Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ cơ quan trung ương đoàn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.61 KB, 27 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA S PHM
-----------------------

Lấ HNG HNH

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
cơ quan Trung -ơng đoàn
Trong giai đoạn hiện nay

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 05

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS-TS. Đặng Xuân Hải

Hà nội 2009

MC LC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 9
5. Giả thiết khoa học: ........................................................................................ 9
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 9


8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ ................................................................................................................... 11
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài: ............................................................. 11
1.1.1. Đội ngũ:................................................................................................. 11
1.1.2. Đội ngũ cán bộ: ..................................................................................... 11
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý đội ngũ cán bộ:
......................................................................................................................... 14
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực: .................................................................... 14
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ: ....................................................................... 18
1.3. Vị trí, vai trò nhiệm vụ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và những yêu cầu đối với
đội ngũ cán bộ: ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Vị trí, vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Những yêu cầu đối với cán bộ: ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ: Error! Bookmark not defined.
1.4. Hoạt động Đoàn và quản lý chỉ đạo công tác Đoàn trong bối cảnh hiện nay:
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Đặc trưng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách cấp Trung ương:....... Error!
Bookmark not defined.


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở CƠ
QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN ................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Vài nét khái quát về cơ quan Trung ương Đoàn: .... Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển: ......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cơ quan Trung ương Đoàn.Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn:Error! Bookmark
not defined.
2.2.1. Về số lượng: .......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Về chất lượng:....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng điều kiện, môi trường để phát triển đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung
ương Đoàn: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Chế độ chính sách: ................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Nhận xét về sự phát triển của đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn:
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Công tác tuyển chọn tuyển dụng cán bộ:Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: .... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo: ... Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Sử dụng, đánh giá cán bộ: ..................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ hiện nay:Error! Bookmark not
defined.
2.5.1. Điểm mạnh: ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Điểm yếu: .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.3. Thuận lợi: .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.4. Khó khăn ............................................... Error! Bookmark not defined.


CHƢƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở CƠ
QUAN TRUNG ƢƠNG ĐOÀN ................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp:............... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa: ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp: ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn: ..................... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả: ..................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Những biện pháp chủ yếu ........................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Trung ương Đoàn về
sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược của cơ quan Trung ương Đoàn và về phát triển đội
ngũ cán bộ đoàn trong bối cảnh mới ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác quy hoạch và tuyển chọn đội ngũ cán bộ..Error!

Bookmark not defined.
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận cho
Trung ương Đoàn ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý cơ quan
Trung ương Đoàn ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác đánh giá cán bộError! Bookmark not
defined.
3.2.6. Biện pháp 6: Tạo môi trường, điều kiện để đội ngũ cán bộ phát triểnError!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị: ............................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 23


PHỤ LỤC ...........................................................................................................


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhiệm vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp đòi hỏi Đảng ta phải xây
dựng tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng được một đội
ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII chỉ rõ "Từng bước nâng cao chất lượng, trước hết là chất lượng chính trị của
mỗi tổ chức cũng như của toàn hệ thống chính trị, xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu bộ máy, cơ chế vận hành, lề lối làm việc; nâng cao chất lượng cán bộ;

tăng cường kỷ luật kỷ cương; cụ thể hoá nội dụng và phương thức quản lý của Nhà
nước, nội dung và phương thức quản lý của Nhà nước, nội dung và phương thức
hoạt động của Mặt trận và các Đoàn thể chính trị xã hội, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân".
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị của thanh niên
Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh
đạo, Đoàn có vị trí hết sức quan trọng: Là chủ thể tương lai quyết định sự nghiệp
xây dựng đất nước, là lực lượng dự bị tin cậy của Đảng, là đội quân xung kích cách
mạng, là nguồn sinh lực bổ sung cho Đảng theo hướng trẻ hoá đội ngũ đảng viên;
là lực lượng kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và
chủ tịch Hồ Chí Minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng
(khoá X) đã khẳng định "Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương
lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện


đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được
đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực
con người. Chăm lo, phát triển,thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo
đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước".
Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức Đoàn thanh niên trước Đảng và nhân
dân, trong suốt 77 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, trên
nền tảng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh đã động viên tuổi trẻ phát huy truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất
tốt đẹp của mình, nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng dũng cảm chiến đấu hy
sinh, học tập rèn luyện và lao động sáng tạo, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Với chức năng là
đội hậu bị tin cậy của Đảng, Đoàn đã tích cực tham gia xây dựng Đảng coi trách
nhiệm xây dựng Đảng và bảo vệ Đảng là một trong những nhiệm vụ cơ bản của

