1
Bộ giáo dục và Đào tạo
Trờng Đại học Vinh
Nguyễn Thị Kim Loan
Một số giảI pháp nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ quản lý ở trờng đại học Y hảI phòng
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý gi¸o dơc
M· sè: 60.14.05
Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS. Trần Hữu Cát
Vinh 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ giáo dục
học, tác giả đã được sự hướng dẫn, giảng dạy và đào tạo tận tình của các giảng
viên, các nhà khoa học; sự quan tâm tạo điều kiện học tập, nghiên cứu của các cơ
quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với tấm lịng kính trọng và tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến cán bộ lãnh đạo, quản lý của Trường Đại học Vinh, Khoa Đào
tạo sau đại học, chuyên ngành đào tạo Cao học Quản lý giáo dục, cùng các Giáo sư,
Phó Giáo sư, Tiến sĩ và giảng viên, và Hội đồng Khoa học Trường Đại học Vinh.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sĩ - Nhà
Giáo ưu tú Trần Hữu Cát, Người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu đề tài
khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các giảng viên, các cán bộ
của các khoa, phòng, ban Trường Đại học Y Hải Phịng đã trợ giúp tơi trong việc
cung cấp thông tin và tư vấn khoa học trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn khoa học Thạc sĩ.
Xin bày tỏ tình cảm chân thành cảm ơn đến đồng nghiệp, bạn bè, người thân,
gia đình đã tận tình giúp đỡ, kích lệ, động viên tơi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
xin mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người, để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Kim Loan
3
MỤC LỤC
Trang
4
Lời cảm ơn
1
Mở đầu
5
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
8
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản
11
1.3. Những yêu cầu cơ bản đối với người quản lý đại học
23
1.4. Các yếu tốt quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
27
ở trường đại học
1.5. Vị trí, nhiệm vụ, vai trò của trường đại học
31
Kết luận chương 1.
33
Chương 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác quản lý nâng
35
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường Đại học Y Hải Phòng
2.1. Khái quát về Trường Đại học Y Hải Phòng
35
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của Trường Đại học Y Hải Phòng
46
2.3. Thực trạng về quản lý các yếu tốt nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
51
quản lý của Trường Đại học Y Hải Phòng
Kết luận chương 2.
54
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
55
quản lý ở Trường Đại học Y Hải Phòng
3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp
55
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
58
Trường Đại học Y Hải Phòng
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ cơng chức về vai trị, vị trí
58
của đội ngũ cán bộ quản lý
3.2.2. Giải pháp đổi mới công tác rà soát và quy hoạch chiến lược đội ngũ
59
cán bộ quản lý, lãnh đạo của trường
3.2.3. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ
60
quản lý
3.2.4. Giải pháp phân cấp, phân quyền cụ thể cho từng cấp cán bộ quản lý
64
5
3.2.5. Giải pháp cải tiến công tác đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý hàng
66
năm
3.2.6. Giải pháp tăng cường hồn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ
73
cán bộ quản lý
3.2.7. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đội ngũ
74
cán bộ quản lý
3.3. Khảo sát tình hình cần thiết và khả thi của các giải pháp
76
Kết luận chương 3.
78
Kết luận và kiến nghị
79
Danh mục tài liệu tham khảo
83
Các phụ lục
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD-ĐT
:
Giáo dục - Đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS,SV
:
Học sinh, sinh viên
MT
:
Mục tiêu
ND
:
Nội dung
PP
:
Phương pháp
CSVC
:
Cơ sở vật
QLGD
:
Quản lý giáo dục
CBQL
:
Cán bộ quản lý
GS
:
Giáo sư
PGS
:
Phó Giáo sư
BSCKI
:
Bác sĩ chuyên khoa 1
BSCK2
:
Bác sĩ chuyên khoa 2
BS
:
Bác sĩ
CĐ
:
Cao đẳng
ĐH
:
Đại học
SĐH
:
Sau đại học
CLB
:
Câu lạc bộ
TNCS
:
Thanh niên cộng sản
TW
:
Trung ương
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
CBVC
:
Cán bộ viên chức
CBGV
:
Cán bộ giảng viên
7
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Theo chỉ thị số 40 CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng khoa IX, ngày
15/6/2004 đã nhấn mạnh: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện”, với mục tiêu “xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm nhà giáo” [9].
