... 54
Bảng 2.16: Kết quả điều tra học sinh, sinh viên có việc làm .......................... 55
Bảng 2.17: Kết quả tổng hợp điều tra học sinh - sinh viên đã tốt nghiệp ....... 56
Bảng 2.18: Tổng kết đánh giá công tác quản lý các cán bộ của trường.......... 57
Bảng 2.19: Ý kiến người sử dụng lao động .................................................... 58
Bảng 3.1: Kế hoạch dự kiến tuyển sinh của trường đến năm 2020 ................ 64
Bảng 3.2: Thanh toán tiền giảng thêm giờ cho giáo viên ............................... 67


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình TQM đảo ngược .............................................................. 13
Hình 1.2. Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo........................................... 15
Hình 1.3. Quan hệ giữa mục tiêu chất lương, hiệu quả đào tạo [2-307] ......... 17
Hình 1.4. Qui trình đánh giá và kiểm định chất lượng ................................... 24

Hình 2.1. Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ viên chức của các phòng, khoa 57
Hình 3.1. Sơ đồ về xây dựng tổ chức biết học hỏi trong trường..................... 71


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ mới, do bước tiến nhảy vọt của khoa học - công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin, thế giới đi vào nền văn minh trí tuệ với sự hình thành và
phát triển của kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa mở ra
thời cơ vừa đặt các nước đang phát triển đứng trước những thách thức lớn của quá
trình cạnh tranh mang tính toàn cầu. Trong bối cảnh chung đó, các nước đều coi
trọng nguồn lực con người và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, và đầu tư cho
giáo dục được coi như đầu tư cho sự phát triển bền vững. Với nhận thức giáo dục là
cánh cửa đi vào CNH - HĐH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng " Vì lợi ích mười
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" là có ý nghĩa như vậy.
Từ lời dạy của Bác và nhiệm vụ đặt ra ở trên cho giáo dục là một trách nhiệm
nặng nề, trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, nắm vững và
ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ, thực hiện
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để làm được điều đó Bộ giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa ra các
giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tiến
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, còn bản thân tại các trường Đại học,
Cao đẳng phải làm gì thiết thực nhất? Phải có những giải pháp để không ngừng
nâng cao chất lượng dạy và học của mình. Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại
Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại học Lao động – Xã hội đồng thời cũng đang theo học
thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi nhận thấy chất lượng đào tạo có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường trong thời
gian tới. Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS: Nguyễn Bá

Ngọc tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
tại Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại học Lao động - Xã hội” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé
vào sự phát triển chung của nhà trường.


2
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn Tây Trường Đại học Lao động – Xã hội.
Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến chất lượng đào tạo.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại Cơ sở Sơn
Tây - Trường Đại học Lao động – Xã hội.
Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn
Tây - Trường Đại học Lao động – Xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại
học Lao động – Xã hội
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2011 – 2015 tại Cơ sở Sơn Tây – Trường Đại
học Lao động - Xã hội
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với nhà trường và các khoa có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát,
đánh giá, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Giúp cho các phòng chức năng và các khoa có những căn cứ và phương pháp
đánh giá nhằm xây dựng kế hoạch cho mình.

Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lượng đào tạo và định
hướng phát triển trong tương lai của Cơ sở Sở Sơn Tây - Trường Đại học Lao động
– Xã hội.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:


3
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn Tây - Trường Đại
học Lao động – Xã hội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Cơ sở Sơn TâyTrường Đại học Lao động – Xã hội.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
1.1. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ.
1.1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ
Khi nói đến hai chữ “chất lượng” ta thường nghĩ đến sản phẩm hoặc dịch vụ
hảo hạng, hay sản phẩm đạt được điều quá mong đợi của khách hàng, điều mong
đợi này dựa trên mức độ sử dụng, mong muốn và giá bán. Khi một sản phẩm vượt
quá điều ta mong đợi thì ta coi sản phẩm này có chất lượng. vì vậy chất lượng luôn
là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong
các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu nâng cao chất lượng được xem là
một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kể một cơ sở hoạt động nào. Vậy
chất lượng là gì? Thuật ngữ “chất lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách
tiếp cận và đã có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển tiếng Việt chất lượng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị của sự
vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật

kia”.Như vậy chất lượng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản sự vật (sự
việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [2-305]
Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả mãn
nhu cầu”, một điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo quan điểm triết học: Là kết quả của quá trình tích luỹ về lượng. [2-305]
Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về các yếu
tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử dụng,
mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng [2-305]
Chất lượng là: Một điều gì hơi mơ hồ dựa vào nhận thức. [7-2]
Nếu ta cố gắng lượng hoá chất lượng thì có thể biểu hiện như sau:

Q= P/E

Q: Chất lượng
P: Đặc tính sử dụng
E: Độ mong đợi


5
Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lượng tốt và ngược
lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng sẽ có cảm giác chất lượng sản phẩm dịch vụ chưa tốt.
Theo GS Philip B.Gosby người Mỹ: “Chất lượng là là sự phù hợp với những
yêu cầu hay đặc tính nhất định”. [6-21]
Theo J.Juran người Mỹ: “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với
chi phí thấp nhất”. [6-21]
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng của Châu Âu "Chất lượng sản phẩm là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của người
sử dụng” [6-21]
Theo tiêu chẩn của Pháp NF X 50-109 “Chất lượng là tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”. [4-257]

Theo ISO 8402(1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn”.
[4-257]
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường
xuyên. Chính vì vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80 - 85% vào ban lãnh đạo.
Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi một
quan niệm đều có mặt mạnh mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hoá ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 5841:1994: “Chất lượng là một tập hợp các
tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thoả mãn những nhu
cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”.[6-22] là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn
chỉnh và thông dụng nhất hiện nay.
Như vậy chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính mà
còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng trong những điều
kiện cụ thể, hay nói một cách khác nó vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan.
Quan niệm về chất lượng như trên vừa thể hiện một lập luận khoa học toàn diện về
vấn đề khảo sát chất lượng thể hiện chức năng của sản phẩm trong mối quan hệ
“Sản phẩm – xã hội – con người”.


6
1.1.2. Chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học
Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào
tạo, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm, chất lượng tuyệt đối
và chất lượng tương đối.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu
chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với định nghĩa chất lượng
cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ một số

thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật. Theo quan điểm này thì một vật,
một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các
mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó
nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thức hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng người
học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trước. Sự
phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu cầu người
học, với gia đình cộng đồng và xã hội.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo. Trong giáo dục đào tạo chất lượng
là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Dưới đây là một số
quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo.
1.1.2.1. Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào”
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là ”Con người
lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ


7
thể, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo.
Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng môi trường phụ thuộc
vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó “quan điểm này gọi là quan điểm
nguồn lực có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Nếu một trường tuyển được HSSV giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín,

có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các
thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Theo quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất
đa dạng và liên tục trong một thời gian dài. Sẽ khó giải thích một trường hợp có
nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc
một trường có nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương
trình hiệu quả. [1-23]
1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra” của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. “Đầu ra” chính là
sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh
viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của
quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính đến mức độ thích ứng và phù
hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp. [1-24]
Với quan niệm này, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao
gồm các tiêu chí sau: [4-266]
1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp


8
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý.
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp.
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc.

1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “văn hoá tổ
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liện tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, môi trường
được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc
trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao
hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. Quan điểm
này được mượn từ công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo. Từ đó tạo ra một
hình ảnh cụ thể trong những khách hàng. [1-25]
1.1.2.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới HSSV khi
trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của
HSSV “giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “Đầu ra” trừ đi giá trị của
“Đầu vào” kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đã mang lại cho HSSV
và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề về
phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh. Khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất
để đánh giá chất lượng “Đầu vào” và “Đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và
đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa trong các trường hệ thống giáo dục lại
rất đa dạng không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường đại
học. [1-24]
1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu dựa
vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên trong


9
từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo của trường. Điều
này có ý nghĩa là trường nào có nhiều giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín
khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.