Đoàn; coi công tác xây dựng Đoàn là khâu quan trọng trong xây dựng Đảng, thực
sự là cầu nối giữa Đảng với thanh niên, cung cấp và giới thiệu nhiều đoàn viên ưu
tú tạo nguồn cán bộ trẻ cho Đảng.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, tổ chức Đoàn đã có những đóng góp quan
trọng trên các mặt xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt là đã đi đầu trong việc tiến
quân vào khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn cũng còn bộc lộ
những hạn chế như về: Tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Đoàn chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi,
phương thức công tác thanh niên chậm đổi mới, còn thiếu những biện pháp sinh
động, thiết thực, phù hợp với từng đối tượng thanh niên, lôi cuốn thanh niên vào
các phong trào thi đua một cách sâu rộng, chất lượng hiệu quả làm việc của một số
cán bộ chưa cao; Công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo đánh giá và sử dụng cán


bộ còn chưa nhất quán, thiếu những quy định cụ thể, chế độ chính sách đối với cán
bộ Đoàn còn nhiều khó khăn hạn chế chưa thu hút được các tài năng trẻ vào hoạt
động chính trị - xã hội và khuyến khích động viên được những cán bộ có năng lực,
có xu hướng phát triển, trưởng thành tốt.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tiếp tục xây dựng để luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức mà trọng
tâm là bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và tri thức khoa học cho đoàn viên thanh
niên, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn, chất lượng đội
ngũ cán bộ, chất lượng đoàn viên, tổ chức tốt các phong trào hành động cách
mạng, chăm lo và bảo vệ các lợi ích chính đáng của thanh thiếu nhi, xứng đáng là
lực lượng dự bị tin cậy của Đảng, làm tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền nhân dân đó cũng là yếu tố tất yếu khách quan trong sự nghiệp xây dựng và
bảo về tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước
mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, các Nghị quyết Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đã xác

định mục tiêu chung của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá là "Xây dựng lớp thanh niên giàu lòng
yêu nước, có ý thức công dân, biết xử lý hài hoà lợi ích của bản thân trong lợi ích
chung của tập thể, cộng đồng; có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh chính trị vững
vàng; có tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng lao động giỏi; có văn hóa và
sống tình nghĩa; có sức khỏe thể chất và tinh thần lành mạnh; giàu nhiệt huyết sáng
tạo và tinh thần tình nguyện. Người thanh niên của thời kỳ mới vừa biết giữ gìn và
phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa biết làm giàu văn hóa dân
tộc bằng những giá trị, những tinh hoa văn hóa nhân loại, là hiện thân tiêu biểu của
các giá trị văn hóa Việt Nam.


Đại hội đã xác định phương hướng, nhiệm vụ cơ bản của công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi trong thời gian tới và quyết định tiếp tục phát triển hai
phong trào lớn phong trào “5 xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc”,và "4 đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp", với mục tiêu vừa phát
huy mạnh mẽ tiềm năng của thanh niên, vừa tạo môi trường giáo dục, rèn luyện
cho thanh niên, vì sự phát triển của thanh niên, của cộng đồng và đất nước đồng
thời góp phần bảo vệ, chăm lo lợi ích chính đáng của thanh niên, khơi dậy mạnh
mẽ tiềm năng của thanh niên và huy động các nguồn lực xã hội góp phần định
hướng, hướng dẫn, hỗ trợ thanh niên.
Trong suốt quá trình lịch sử 77 năm rèn luyện, cống hiến và trưởng thành,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh luôn xác định công tác xây dựng Đoàn là một nhiệm vụ
quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa then chốt đối với phong trào thanh thiếu nhi, quyết
định sự tồn tại và phát triển của tổ chức Đoàn. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX
xác định mục tiêu xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là: "Xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên,
chất lượng cán bộ, chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn; tăng cường đoàn kết, tập hợp
thanh niên, phát triển Hội LHTN Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức

thanh niên khác do Đoàn làm nòng cốt; đề cao trách nhiệm của Đoàn trong phụ
trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân
dân. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, văn hóa, công tác thông tin, truyền
thông của Đoàn; phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhân dân và huy
động các nguồn lực xã hội nhằm chăm lo giáo dục, giúp đỡ thanh thiếu nhi".
Để thực hiện được mục tiêu do Đại hội Đoàn toàn quốc đề ra, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh phải tiếp tục xây dựng và sắp xếp tổ chức bộ máy của Đoàn một cách
hợp lý, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả; Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng,
phát triển đội ngũ cán bộ ngang tầm với đòi hỏi của công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bước vào thời kỳ mới,
trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công tác Đoàn và phong trào TTN. Đại


hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX đã xác định: "Cán bộ là then chốt ". Việc xây dựng
đội ngũ cán bộ trẻ, có đủ năng lực, trình độ, có bản lĩnh chính trị vững vàng là yêu
cầu cấp bách trước mắt và lâu dài của tổ chức Đoàn các cấp.
Với lý do trên chúng tôi chọn nội dung nghiên cứu "Biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn trong giai đoạn hiện nay"
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đội ngũ cán
bộ cơ quan Trung ương Đoàn, đề xuất những giải pháp quản lý nhằm phát triển đội
ngũ cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài.
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của cơ
quan Trung ương Đoàn
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý cơ bản nhằm phát triển đội ngũ cán bộ cơ quan
Trung ương Đoàn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:

Đội ngũ cán bộ của cơ quan Trung ương Đoàn
4.2. Đối tượng nghiên cứu :
Những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn
5. Giả thiết khoa học:
Phát triển đội ngũ cán bộ cơ quan Trung ương Đoàn là yếu tố quyết định
đến việc xây dựng cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh, đủ
khả năng lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào TTN trong tình hình mới.
Nếu xây dựng và triển khai được các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ
phù hợp sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của cơ quan Trung ương Đoàn.


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
6.1.1. Nghiên cứu những chuyên đề lý luận đã học và các tài liệu tham khảo liên quan để
làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu để vạch ra được quy luật phát triển nghiên cứu.
6.1.2. Nghiên cứu các nghị quyết và chỉ thị của Đảng, các văn bản, luật, chủ trương,
chính sách của Nhà Nước ban hành làm cơ sở pháp lý của đề tài.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra : Đàm thoại, điều tra bằng phiếu, trắc nghiệm.
- Phương pháp phân tích và tổng kết thực tiễn.
6.3. Nhóm phương pháp toán học:
Sử dụng các thuật toán sác suất thống kê, xử lí số liệu.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc phân tích thực trạng vấn đề quản lý, phát triển
đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh từ năm 2003 2007 và các biện pháp chủ yếu để phát triển đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện
nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ ở cơ quan Trung ương Đoàn.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.1.1. Đội ngũ:
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa thì "đội ngũ là một tập hợp số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng"
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể
người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật
chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc.
Với nhiều cách diễn đạt khác nhau các định nghĩa đều nêu rõ đội ngũ là
một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện
một hay nhiều chức năng có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc
nhưng cùng chung một mục đích nhất định và cùng hướng tới mục đích đó.
Đội ngũ bao gồm những người lao động, tức là nguồn nhân lực được sử
dụng vào một công việc nào đó do bộ phận hoặc đơn vị quản lý. Đội ngũ này nằm
trong nguồn nhân lực.
1.1.2. Đội ngũ cán bộ:
Từ đó cho thấy, đội ngũ cán bộ là tập hợp những cán bộ được tổ chức
thành một lực lượng có cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Tập hợp cán bộ của một cơ quan, tổ chức nhất định thì được gọi là đội ngũ cán bộ
của cơ quan đó hoặc tổ chức đó. Khi nói đến đội ngũ cán bộ ta phải hiểu và xét trên
quan điểm hệ thống đó không phải là một tập hợp rời rạc mà các thành tố trong đó
có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế nhất định nào đó. Vì vậy,

mỗi tác động vào một thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý
nghĩa trên toàn thể.


1.1.3. Phát triển:
Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là "biển đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp"
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như phát
triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ. Còn
theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả
về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tượng và con người trong xã
hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều
hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm thì "phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời... Phát
triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái
thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao. Còn
cái cao là cái thấp đã phát triển".
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số
lượng, chất lượng dưới dạng tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi
là sự phát triển.
1.1.4. Phát triển đội ngũ:
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ
đó được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực. Phát triển đội ngũ cán
bộ tức là nhằm vào hoàn thiện kết quả lao động tổng thể của người cán bộ trong
cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ đảm nhận những trách nhiệm
cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ cán bộ là một bộ phận của hệ thống phát triển nguồn nhân
lực.