Một số nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có những nhận định rất sâu sắc
rằng: Từng bước đổi mới nâng cao công tác quản lý giáo dục là nhiệm vụ không
đơn giản.
Nhược điểm lớn nhất của tuyệt đại bộ phận cán bộ quản lý giáo dục trong
các nhà trường hiện nay là “nền tri thức quản lý” cịn hạn hẹp trong khn khổ một
vài môn học, chưa được xây dựng từ tri thức tổng thể của khoa học quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường, cho nên họ vấp váp trước những thách đố từ yêu cầu phát
triển tổng thể của ngành và của nhà trường. Sự thiếu hụt về những tri thức các khía
cạnh tổ chức sư phạm, kinh tế-xã hội, của qui trình đào tạo khiến cho khả năng
quản lý, thái độ quản lý của họ còn phiến diện, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trường Đại học Y Hải Phòng, trong những năm qua đã chú trọng đến cơng
tác đội ngũ cán bộ, giảng viên nói chung, trong đó cũng rất quan tâm đến cơng tác
quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quán lý nói riêng. Song đội ngũ cán bộ quản lý
còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản lý thích
ứng với sự nghiệp đổi mới giáo dục-đào tạo của nhà trường.
8
Mặt khác, từ trước đến nay tại Trường Đaị học Y Hải Phịng chưa có ai
nghiên cứu hệ thống, đồng bộ hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đã nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường Đại học Y Hải Phòng”
để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý ở Trường Đại học Y Hải Phịng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
– đào tạo của Trường.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý và vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý ở các nhà trường.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Trường Đại học Y Hải Phịng.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường Đại học
Y Hải Phòng nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới, phát triển của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay, nếu xây dựng được một số giải pháp quản lý phù hợp, khoa học,
thực tiễn và khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
ở các trường cao đẳng – đại học.
9
5.2. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tại Trường
Đại học Y Hải Phòng.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Trường Đại học Y Hải Phòng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá…
để nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, sách báo, các cơng trình khoa học.
6.2. Phương pháp thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, lấy ý kiến chuyên gia, tổng kết
kinh nghiệm giáo dục, quản lý giáo dục… để nghiên cứu thực trạng.
6.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học, phương pháp khảo nghiệm,
phương pháp phân tích định tính, định lượng để đánh giá các giải pháp đề xuất.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác quản lý đội ngũ
cán bộ quản lý ở Trường Đại học Y Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Trường Đại học Y Hải Phòng.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bước sang thế kỷ 21, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức,
của xã hội tri thức, sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học cơng nghệ có vai trị
hết sức quan trọng đối với sự phát triển lớn mạnh của đất nước. Việc đào tạo nguồn
nhân lực giầu khả năng sáng tạo, nắm bắt được công nghệ mới, nhất là công nghệ
cao đang là một vấn đề trọng tâm mà tất cả các nước trên thế giới đặc biệt quan
tâm.
Đất nước ta đang trên con đường phát triển, đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước
cơng nghiệp. Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình thay đổi cơ cấu
nguồn nhân lực. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục-đào tạo của đất nước ta phải cải cách
đổi mới toàn diện, để vươn lên thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng được u cầu của cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và bắt nhịp được với sự phát triển của khu vực và thế giới.
Các Trường Đại học và Cao đẳng có vai trị và nhiệm vụ rất quan trọng là
đào tạo chất lượng đội ngũ lao động bậc cao cho đất nước; trong q trình cải cách
khơng chỉ đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, mà còn chú ý đến đổi mới quản lý giáo dục, quản
lý nhà trường, trong đó có việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên,
nhân viên nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng.
Vấn đề đội ngũ CBQL và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, đã được
Đảng, nhà nước và nhiều nhà khoa học, cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm nghiên
cứu.
11
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư TW Đảng khố IX đã ban hành chỉ thị 40CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn
Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng
cốt, có vai trị quan trọng”. Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ
quản lý giáo dục là: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” [9].