Hạn chế của quan niệm này, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá
một cách khách quan, thì cũng có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các
trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường không thuần
học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giảng
dạy và nghiên cứu có xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận
ngày càng đa dạng. [1-25]
1.1.2.6. Một số quan niệm khác
Theo tác giả Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp- ĐHQG Hà Nội: "Chất lượng
đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình". [4-259]
Theo tác giả Trần Khánh Đức- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục: "Chất
lượng đào tạo là kết kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể ". [4-259]
Theo tổ chức UNESCO: Chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn trụ cột
là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và tồn tại”. [4-261]
Mỗi cơ sở đào tạo luôn có những nhiệm vụ cụ thể. Từ những nhiệm vụ này,
nhà trường sẽ xây dựng và xác định các mục tiêu đào tạo của mình sao cho phù hợp
với nhu cầu sử dụng của xã hội để đạt được chất lượng bên ngoài, đồng thời các
hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt
được mục tiêu đó, đạt chất lượng bên trong.
Nhìn một cách thực tiễn, sản phẩm cuối cùng và cũng là sản phẩm quan trọng
nhất của quá trình giáo dục là nhân cách, phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của người
học. Nhưng không phải chỉ có một loại sản phẩm đó. Có sản phẩm cuối cùng thì
trước đó cũng phải có các sản phẩm bộ phận, trung gian cùng nằm trong chuỗi quá


10
trình đào tạo. Nhờ chất lượng của hệ thống các sản phẩm bộ phận ấy đóng góp và tác

động mà hình thành nên chất lượng của sản phẩm cuối cùng là nhân cách của người
học. Nói như vậy bởi khi xem xét việc đào tạo là một quá trình tổng thể thì quá trình
ấy phải bao gồm rất nhiều hoạt động. Mỗi hoạt động, một quá trình tạo ra một kết quả
và cho ta một sản phẩm.
Như vậy, khi nói đến chất lượng giáo dục của một nhà trường, ta vừa nói đến
chất lượng của người học, đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ thống các
sản phẩm trung gian cấu thành lên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn khẳng định chất
lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những người thầy, của
phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi hoạt động giáo dục, đều
tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động” có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ
dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo
nhất định như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên… mà còn phải tính đến mức độ phù
hợp và thích ứng của người tốt nghiệp đối với cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ,
khả năng phát triển nghề nghiệp của bản thân họ trong tương lai...
1.2. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo
Có các mô hình quản lý chất lượng được các nhà quản lý giáo dục đại
học thế giới nghiên cứu và sử dụng rộng rãi
1.2.1. Mô hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM-total Quality Management)
Mô hình quản lý chất lượng tổng thể một mô hình có những xuất xứ từ
thương mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học. Đặc
trưng của mô hình quản lý chất lượng tổng thể là ở chỗ nó không áp đặt một hệ
thống cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào, nó tạo ra một nền văn hoá
chất lượng bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo. Triết lý của quản lý chất lượng
tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng


11

đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó
một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đến đây cần nói đôi điều về hai khái niệm rất quan trọng có liên quan đến
quản lý chất lượng tổng thể.
Một là: Sản phẩm của giáo dục đại học là gì? Có quan niệm cho rằng GDĐH
cung cấp cho xã hội những sinh viên được đào tạo ở trình độ nhất định, quan niệm
này xem GDĐH như một dây chuyền sản xuất và sinh viên tốt nghiệp là khâu cuối
cùng với tư cách là sản phẩm của quá trình sản xuất.
Theo quan niệm này, trước khi có sản phẩm nhà sản xuất phải xác định
nguồn “nguyên liệu” sau đó nguyên liệu phải trải qua một hay nhiều quá trình xử lý
để có thể trở thành sản phẩm thoả mãn các thông số kỹ thuật đã định. Mô hình này
tỏ ra không phù hợp với GDĐH, không thể theo một bộ tiêu chuẩn duy nhất, và lại
sinh viên là những cá thể hết sức khác nhau về tính cách, năng lực, động cơ học tập,
hoàn cảnh gia đình....
Để giải đáp vấn đề này nhiều học giả cho rằng không nên xem GDĐH như một
quá trình sản xuất, mà tốt hơn là coi giáo dục như một công nghệ cung ứng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ:
Sự khác nhau cơ bản giữa sản xuất ra sản phẩm và cung ứng dịch vụ là ở
chỗ, cung ứng dịch vụ bao gồm cả các yếu tố chủ quan. Sản phẩm bị xem là phế
phẩm là do lỗi của nguyên liệu hay thiết kế sản phẩm, máy móc hư hỏng... Còn dịch
vụ có chất lượng thấp thường do thái độ, hành vi của người cung ứng dịch vụ. Hơn
nữa, cung ứng dịch vụ bao gồm giao tiếp trực tiếp giữa người cung ứng và người
thụ hưởng. Vì thế chất lượng của dịch vụ được quyết định bởi mối quan hệ qua lại
giữa người cung ứng và người tiếp nhận. Do vậy để phân tích khái niệm chất lượng
quan điểm coi giáo dục là ngành cung ứng dịch vụ đúng đắn hơn là coi nó như một
quy trình sản xuất. Hơn nữa đây là ngành cung ứng một loại dịch vụ đặc biệt, bởi lẽ
ngành dịch vụ này thường mang tính phúc lợi xã hội, phi lợi nhuận. Mức độ “phúc
hợp” trong ngành cung ứng loại dịch vụ đặc biệt này tuỳ thuộc và trình độ phát triển
KTXH chế độ chính trị.



12
Hai là: Khách hàng trong GDĐH là ai? Edward Sallis trong quản lý chất
lượng tổng thể trong giáo dục đại học (1993) đưa ra mô hình sau:
Bảng 1.1: Quản lý chất lượng tổng thể trong giáo dục đại học
Giáo dục

= Dịch vụ

Người học

= Khách hàng bên ngoài đầu tiên

Cha mẹ sinh viên
Nhà quản lý, sử dụng lao động

= Khách hàng bên ngoài thứ hai

Thị trường lao động, xã hội

= Khách hàng bên ngoài

Giáo viên, cán bộ phục vụ

= Khách hàng bên trong

Điều quan trọng ở đây là phải dung hoà các nhu cầu khác nhau của các loại
khách hàng. Một trong những biện pháp giải quyết mâu thuẫn, lợi ích giữa các loại
khách hàng là công nhận sự tồn tại của chúng và xem xét cốt lõi các vấn đề ở các
bên liên quan. Trong quản lý chất lượng tổng thể điều quan trọng là trường đại học

luôn đặt nhu cầu của người học ở vị trí trung tâm trong quá trình lập kế hoạch chiến
lược, không đặt vấn đề kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Song điều đó cũng không
có nghĩa là những lợi ích của khách hàng khác bị xem nhẹ.
Thực chất của quản lý chất lượng tổng thể là:
Thứ nhất: Cải tiến liên tục, không ngừng và có thể đạt được do quần chúng
và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong kế hoạch
chiến lược của trường đại học bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo vòng
xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở một
điểm nhất định tới trình độ cao hơn.
Thứ 2: Cải tiến từng bước, quản lý chất lượng tổng thể được thực hiện bằng
một loạt dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý chất lượng
tổng thể có quy mô rộng, bao quát toàn bộ hoạt động của môi trường đại học, song
việc thực hiện nhiệm vụ đó trong thực tế lại có quy mô hẹp, khả thi, thiết thực và có
mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải là phương sách tốt để tạo sự
chuyển biến lớn trong quản lý chất lượng tổng .


13
Thứ 3: Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng, chìa khoá của sự thành
công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa cung và cầu,
giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường, vai trò của các cán bộ quản lý cấp
trường là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên viên chức, sinh viên,
chứ không phải là lãnh đạo kiểm tra. Trong quản lý chất lượng tổng thể mô hình cấp
bậc trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô hình đảo ngược.

Lãnh đạo
trường
Cán bộ quản lý Khoa
Cán bộ giảng dạy

Cán bộ phục vụ

Quản lý chất lượng tổng thể trong GDĐH
Học sinh - sinh viên
Cán bộ giảng dạy
Lãnh đạo
trường, Khoa

Hình 1.1. Mô hình TQM đảo ngược
Sự đảo ngược về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của trường đại học
theo mô hình quản lý chất lượng tổng thể không làm phương hại đến cấu hình
quyền lực của trường đại học, cũng không làm giảm sút vai trò của cán bộ lãnh đạo
trường, khoa. Trong thực tế, sự lãnh đạo của cán bộ quản lý vẫn giữ vai trò quyết


14
định của quản lý chất lượng tổng thể. Đảo ngược thứ bậc nhằm nhấn mạnh mối
tương quan trong quá trình đào tạo hướng sinh viên như nhân vật trung tâm. [1-49]
1.2.2. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model)
Mô hình này đưa ra 5 yếu tố đánh giá như sau:
(1) Đầu vào: Sinh viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình đào
tạo, quy chế, luật định, tài chính....
(2) Quá trình đào tạo: Phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo....
(3) Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt được và khả
năng thích ứng của sinh viên.
(4) Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác đáp
ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
(5) Kết quả: Kết quả của GDĐH và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào 5 yếu tố đánh giá trên, các học giả đã đưa ra 5 khái niệm về chất lượng
GDĐH như sau:

(1) Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu vào thoả mãn các tiêu chí, mục tiêu đề ra.
(2) Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy,
học và các quá trình đào tạo khác.
(3) Chất lượng đầu ra: Mức độ đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết quả
nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với Bộ tiêu chí hoặc so với các mục
tiêu đã định sẵn.
(4) Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt và yêu cầu công tác của các sinh viên tốt
nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của các cơ quan
công tác và xã hội.
(5) Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của sinh viên tốt nghiệp (kiến
thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc biệt hệ thống GDĐH.
Như vậy các mô hình quản lý chất lượng GDĐH nêu trên, nếu xem “chất
lượng GD ĐH là sự trùng khớp với mục tiêu” thì sử dụng mô hình quản lý chất
lượng tổng thể TQM là phù hợp hơn cả. Mô hình này cho phép nghiên cứu đề ra các
mục tiêu chiến lược của GDĐH trong từng thời kỳ trên cơ sở trình độ phát triển


15
KTXH của đất nước và các chính sách lớn của chính phủ đối với GDĐH. Từ đó tuỳ
thuộc vào nguồn lực hiện có, các nhà quản lý chất lượng GDĐH có thể chủ động tác
động tới những khâu, những lĩnh vực quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và từ đó nâng cao dần chất lượng GDĐH theo kế hoạch đã đề ra. [1-58]
1.2.3. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo
Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo là cơ sở để xây dựng các tiêu chí đánh
giá chất lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các loại hình
đào tạo khác nhau. Dưới đây là mô hình tổng thể của quá trình đào tạo. [2-312]
Đầu vào
- HSSV
- Giảng viên
- Trang thiết

bị và tài liệu
- Cơ sở vật
chất
- Nguồn tài
chính

Quá trình
đào tạo
- Quản lý và đánh
giá
- Đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
- Phát triển
chương trình
nghiên cứu, dịch
vụ sản xuất.

Kết quả đào tạo
- Kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp.
- Năng lực nghề nghiệp
- Hiểu biết xã hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử dụng
máy tính
- Kỹ năng sử dụng
thiết bị, công nghệ
mới


Tham gia thị
trường lao động
- Hiện trạng việc
làm
- Thích ứng nghề
nghiệp
- Thu nhập
- Cơ hội phát triển
- Tự tạo việc làm

Thông tin phản hồi
Hình 1.2. Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Có nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tuy nhiên trong
khuôn khổ luận văn này chỉ xem xét những nhân tố cơ bản tác động và gây ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên trong.
1.3.1.1. Chương trình mục tiêu và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy
học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người sinh viên tốt nghiệp với
nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thông qua quá trình dạy học. Nhân cách


×