Phát triển đội ngũ cán bộ là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng
có hiệu quả đội ngũ này.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã dẫn tới
xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá và vậy là đòi hỏi phải có sự thay đổi trong mọi
lĩnh vực.
Phát triển đội ngũ cán bộ trong một tổ chức, đơn vị là xây dựng một đội ngũ
cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đoàn
kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện thắng lợi mục tiêu và nhiệm vụ
của tổ chức, đơn vị.
1.1.5. Biện pháp phát triển:
Khi nói đến biện pháp là nói đến “ cách thức giải quyết một vấn đề nào đó”; và
trong thực tế đôi lúc người ta cũng dung giải pháp thay cho biện pháp. Theo từ điển
tiếng Việt: "Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó". Với
quan niệm này giải pháp được hiểu là một tập hợp các biện pháp.
Trong hoạt động thực tiễn, giải pháp được quan niệm là yếu tố hợp thành
phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Có thể lấy ví dụ: Để tác động vào đối
tượng bị quản lí người ta có thể đưa ra các biện pháp khác nhau: biện pháp tâm lí
xã hội... trong quản lý. Với ý nghĩa như vậy thì đôi khi giải pháp được dùng thay
cho biện pháp.
Tóm lại, ta có thể hiểu giải pháp như là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể.
Các giải pháp được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Tính kế thừa: Không làm xáo trộn, hay quá thay đổi những cái đã có mà kế
thừa có chọn lọc.
- Tính phù hợp: Giải pháp đưa ra phải là những giải pháp phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh cụ thể.



- Tính khả thi: Giải pháp không bị các yếu tố chi phối nó ràng buộc ở mức
độ cao.
- Tính thực tiễn: Giải pháp phải gắn với thực tiễn, phải luôn bám sát sự biến
đổi của thực tiễn để điều chỉnh cho phù hợp
- Tính hiệu quả: Giải pháp giải quyết được vấn đề đặt ra và không làm nảy
sinh những vấn đề mới phức tạp hơn
Từ phân tích trên có thể hiểu rằng giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ là hoạt
động cụ thể (gắn với các biện pháp cụ thể) được chủ thể quản lý sử dụng để tác
động đến các thành tố cấu trúc của đội ngũ cán bộ nhằm giải quyết vấn đề tồn tại
của đội ngũ cán bộ, phát triển nó theo mục tiêu đã được xác định, đáp ứng với yêu
cầu của tình hình mới, bối cảnh mới.
1.2. Một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý đội ngũ cán
bộ:
1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Nội dung phát triển nguồn nhân lực (đội ngũ):
+ Nguồn nhân lực: Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực, theo nghĩa
rộng được hiểu như nguồn lực con người của quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một
bộ phận của các nguồn lực có khả năng huy động, tổ chức, quản lý để tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và có thể lượng hoá được, là một bộ phận dân số,
bao gồm những người trong độ tuổi quy định, từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao
động, hay còn gọi là lực lượng lao động. Trong bất kỳ tổ chức nào, (tổ chức xã hội,
kinh tế lớn hay một tổ chức đơn lẻ) đều có bộ phận lãnh đạo, quản lý và nhân lực
thừa hành, tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc với chức năng nhiệm vụ
cụ thể.
+ Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về cơ cấu, về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã


hội ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực

hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ đó mà phát triển được năng lực, tạo
được công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống cho các tầng
lớp dân cư và cuối cùng là đóng góp chung cho sự nghiệp phát triển của xã hội.
+ Tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực là lấy phát triển bền vững
làm trung tâm. Mỗi con người là một cá nhân độc lập, làm chủ quy trình lao động
của mình. Mỗi con người là một chủ thể tâm lý khác nhau; Phải lấy lợi ích của
người lao động làm nguyên tắc cơ bản của quản lý; Đảm bảo môi trường dân chủ,
thuận lợi cho tiến hành giao lưu đồng thuận; Có chính sách giải phóng và phát huy
tiềm năng của người lao động; Phát triển nguồn nhân lực phải bám sát thị trường
lao động, tránh tình trạng đào tạo ra không biết nhân lực có đáp ứng được công
việc hay không, có chỗ làm hay không; Phải có chính sách phát triển nguồn nhân
lực như: Sử dụng, phân công lao động, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng
v.v... để tạo ra động lực để kích thích người chăm học, chăm làm, động viên tính
tích cực của người lao động để họ năng động, thiện chí, cầu tiến, tự nguyện, tự giác
làm việc cho tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực cuối cùng là vì con người, cho con
người, do con người thực hiện và được con người cân bằng tâm lý, phát triển toàn
diện, cần gắn chặt nhu cầu và lợi ích kinh tế thì kết quả lao động của con người
mới có chất lượng và bền vững. Con người tham gia vào quá trình đó một cách tích
cực và có trách nhiệm, sáng tạo, trung thực và phải được hưởng hạnh phúc. Tác
động vào nhu cầu, lợi ích con người là biện pháp thường xuyên thoả mãn nhu cầu
và lợi ích của họ là mục tiêu của quản lý. Giữ gìn và phát huy thường xuyên tính
tích cực sáng tạo của họ là yêu cầu trung tâm của quản lý nguồn nhân lực. Để khai
thác tối đa tiềm năng của con người tạo ra lợi thế cạnh tranh đòi hỏi tập trung vào 3
khía cạnh: Thiết kế cơ cấu, sắp xếp và tổ chức công việc; quản lý văn hoá tổ chức;
quản lý chính sách và nhân sự. Việc đầu tiên là để khai thác tối đa tiềm năng của
con người đó là sắp xếp công việc phù hợp với khả năng để tạo ra động cơ tích


cực; Phải lưu ý đến văn hoá tổ chức tạo ra môi trường dân chủ và có sự chia sẻ
đồng thuận; Phải có chính sách chuyển từ quản lý nhân sự sang quản lý nhân lực...

Phải bảo đảm sự thích nghi và thích ứng của cong người cả về thể chất, sinh lý
thần kinh và tâm lý có ý thức với yêu cầu cao của kỹ thuật tiên tiến và công nghệ
hiện đại. Con người chỉ tiếp thu, sử dụng và thích ứng được những gì vừa sức, vừa
trình độ và đảm bảo dược sự cân bằng tâm lý, phải khắc phục và vượt qua được
truyền thống, thói quen lạc lậu, những sức ì tâm lý xã hội, xây dựng và thực hiện
nếp sống mới, thói quen mới, luật lệ mới. Công nghệ hiện đại và lối sống văn minh
không chấp nhận lối làm ăn sinh hoạt tự do tuỳ tiện, thiếu ý thức pháp luật, thiếu
trách nhiệm và tình cảm con người. Đó là cả một khối lượng công việc rất lớn,
phức tạp và tỷ mỉ nhưng phải làm ngay từ đầu, làm kiên trì đồng bộ với quyết tâm
cao để hình thành tâm lý và tác phong công nghiệp, nếp sống và làm việc văn minh
hiện đại.
+ Nội dung của phát triển nguồn nhân lực:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực có thể hiểu
theo nghĩa:"Phát triển nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt: Phát triển sinh thể, phát
triển nhân cách đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho nguồn lực phát triển". Nói
một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là tăng giá trị vật chất, giá trị tinh
thần, đạo đức và giá trị thể chất cho con người.
Theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ bao gồm ba vấn đề:
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ bao gồm: Quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp bố trí
Thứ hai là sử dụng đội ngũ đó bao gồm triển khai việc thực hiện các qui định về
chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ, đánh giá sàng lọc.
Thứ ba là phát triển đội ngũ, bao gồm việc tạo môi trường thuận lợi cho đội
ngũ phát huy tiềm năng của họ, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo
viên, chú ý công tác bồi dưỡng đội ngũ, thưởng phạt rõ ràng, tạo điều kiện cho những
cán bộ, giáo viên có tiềm năng và hoài bão được thăng tiến.


Nội dung của phát triển nhân lực xét trên bình diện xã hội là một phạm trù
rộng lớn. Một số quan điểm nghiên cứu cho rằng: phát triển nguồn nhân lực bao
gồm 3 mặt chủ yếu là giáo dục - đào tạo, sử dụng bồi dưỡng và đầu tư việc làm.