- Thực hiện chỉ thị trên, ngày 11/01/2005, Chính phủ đã có quyết định số
09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010 với mục tiêu tổng quát là : “ Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất
lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn
của nhà giáo, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Với nhiệm vụ là :
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà
giáo, CBQL giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng
về đạo đức, tận tuỵ với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao
dân trí; đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [7].
12
Ở nước ta, ngay sau khi nước nhà độc lập, Hồ Chủ Tịch đã đặc biệt quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, với những quan điểm, tư tưởng của
Người về giáo dục đã định hướng cho vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đội
ngũ giáo viên mới: “ Khơng có giáo dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến
Kinh tế - Văn hoá”. Người thường xuyên động viên đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý giáo dục ở tất cả các bậc học, ngành học, nỗ lực phấn đấu vươn lên hoàn thành
xuất sắc trọng trách nặng nề và vẻ vang mà xã hội giao phó: “Chăm lo dạy dỗ con
em của nhân dân thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt,
người cán bộ tốt của nước nhà” [26].
Sau những năm hồ bình, thống nhất đất nước đã xuất hiện nhiều cơng trình
nghiên cứu có giá trị, có hệ thống về giáo dục và quản lý giáo dục của các nhà khoa
học, đáng lưu ý là:
+ Quản lý giáo dục tiếp cận một số vấn đề lý luận từ lời khun và góc nhìn
thực tiễn. Đặng Quốc Bảo. NXB Giáo dục. HN 1998.
+ Năng lực quản lý và định hướng các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý
cho cán bộ quản lý trường học. Nguyễn Mạnh Cường. Tạp chí Giáo dục số 86
tháng 5/2004.
+ Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trước yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Lê Vũ Hùng. Tạp chí Giáo dục số 60 tháng
6/2003.
Đã có một số cơng trình luận văn thạc sĩ giáo dục học, chuyênngành quản lý
giáo dục nghiên cứu các giải pháp quản lý đội ngũ CBQL và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL ở các bậc học, các cấp học Mẫu giáo – Mầm non, Tiểu học, Trung
học cơ sở, Trung học phổ thông, cụ thể là:
+ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các Trường
mầm non huyện Thiệu Hoá tỉnh Thanh Hoá”. Nguyễn Thị Thường. Vinh 2010.
13
+ “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các Trường
Tiểu học quận Bình Thuỷ - Cần Thơ”. Trần Hồng Thắm. Vinh 2008.
+ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các Trường
Trung học cơ sở thị xã Ngã Bảy tỉnh Hậu Giang”. Đinh Thái Sơn. Vinh 2008.
+ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các Trường
Trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long”. Hồ Kỳ Nam. Vinh 2008.
Riêng ở bậc Đại học và Cao đẳng các nghiên cứu về xây dựng, phát triển
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhân viên, cán bộ quản lý chưa có nhiều:
+ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên ở
Trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam”. Trần Văn Thuận. Vinh 2010 [33].
+ “Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên
Trường Đại học cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá trong
giai đoạn hiện nay”. Nguyễn Văn Quyết. Vinh 2010 [30].
+ “Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính Trường Đại học Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010-2015”. Ngô Tất Đạt. Vinh
2010 [17].
Việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở
Trường Đại học Y Hải Phịng, thì chưa có một ai nghiên cứu.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
* Khái niệm:
Quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Có nhiều cách tiếp cận
khác nhau về quản lý. Trong phạm vi của đề tài tác giả chỉ đề cập đến một số cách
tiếp cận có liên quan.
14
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định”.
Các nghiên cứu trong nước:
Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Lộc “Hoạt động quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [13].
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “Quản lý là một quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của hệ quản lý”.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể
quản lý (đối tượng) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống
các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng .
Một cách tiếp cận khác của nhóm các nhà khoa học quản lý nước ngồi:
Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các mục tiêu đã định [22].
Theo Henry Fayol “Hoạt động quản lý gồm có chức năng chính là:
+ Lập kế hoạch cho tương lai và sắp xếp kế hoạch hoạt động
+ Tổ chức chuẩn bị vật tư, trang thiết bị và bố trí lao động cho công việc.
+ Thống nhất và phố hợp các hoạt động
15
+ Kiểm tra để xác định mọi hoạt động có được thực hiện theo đúng nguyên
tắc đã được đặt ra và những quy định được ban hành”
Theo quan điểm xã hội, Herbert Simon cho rằng: “Quản lý là việc chỉ rõ cho
mỗi người trong tổ chức cần đưa ra những quyết định gì và ảnh hưởng của những
quyết định đó đối với cơng việc mà người đó thực hiện”.