Phát triển nguồn nhân lực được đặt trong nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực
và là một nội dung quan trọng của quản lý nguồn nhân lực. Có thể hình dung quan
hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý nguồn nhân lực qua hình 1.1 dưới
đây:
Quản lý
Nguồn
Nhân lực

Phát triển
Nguồn
nhân lực
Phát triển
Nguồn
nhân lực
Sử dụng
- Giáo
dục
Nguồn
- Đào
tạo
- Bồi
dưỡng
nhân
lực
- PhátMôi
triển
- Nghiên
trường
cứu,
phục

nguồn
vụ.
nhân lực
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi
dưỡng
- Phát
triển
- Nghiên
cứu,
phục vụ.
- Tuyển
dụng

Sử dụng
Nguồn
nhân lực

Môi trƣờng
nguồn
nhân lực

Phát triển
Phát triển
Nguồn
Nguồn
nhân lực
nhân lực
Sử dụng

Sử rộng
dụng
- Tuyển
dụng
- Mở
Nguồn
- Sàng
lọc
việc
làm
Nguồn
nhân
- Bố
trí lực
- Mở
rộng
nhân
lựcqui
-Môi
Đánh
trường
giá
mô việc
làm
Môi
trường
- Đãi
ngộ
- Phát
triển tổ

nguồn
nguồn
- Kế
hoạch
chức.
nhân
lực
nhân lực
hoá
sức
lao
- Giáo dục
- Giáo dục
động.
- Đào tạo
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Phát triển
Hình 1.1: Quan- Nghiên
hệ giữa phát triển nguồn nhân -lực
Nghiên
cứu,
phục
cứu, phục
với quản lý nguồn nhân lực
vụ.
vụ.
- Tuyển

- Tuyển
dụng
dụng
- Sàng lọc
- Sàng lọc
- Bố trí
- Bố trí
- Đánh giá
- Đánh giá


1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ:
Phát triển đội ngũ cán bộ là một bộ phận của hệ thống phát triển nhân lực. Phát
triển đội ngũ cán bộ là một khái niệm tổng hợp bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nghề nghiệp, cả tăng tiến về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng có hiệu quả đội
ngũ này.
Sơ đồ phát triển nguồn nhân lực:
Số lượng

Cơ cấu

Phát triển
nguồn nhân lực

Môi trường và
Đồng thuận

Chất lượng
Hình 1.2: Sơ đồ phát triển nguồn nhân lực
Như vậy công tác phát triển đội ngũ cán bộ nghĩa là quan tâm đến đội ngũ đủ

về số lượng, vững mạnh về trình độ, một đội ngũ đa dạng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới. Đội ngũ không chỉ có năng lực chuyên môn mà còn tận tâm với
nghề. Một điều quan trọng nữa là xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn kết, hợp tác và hữu
nghị. Một tập thể toàn tâm toàn ý vì sự nghiệp chung, cống hiến sức lực và trí tuệ cho
nhiệm vụ trồng người. Một tập thể chan hoà tình yêu thương, mọi người gắn bó với
nhau, biết hy sinh vì lợi ích chung. Một tập thể biết đấu tranh cho lẽ phải, bảo vệ cái


đúng, yêu chuộng công bằng, thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ. Một tập thể biết
vươn lên học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Khi quản lý nguồn nhân lực cần lưu ý một số biện pháp:
- Nhóm phương pháp hành chính - tổ chức:
Đó là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp
hay mối quan hệ của tổ chức, kỷ luật của tổ chức đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, yêu
cầu để đối tượng quản lý thực hiện.
Tuy nhiên không nên lạm dụng tuyệt đối hoá phương pháp, vì như vậy sẽ dẫn
đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh, mất dân chủ dễ gây tâm lý nặng nề, tiêu cực, thụ
động, tạo tâm lý tự về của đối tượng quản lý.
Khi vận dụng phương pháp hành chính - tổ chức vào thực tiễn, nhà quản lý
phải nắm vững chỉ thị pháp quy, nhận thức được quyền hạn, trách nhiệm của mình
theo luật định khi đưa ra các văn bản. Các quyết định hành chính phải có cơ sở khoa
học và thực tiễn, luôn nắm bắt thông tin phản hồi để có những điều chỉnh kịp thời.
Tóm lại, đây là phương pháp rất cần thiết trong công tác quản lý và được xem
là phương pháp quản lý cơ bản nhất chứ không phải là phương pháp duy nhất.
- Nhóm phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là các cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý
bằng sự kích thích lợi ích vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con người hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Lợi ích kinh tế bao giờ cũng là một kích thích cơ
bản, có tác dụng lâu dài. Không nên xem nhẹ vai trò của kinh tế vì như thế dễ dẫn đến
duy ý chí, không động viên được người lao động, bởi trong mọi quan hệ thì quan hệ