Dưới góc độ khoa học quản lý thì “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà tổ chức đặt ra”.
Vậy theo các định nghĩa trên, quản lý là một khái niệm chứa trong mình các
khái niệm: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý. Ở đây người ta
nhận diện các dạng quản lý thông qua nội hàm của khái niệm chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu mà quá trình quản lý hướng tới.
Tuy nhiên, bản chất của quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
thơng qua những hoạt động chun biệt. Vì thế quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định
hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương pháp hoạt động cụ
thể, đồng thời cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận dụng một cách sáng
tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sốn xã hội.
• Các chức năng cơ bản của quản lý:
Bản chất và các chức năng cơ bản của quản lý là sự tác động có mục đích
đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục-đào tạo đó là
tác động của nhà quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác
trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục. Các chức
năng quản lý là các hoạt động chuyên biệt đặc thù của công tác quản lý. Các chức
năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người”.
16
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau tạo thành q trình quản
lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng các yếu tố khác là thông tin
và quyết định. Thông tin là mạch máu của quản lý.
+ Lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các hướng đi, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu của mục đích
đó. Nội dung chủ yếu của lập kế hoạch là xác định và bảo đảm về các nguồn lực
của tổ chức, quyết định xem các nguồn lực nào là cần thiết để đạt được mục tiêu
đó.
+ Tổ chức:
Tổ chức chính là quy trình biến ý tưởng của kế hoạch thành hiện thực. Về
phương diện quản lý, tổ chức chính là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức làm cho họ thực hiện thành
công kế hoạch và mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có hiệu quả, người
quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực.
+ Chỉ đạo:
Chỉ đạo thực chất là hoạt động dẫn dắt điều khiển của người quản lý đối với
hoạt động và các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý. Hoạt động
chỉ đạo nảy sinh từ khi thai nghén mục tiêu đến quá trình lập kế hoạch, tổ chức
nhân sự, kiểm tra và đánh giá kết quả. Chỉ đạo là một hoạt động thường xuyên
mang tính kế thừa và phát triển.
+ Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Kiểm tra chính là thiết
lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra bao gồm các yếu tố sau:
17
Xem xét, thu thập thông tin ngược, đánh giá việc thực hiện cơng việc theo
chuẩn, nếu sai lệch thì điều chỉnh uốn nắn.
+ Yếu tố thơng tin:
Trong q trình quản lý, yếu tố thơng tin chiếm một vị trí rất quan trọng, nó
là phương tiện khơng thể thiếu được trong q trình hoạt động quản lý. Có thể nói
rằng khơng có thơng tin thì khơng thể có q trình quản lý.
Vậy các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau,
người quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo 4 chức
năng trên để dẫn dắt tổ chức, cơ sở đến mục tiêu đề ra.
Sơ đồ 1.1. thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lý và vai
trị của thơng tin trong một chu trình quản lý.
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong một chu trình quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội đều có sự tham gia
của hoạt động quản lý như: Quản lý Nhà nước, Quản lý Giáo dục, Quản lý doanh
nghiệp… Mỗi lĩnh vực có đặc thù riêng, song đều có nét cơ bản, đặc trưng chung
của hoạt động quản lý và chính hoạt động quản lý ln góp phần quyết định vào
18
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng tổ chức, cá nhân trong một hệ thống
nhât định.
+ Quản lý giáo dục – Quản lý nhà trường:
* Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục đến
hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết
quả mong đợi. Quan hệ cơ bản của quản lý giáo dục là quan hệ của người quản lý
với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu
hiện trong quan hệ giữa cấp bậc quản lý, giữa người với người (đội ngũ giáo viên –
sinh viên, giữa người với công việc (quá trình hoạt động giáo dục), giữa người với
vật “cơ sở vật chất, điều kiện cho giáo dục).
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
Theo 3 tác giả M.I. Konda Kốp, M.L. Pơ Nốp và P.V. Hudomix Ky: “Quản
lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế
hoạch và hướng đích có chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ Bộ Giáo dục-Đào tạo đến các trường, các cơ sở giáo dục
khác) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên
cơ sở nhận thực và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
trienr thể lực, tâm trí trẻ, thiếu niên và thanh niên”[22].
Quản lý giáo dục, quản lý trường học là một chuỗi tác động hợp lý có mục
đích, có hệ thống, có kế hoạch với tinh thần tự giác, mang tính tổ chức sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài trường làm cho quy trình này vận hành đến việc hồn thành mục
đích dự kiến.
19
Theo Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã
định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ
thống giáo dục quốc dân” (Lý luận quản lý giáo dục-Quản lý nhà trường).
* Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ. Nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô (Quản lý giáo dục). Quản lý nhà trường (hay quản lý trường học) có thể được
hiểu là chuỗi tác động (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức- sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành
tối ưu, hồn thành những mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục nói chung. Quản lý nhà trường là quản lý cơ sở của ngành giáo
dục.
Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trường: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh [21].
Quản lý nhà trường chính là những những cơng việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý sử dụng những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ
công tác của mình. Đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động của nhà trường mà chủ yếu là quá
trình hoạt động dạy và học của thầy giáo và học sinh.
Quá trình quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các quan hệ nội bộ (bên
trong) của nhà trường và quan hệ trường học với xã hội (bên ngoài).
20
Bản chấtcủa quản lý trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động
của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do
q trình sư phạm trong nhà trường quy định.Có 6 thành tố, bao gồm:
1. Mục tiêu giáo dục
2. Nội dung giáo dục
3. Phương pháp giáo dục
4. Giáo viên
5. Học sinh
6. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Ngồi ra người CBQL trường học cần có những quan hệ với môi trường giáo
dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể bổ sung thêm 2 yếu tố bên ngồi: mơi
trường giáo dục, các lực lượng xã hội và kết quả giáo dục.
Các thành tố của q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và có nét
đặc trưng của riêng mình, lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tương hỗ lẫn
nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
M
T
HS
GV
Quả
n lý
ND
PP
CS
VC
Sơ đồ 1.2. Các thành tố hợp thành quá trình giáo dục nhà trường
21
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói
cách khác, người quản lý phải biết “khâu nối” các thành tố lại với nhau, tác động
làm tăng cường bản chất của các thành tố làm cho cả hệ thống của quá trình giáo
dục vận hành tối ưu đạt tới mục tiêu đã định, tạo được chất lượng kết quả giáo dục
đào tạo của nhà trường.
Quản lý trường học là một dạng quản lý có tính đặc thù, phân biệt với các
loại hình quản lý khác được quy định trước hết là lao động sư phạm, đó là bản chất
của q trình dạy học, quá trình giáo dục. Mọi hoạt động của nhà trường đều hướng
vào các thành tố nêu trên nhằm đạt mục tiêu giáo dục đào tạo.
Quản lý nhà trường được cụ thể hoá, gồm quản lý các hoạt động dạy và học,
giáo dục, các hoạt động phục vụ cộng đồng, quản lý giáo viên, nhân viên và học
sinh; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục.
Quản lý nhà trường, trước hết và chủ yếu là quản lý con người, do đó quản lý
của đội ngũ cán bộ đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu trung tâm của
quản lý trường học, là động lực phát triển nhà trường.
Tóm lại, khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng chỉ giáo dục xã hội với hệ thống
giáo dục quốc dân được phân bố rộng khắp phạm vi cả nước theo những cấp học,
bậc học cụ thể. Khái niệm quản lý giáo dục theo nghĩa này là quản lý giáo dục vĩ
mô.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục được giới hạn trong phạm vi trường học và các cơ
sở giáo dục khác, với tư cách là phần tử của hệ thống giáo dục.
Như vậy khi đề cập đến quản lý giáo dục ở cấp vĩ mơ là đề cập đến việc quản
lý tồn bộ hệ thống giáo dục trên các mặt quy mô, cơ cấu và chất lượng. Đó là quản
lý nhà nước về giáo dục. Còn khi đề cập đến QLGD ở cấp độ vi mô là đề cập đến
22
quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục mà nhà trường là hạt nhân – trọng tâm của
QLGD ở cấp độ vi mô là quản lý trường học và tất cả các hoạt động sư phạm, các
quan hệ trên - dưới, các hoạt động liên quan đến nhà trường. Quản lý tác nghiệp tại
trường học là QLGD ở cơ sở đối với trọng tâm là quản lý các hot ng dy hc v
giỏo dc.