kinh tế có tính cơ bản, chi phối các quan hệ khác.
Do đó khi áp dụng biện pháp kinh tế phải đảm bảo tính công bằng trong phân
phối, phải thực hiện việc phân cấp quản lý một cách đúng đắn giữa các cấp quản lý,
phải quan tâm đến các quan hệ nội bộ, môi trường tâm lý xã hội bên trong và bên
ngoài.


- Nhóm các phương pháp giáo dục
Đây là nhóm phương pháp mà chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi của đối
tượng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ
chức giao. Đây là phương pháp ít tốn kèm mà có tác động sâu sắc và bền vững nhưng
cần tránh tư tưởng xem phương pháp giáo dục là vạn năng.
- Nhóm phương pháp tâm lý - xã hội:
Phương pháp tâm lý xã hội là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động
vào đối tượng bị quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội nhằm biến
những yêu cầu do người lãnh đạo quản lý đề ra thành nghĩa vụ, tự giác, động cơ
bên trong và những nhu cầu của người thực hiện. Đây là phương pháp chủ thể quản
lý vận dụng các quy luật tâm lý xã hội để tạo nên môi trường tích cực, lành mạnh
bên trong tổ chức, có tác động tốt với mối quan hệ và hành động của tổ chức.
Với phương pháp này, chủ thể quản lý sẽ có những tác động đến đối tượng
quản lý nhằm kích thích đối tượng quản lý ngày càng nâng cao đạo đức nghề nghiệp,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Không những thế, bầu không khí làm việc
ngày càng được cải thiện, mọi thành viên đoàn kết, gắn bó thực sự tin yêu lẫn nhau,
mọi người gắn bó với tập thể, yên tâm công tác. Mọi người đều phát huy tối đa năng
lực, sở trường và có vị trí vai trò nhất định trong tập thể, được khen thưởng biểu
dương kịp thời, được tập thể và xã hội tin cậy, yêu mến và kính trọng, được học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cùng với đó là việc không ngừng cải thiện đời sống vật
chất để mọi người lao động phấn khởi, hăng say làm việc. Chú trọng giải toả mọi
xung đột thấu tình đạt lý, tạo môi trường làm việc thoải mái, gắn kết với môi trường

bên ngoài với xã hội, với các đơn vị trong và ngoài tổ chức.
Đây là bốn nhóm phương pháp quản lý cơ bản để chủ thể quản lý đạt được mục
tiêu quản lý. Tuỳ từng trường hợp, từng hoàn cảnh, từng đối tượng mà vận dụng các
phương pháp quản lý thích hợp. Không có phương pháp nào là vạn năng. Mỗi phương


pháp đều có những điểm tích cực và hạn chế nhất định. Chỉ có phương pháp được coi
là tối ưu nhất trong hoàn cảnh cụ thể mà thôi. Tài năng và bản lĩnh của người quản lý
là phải biết lựa chọn phương pháp hữu hiệu áp dụng cho từng đối tượng. Người quản
lý phải có cái đầu sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ chuyên môn cao và
kinh nghiệm quản lý phong phú, biết lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp với thực
trạng của đơn vị và có những bước đi thích hợp.
Tóm lại, trong thời đại ngày nay, thời đại mà cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ diễn ra nhanh chóng, đưa đến hệ quả tất yếu là tri thức của nhân
loại tăng như vũ bão khiến cho các kiến thức giảng dạy ở nhà trường bị lạc hậu nhanh
chóng. Trước yêu cầu xã hội như việc phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn trở thành một
yêu cầu bức bách. Với vai trò như thế, phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn chính là phải
đảm bảo cho sự phát triển của Đoàn thông qua việc quy hoạch về cơ cấu, số lượng,
trình độ chuyên môn, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Những yêu cầu nhiệm vụ nặng nề trên đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ về số
lượng, đáp ứng về chất lượng. Nguồn nhân lực chúng ta nhắc đến ở đây là con người,
giữ vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Tư tưởng coi con người giữ vị trí trung tâm của xã hội là thành tựu của
sự phát triển văn minh, văn hoá của loài người. Sự thành công hay thất bại của một tổ
chức, sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào trình độ và năng lực của con
người ở nơi đó.
Đảng và nhân dân ta đang quyết tâm phấn đấu xây dựng đất nước Việt Nam
theo con đường xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ mới là "Đẩy mạnh CNH, HĐH,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp".

Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được nêu trong báo
cáo Chính trị Đại hội Đảng X là : Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được
bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát


triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống
vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính
trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên
trường quốc tế.
Như vậy để đạt được mục tiêu đã đề ra, nhiệm vụ trước mắt đòi hỏi phải xây
dựng một đội ngũ cán bộ giỏi, có đủ năng lực, trình độ để thực hiện các nhiệm vụ
đề ra. Vì vậy mục tiêu cơ bản của công tác phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức
Đoàn là:
Xây dựng đội ngũ có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng về
mọi mặt nhằm thực hiện tốt mục tiêu nội dung và kế hoạch hành động của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh; Xây dựng một tập thể đoàn kết, thống nhất, trong đó mỗi cá
nhân đều cảm thấy hài lòng và gắn bó với tổ chức Đoàn, tham gia tích cực và sáng
tạo trong các hoạt động, phong trào Đoàn.
Quá trình quản lý nguồn nhân lực gồm 7 hoạt động sau:
- Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn được
đáp ứng một cách thích đáng. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực hiện thông
qua việc phân tích các yếu tố bên trong như các kỹ năng hiện có và sẽ cần đến, các
chỗ làm việc đang khuyết và sự mở rộng hay thu gọn các đơn vị, các bộ phận; các
nhân tố bên ngoài như thị trường lao động.
- Tuyển mộ: Là việc lập một danh sách - chính xác hơn chuẩn bị một nhóm
nhân sự, các ứng cử viên tương ứng với kế hoạch nguồn nhân lực.


- Chọn lựa: Đƣợc tiến hành bằng cách xem xét các đơn xin
việc, các bản lý lịch, các cuộc phỏng vấn hoặc các trắc nghiệm kỹ


năng và nhân dụng của các kiểm tra tham chiếu khác để đánh giá và
các thẩm định công việc của TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
VIII, IX, X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khoá VII).
3. Chỉ thị số 66 CT/TW ngày 20/3/1996 về việc Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về
“Công tác thanh niên trong thời kỳ mới”.
4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương Đảng (khoá VIII).
5. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khoá X).
6. Nghị quyết số 42-NQ/TƯ về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH (ngày 30/11/2004).
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2004), Nghị quyết số 42-NQ/TƯ về công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, ngày
30-11-2004.
8. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Viện khoa học Tổ chức Nhà nước (1998),
Đạo đức, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư tưởng
Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Luật Thanh niên.
10.Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP về sử dụng và quản lý công
chức, ngày 17-11-1998.
11.Chính phủ (2003), Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
12.Chính phủ (2005), Nghị định số 54/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ
thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức, ngày
19-4-2005.



13.Bộ Nội vụ (2004), Thông tư số 09/2004/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước, ngày 19-02-2004.
14.Bộ Nội vụ (6/2003), Pháp lệnh cán bộ công chức, NXB Thống kê.
15.Bộ Tài chính (2001), Thông tư số 105/2001/TT-BTC hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, ngày 1702 - 2001.
16.Quy chế Tổ chức hoạt động của cơ quan Trung ương Đoàn (2002).
17.PGS - TS. Đặng Quốc Bảo (2006), Phát triển Nguồn nhân lực và chỉ số phát
triển con người (tài liệu giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục), Khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội
18.TS. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996 - 2004), Cơ sở lý luận về
khoa học quản lý (tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD), Khoa sư Phạm,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19.TS. Nguyễn Quốc Chí, PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Quản lý đội
ngũ.
20.Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
21.Nguyễn Minh Đường (2001), Phát triển nguồn nhân lực (tài liệu giảng dạy
lớp cao học Quản lý giáo dục), Trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo
Trung ương I
22.Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), Về phát triển toàn diện con người trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23.PGS - TS. Đặng Xuân Hải (2004), Một số cơ sở pháp lý của vấn đề đổi mới
quản lý Nhà nước và quản lý giáo dục, sách dự án.



×