Qun lý GD
vĩ mô-quản
lý nhà nớc
về GD
Qun lý
của nhà nớc từ trung
ơng đến địa
phơng
Hệ thống
GD với các
phân hệ từ
GD mầm
non đến GD
đại học
Qun lý
giỏo dc
Qun lý
của LĐ nhà
trờng/ cơ sở
GD
Qun lý GD
vi mô-QL
tác nghiệp
tại trờng
học-cơ sở
GD
Qun lý
của các tổ
chuyên
môn
Qun lý
của ngời
dạy, ngời
học
S 1.3. Cỏc cp ca khỏi nim QLGD
Trờng học
cơ sở giáo
dục
Hoạt động
dạy häc
23
1.2.2. Chất lượng
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc
tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật
khác”.
Khái niệm chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng của
một vật phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuỗi giá trị nào đó có
tính quy ước, có tính chất xã hội. Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu mà
nhu cầu thì ln biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian,
không gian và điều kiện sử dụng. Vậy chất lượng có tính thời gian không gian và
gắn liền với sự phát triển “Chất lượng là một khái niệm tương đối rộng, đa chiều và
với những người ở những cương vị khác nhau, có thể có những ưu tiên khác nhau
khi xem xét nó. Ví dụ:
Đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu tiên của khái niệm chất lượng
phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình giảng
dạy, học tập. Còn đối với người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại
ở đầu ra, tức là ở trình độ năng lực và kiến thức của sinh viên khi ra trường” [33].
1.2.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
* Khái niệm đội ngũ: là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống, tổ
chức.
Trong tổ chức xã hội thì khái niệm đội ngũ được dùng như đội ngũ tri thức,
đội ngũ cán bộ, cơng chức đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự,
đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực lượng để chiến đấu hoặc
bảo vệ…
24
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một nội dung là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng nghề nghiệp nhưng
cùng chung một mục đích nhất định.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý: chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là
những phẩm chất và năng lực cần có của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một
lực lượng lao động người đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu vào tạo ra những
phẩm chất và năng lực chung cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo
chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.
* Những yêu cầu chung về chất lượng của đội ngũ:
+ Đạt chuẩn về đào tạo chuyên môn.
+ Đủ về số lượng.
+ Cơ cấu: cơ cấu đội ngũ được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận văn này,
chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
được sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong q trình cơng tác. Cụ thể:
nam bổ nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: phát huy được các ưu thế của nữ trong quản lý đề phù hợp với đặc
điểm của ngành giáo dục (nhiều nữ).
- Dân tộc: phát huy được yếu tố người dân tộc trong quản lý để phù hợp với
đặc tính dân tộc có trong đội ngũ.
- Chun mơn được đào tạo: có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành, chuyên
môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên, xã hội…), đồng thời đảm bảo chuẩn hóa và
vượt chuẩn hóa về chun mơn được đào tạo. Cụ thể: phải có trình độ đại học, sau
đại học…
25
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
* Khái niệm giải pháp:
Theo từ điển tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó” [36]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
…, để nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có
được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiến
đáng tin cậy.
+ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi tích cực, có lợi về số lượng, về chất lượng, về
cơ cấu trong đội ngũ CBQL để đạt được mục đích đặt ra theo một kế hoạch xác
định.
1.3.
NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Như đã phân tích tại các tiểu mục ở trên, đội ngũ cán bộ quản lý các trường
đại học muốn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong quyền hạn của mình thì cần
có hai mặt: phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện đồng thời,
không thể tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản
về yêu cầu nhân cách của một người cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh khảng định là “vừa hồng và vừa chuyên”.
1.3.1. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL ở trường đại học
Như đã phân tích tại các tiểu mục ở trên, đội ngũ cán bộ quản lý các trường
đại học muốn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong quyền hạn của mình thì cần
có hai mặt: phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện đồng thời,
không thể tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản