Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giấy tissue sông đuống tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.62 KB, 22 trang )

đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học kinh tế
---------***---------

Hoàng thế đông

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
giấy tissue sông đuống - Tổng công ty giấy việt
Nam

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Hà Nội - 2009


Mục lục

Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Lời mở đầu
Ch-ơng I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp

1.1.
Vốn
1.1.1.
Khái niệm vốn
1.1.2.
Đặc tr-ng của vốn
1.1.3.


Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.4.
Phân loại vốn kinh doanh
1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
1.1.4.2. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu
1.1.4.3. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
1.1.4.4. Phân loại nguồn vốn theo thới gian huy động
1.2.
Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.
Khái niệm
1.2.2.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.
Các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
DN
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan
1.2.4.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
1.2.4.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l-u động
Ch-ơng II: Thực trạng quản lý sử dụng vốn ở công ty
giấy tissue sông đuống- tổng công ty giấy việt nam

2.1.
Tổng quan về Công ty Giấy Tissue Sông Đuống- Tổng
Công ty Giấy Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống

3
7
7
7
8
9
10
11
14
15
16
16
16
18
19
19
22
25
25
28
29

33
33
33



2.1.2. Lĩnh vực và mục tiêu kinh doanh của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống
2.1.3. Bộ máy tổ chức của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận
2.1.4. Đặc điểm về tổ chức hoạt động SXKD của Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống
2.1.4.1. Sản phẩm của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
2.1.4.2. Kết quả hoạt động SXKD trong những năm từ 2004 đến
2008
2.2. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ở công ty
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
2.2.2. Cơ cấu tài sản của công ty
2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty qua hệ
thống chỉ tiêu
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn chung
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l-u động
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của công ty
2.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
2.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty
2.3.1. Những kết quả đạt đ-ợc
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Ch-ơng III: Các giảI pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở công ty giấy tissue sông đuống
tổng công ty giấy việt nam


3.1. Ph-ơng h-ớng phát triển trong thời gian tới và dự đoán
nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
3.1.1. Ph-ơng h-ớng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.2. Dự đoán nhu cầu vốn của công ty
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ở Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng Công ty Giấy Việt
Nam
3.2.1. Giải pháp đối với công ty
3.2.1.1. Xác định đúng nhu cầu vốn của công ty từ đó có giải pháp
huy động vốn thích hợp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn

36
37
37
37
42
42
42
43
45
45
47
48
48
52
57
62
62
64
67

67
68

76
76
76
77
77
77
77


3.2.1.2. Định h-ớng quản lý sử dụng vốn
3.2.1.3. Hoàn thiện ch-ơng trình marketing
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-u động
3.2.1.6. Đổi mới ph-ơng thức điều hành quản lý SXKD, tăng c-ờng
khả năng kiểm soát các nguồn lực tài chính, hoàn thiện công tác
kiểm toán nội bộ
3.2.1.7. Đẩy nhanh công tác cổ phần hoá
3.2.1.8. Nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ trong công ty
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Nhà n-ớc
3.2.2.1. Nhà n-ớc cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp
cận và mở rộng nguồn vốn
3.2.2.2. Cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp hoạt động
3.2.2.3. Phát triển thị tr-ờng tài chính
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


80
81
83
86

90
91
93
93
93
94
96
98
100

Phần mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu đ-ợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố rất quan trọng đối với sự tăng
tr-ởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ bao cấp, với cơ chế quản lý tập trung bao cấp Nhà n-ớc cung
cấp các yếu tố đầu vào, bao tiêu sản phẩm đầu ra và chịu trách nhiệm bù lỗ
khi doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả. Do đó hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra hết sức trì trệ, bị động nên việc
huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp th-ờng không hiệu quả.
Chuyển sang cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc các doanh nghiệp


phải tự kinh doanh, hạch toán lỗ lãi do đó một trong những yêu cầu đặt ra đối

với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà
hiệu quả đó phụ thuộc rất lớn vào việc quản lý và sử dụng vốn. Vì vậy phân
tích, đánh giá và đ-a ra các giải pháp nhằm tăng c-ờng huy động vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là công tác không thể thiếu trong
hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống là một doanh nghiệp Nhà n-ớc hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy tissue cuộn lớn, tissue thành phẩm và
gỗ dán chịu n-ớc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong n-ớc và xuất khẩu sang các
n-ớc châu á, châu Âu và châu Mỹ. Thị tr-ờng tiêu thụ của Công ty ngày càng
rộng lớn nh-ng cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi sản phẩm của các công ty
sản xuất kinh doanh giấy, gỗ khác trong và ngoài n-ớc. Thực tế trên đặt ra yêu
cầu cho doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng vốn Nhà n-ớc giao sao cho
có hiệu quả nhằm tăng lợi nhuận góp phần tăng khả năng cạnh tranh trong trong
nền kinh tế thị tr-ờng.
Nhận thức đ-ợc vấn đề đó tôi đã lựa chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty Giấy Việt
Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý sử dụng vốn tại công ty.
2. Tình hình nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ở n-ớc
ta là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp đã đ-ợc nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu, có thể kể đến nh- sau:
1- Nguyễn Ngọc Định - Luận án PTS khoa học kinh tế - Quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu t- xây dựng cơ bản ở Việt Nam.


2- Tr-ơng Thị Hà - Luận án TS kinh tế - Khai thác các nguồn vốn và biện
pháp quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vận tải hàng hoá đ-ờng bộ
ngành Giao thông vận tải, 2002
3- Trần Văn Hồng - Luận án TS kinh tế - Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn

đầu t- xây dựng cơ bản của Nhà n-ớc, 2002
4- Ngô Thị Năm - Luận án TS kinh tế - Giải pháp huy động vốn đầu t- xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội, 2002
Mặc dù các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp đã
đ-ợc nghiên cứu khá nhiều d-ới các khía cạnh khác nhau và tại các doanh nghiệp
khác nhau song vấn đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giấy
Tissue Sông Đuống - Tổng công ty Giấy Việt Nam cho đến nay ch-a có ai
nghiên cứu và cũng là nội dung chính mà luận văn đề cập tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về quản lý sử dụng vốn và tiêu chí
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-ờng.
+ Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống qua đó rút ra những -u điểm và nh-ợc điểm cần khắc phục.
+ Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ở
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu


- Đối t-ợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng vốn trong
khoảng thời gian từ năm 2004 2008
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các ph-ơng pháp sau để nghiên cứu:
- Ph-ơng pháp thực chứng so sánh
- Ph-ơng pháp phân tích và tổng hợp

- Ph-ơng pháp diễn dịch và quy nạp
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận:
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn cấp
doanh nghiệp.
+ Góp phần hệ thống hoá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Về thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn của Công
ty Giấy Tissue Sông Đuống trong những năm gần đây, phát hiện những tồn tại
và chỉ ra nguyên nhân của tồn tại đó.
+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn
của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đ-ợc bố cục làm 3 ch-ơng:


Ch-ơng 1:

Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn

trong doanh nghiệp

Ch-ơng 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn ở Công ty Giấy Tissue
Sông Đuống - Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những năm 2004 2008.

Ch-ơng 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty Giấy Việt Nam

Ch-ơng 1

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
1.1 .Vốn
1.1.1. Khái niệm vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến
hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào. Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển, vốn là một trong các yếu tố đầu
vào để sản xuất kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đ-ợc
chế tạo để sử dụng trong sản xuất kinh doanh nh- máy móc, thiết bị, nhà
cửa, sản phẩm Quan điểm này nhìn nhận vốn dưỡi góc độ hiện vật là
chủ yếu.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus trong kinh tế học:
Vốn là khái niệm th-ờng dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Một hàng hoá làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai,


lao động) ở chỗ nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của một
nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà xưởng, thiết bị, kho tàng ); vốn tài
chính (tiền, chứng khoán). Theo quan điểm này vốn bao gồm hai loại là
vốn vật chất và vốn tài chính.
Trong bộ Tư bản Các Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn thông qua
phạm trù t- bản. Theo Các Mác: T- bản là giá trị mang lại giá trị thặng dqua quá trình vận động của nó.
Nh- vậy: Vốn là giá trị toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Đặc tr-ng của vốn
Vốn có những đặc tr-ng cơ bản sau đây:
- Vốn đại diện cho một l-ợng giá trị tài sản có nghĩa là vốn phải đại diện
cho một l-ợng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình nh- nhà x-ởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn ; quyền sử dụng

đất, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản
quyền, bằng sáng chế, giấy phép nhượng quyền .
- Vốn phải đ-ợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình vận
động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nh-ng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng tiền phải
quay trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
- Vốn phải đ-ợc tích tụ và tập trung đến một l-ợng nhất định nào đó mới
có thể phát huy tác dụng: Muốn đầu t- vào sản xuất kinh doanh, vốn phải đ-ợc
tập trung thành một l-ợng đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu cho sản xuất và chủ động cho các ph-ơng án sản xuất kinh doanh. Muốn
làm đ-ợc điều đó các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về
vốn của mình mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nh- phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, huy động từ vốn liên doanh liên kết.


- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị
đồng tiền ngày hôm sau do giá trị của đồng tiền chịu ảnh h-ởng của nhiều
yếu tố nh-: giá cả, lạm phát, chính trị. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
vấn đề này không đ-ợc xem xét kỹ l-ỡng vì Nhà n-ớc đã tạo ra sự ổn định
của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế
thị tr-ờng cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn bởi do ảnh
h-ởng sự biến động của giá cả thị tr-ờng, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở
các thời điểm khác nhau là khác nhau. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc đầu t- vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn luôn gắn với chủ sở hữu nhất định: Mỗi đồng vốn đều có chủ sở
hữu nhất định, nghĩa là không có những đồng vốn vô chủ . Tùy theo hình
thức đầu t- mà ng-ời chủ sở hữu vốn và ng-ời sử dụng vốn có thể đồng nhất
hoặc tách rời. Song, dù tr-ờng hợp nào đi chăng nữa, ng-ời sở hữu vốn vẫn đ-ợc
-u tiên đảm bảo quyền lợi và phải đ-ợc tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình.
Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động,

quản lý và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động đ-ợc vốn nhàn rỗi trong dân
c- vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhận thức đ-ợc đặc tr-ng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt đ-ợc mua bán trên thị tr-ờng d-ới hình
thức mua bán quyền sử dụng vốn. Giá cả của hàng hoá đặc biệt này trên thị
tr-ờng đ-ợc thể hiện là số lợi tức mà ng-ời mua quyền sử dụng vốn phải trả cho
ng-ời đã nh-ợng đi quyền sử dụng vốn; đ-ợc thoả thuận, có tính chất xác
định tr-ớc, cũng có thể ch-a đ-ợc xác định tr-ớc. Giá cả của vốn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó đặc biệt là quan hệ cung cầu trên thị tr-ờng vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


- Khi thành lập doanh nghiệp phải có một l-ợng vốn tối thiểu cần thiết
đầu t- cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn là điều kiện để doanh nghiệp đầu t- thay thế tài sản cố định, đầu t- cho
sự tăng tr-ởng của doanh nghiệp. Nh- vậy vốn có thể đ-ợc xem là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
- Quy mô vốn của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô tài
sản, ảnh h-ởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô thị tr-ờng và khả năng thâm nhập,
mở rộng thị tr-ờng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ vốn có thể mở rộng
phạm vi hoạt động, có thể đầu t- vào lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể
cải tiến nâng cao chất l-ợng sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế
thị tr-ờng.
- Vốn là yếu tố quyết định đến việc đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu
khoa học, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh
doanh, quyết định khả năng đổi mới trang thiết bị, quy trình công nghệ,
ph-ơng pháp quản lý trong doanh nghiệp.
- Quy mô vốn là một trong những tiêu thức quan trọng để phân biệt quy

mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện
giám sát kiểm tra th-ờng xuyên chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó đ-a ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một l-ợng
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó đ-ợc biểu hiện d-ới dạng tài sản. Trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có


hiệu quả là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ
tăng tr-ởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm đ-ợc vốn có những loại nào, đặc điểm
vận động của nó ra sao. Có nhiều cách phân loại vốn kinh doanh tuỳ thuộc vào
mục đích và loại hình doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân loại vốn theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đ-ợc chia thành
2 loại:
a/ Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu t- ứng tr-ớc về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Tài sản cố định là những t- liệu lao động chủ yếu đ-ợc sử dụng một cách trực
tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định của
doanh nghiệp gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài
sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nh- nhà x-ởng,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

Thông th-ờng các tài sản đ-ợc ghi nhận là tài sản cố định hữu hình phải thoả
mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu đ-ợc lợi ích kinh tế trong t-ơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó
+ Nguyên giá tài sản phải đ-ợc xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng -ớc tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành


Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nh-ng xác
định đ-ợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối t-ợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định vô hình nh- quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá,
quyền phát hành, bản quyền, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, giấy phép
nhượng quyền
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá
trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định
không thay đổi, song giá trị của nó lại chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đ-ợc bù đắp khi sản phẩm
đ-ợc tiêu thụ.
Những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh
h-ởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố
định, đó là:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh điều này là
do đặc điểm của tài sản cố định đ-ợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất quyết định.
+ Vốn cố định đ-ợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất một bộ phận vốn cố định đ-ợc

luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (d-ới hình thức chi phí
khấu hao) t-ơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đ-ợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu t- ban đầu vào tài sản cố định dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đ-ợc


chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất ra thì vốn cố định hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là bộ phận vốn quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh
nghiệp. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài
sản cố định, ảnh h-ởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn
cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý
hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định.
b/ Vốn l-u động
Vốn l-u động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng tr-ớc để đầu t-,
mua sắm các tài sản l-u động của doanh nghiệp.
Tài sản l-u động của doanh nghiệp đ-ợc chia thành 2 loại: tài sản l-u động
sản xuất và tài sản l-u động l-u thông. Tài sản l-u động sản xuất bao gồm các loại
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, phụ tùng
thay thế đang trong quá trình dự trữ, sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu
động l-u thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trưỡc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản l-u động sản xuất và tài sản l-u
động l-u thông luôn vận động thay thế chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đ-ợc tiến hành liên tục.
Đặc điểm vận động của vốn l-u động luôn chịu sự chi phối bởi đặc
điểm của tài sản l-u động. Vốn l-u động của doanh nghiệp không ngừng vận

động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh đó là dự trữ sản xuất, sản xuất và
l-u thông. Quá trình này đ-ợc diễn ra liên tục th-ờng xuyên lặp đi lặp lại theo
chu kỳ và đ-ợc gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn l-u động. Qua mỗi
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn l-u động lại thay đổi hình thái biểu hiện:
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t- hàng hoá


trong dự trữ và sản xuất cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất vốn l-u động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm của tài sản l-u động và đặc điểm vận động của
vốn l-u động nêu trên, trong quản lý sử dụng vốn l-u động cần chú ý tới các nội
dung sau:
+ Xác định số vốn l-u động trong kỳ kinh doanh
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn l-u động
+ Luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn l-u động
+ Th-ờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn l-u động.
1.1.4.2. Phân loại nguồn vốn theo hình thức sở hữu
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp đ-ợc chia thành 2
loại: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành
vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có một
số nguồn khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu nh- lợi nhuận ch-a phân phối, quỹ
đầu t- phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen th-ởng phúc lợi.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn); các
khoản phải thanh toán cho công nhân viên, các khoản phải trả nhà cung cấp, các
khoản phải trả, phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài hoà
giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp th-ờng biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có

thể ảnh h-ởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc
xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối -u là một trong các quyết
định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.


1.1.4.3. Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm lợi nhuận để lại nhằm tăng thêm
vốn phát triển sản xuất kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị tr-ờng các doanh nghiệp có nhiều hình
thức huy động vốn bên ngoài nh-: Phát hành trái phiếu, cổ phiếu, huy động vốn
liên doanh, vay vốn dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay vốn dài
hạn ca nưỡc ngoài, huy động vốn bằng hình thức thuê tài chính
1.1.4.4. Phân loại nguồn vốn theo thời gian huy động
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
- Nguồn vốn th-ờng xuyên (nguồn vốn dài hạn): Bao gồm vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định, tạo ra mức độ an
toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh làm cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp đ-ợc đảm bảo chắc chắn hơn, doanh nghiệp có thể sử dụng, mang tính
chất lâu dài vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này th-ờng
dùng để đầu t- mua sắm tài sản cố định và tài sản l-u động tối thiểu th-ờng
xuyên, cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra th-ờng xuyên, liên tục.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (d-ới 1 năm) bao
gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng th-ơng mại, các khoản nợ tích luỹ (nợ tiền
l-ơng và bảo hiểm xã hội đối với ng-ời lao động, các khoản nợ phí, thuế đối với
ngân sách, các khoản tiền đặt cọc ca khách hàng ). Doanh nghiệp có thể sử



dụng nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu vốn tạm thời phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn

1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế với mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm đạt đ-ợc mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị tr-ờng. Để đạt đ-ợc mục tiêu trên một trong những yêu cầu
đặt ra đối với doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đ-ợc biểu hiện trong mối quan hệ
giữa lợi ích thu đ-ợc và chi phí bỏ ra. Xét về mặt định l-ợng doanh nghiệp có
đ-ợc kết quả hoạt động kinh doanh khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào,
chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ng-ợc lại. Để tăng
hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng những biện pháp nh-:
+ Giảm đầu vào, đầu ra không đổi.
+ Giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra.
+ Giảm đầu vào, tăng đầu ra
Doanh nghiệp tổ chức sử dụng các nguồn lực đầu vào hợp lý tiết kiệm
tránh lãng phí, tránh những tổn thất có thể có nhằm tăng c-ờng giá trị đầu ra.
Tuy nhiên khi giảm đầu vào trong nhiều tr-ờng hợp có thể sẽ làm giảm giá trị
đầu ra và làm cho hiệu quả giảm xuống. Vì thế để nâng cao hiệu quả kinh
doanh các doanh nghiệp không những không giảm mà còn phải tăng chất l-ợng
đầu vào nh-: sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn, sử dụng lao động có trình độ tay
nghề cao hơn, máy móc thiết bị công nghệ hiện đại hơn, tổ chức quản lý sản
xuất, quản lý tài chính khoa học sẽ tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm

nh-ng vẫn tạo ra sản phẩm với số l-ợng, chất l-ợng cao. Nh- vậy để nâng cao


hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần th-ờng xuyên đổi mới thiết bị công
nghệ sản xuất, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất tổ
chức lao động nhằm làm cho giá trị đầu ra ngày càng tăng lên đồng thời doanh
nghiệp còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tr-ờng.
Hiệu quả sử dụng vốn là một mặt của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh vì vốn chỉ là một trong rất nhiều yếu tố của quá trình kinh doanh nh-ng
hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tr-ớc hết phải bảo toàn đ-ợc vốn và góp
phần đạt đ-ợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng đ-ợc lợi ích của các
nhà đầu t-. Đồng thời hiệu quả sử dụng vốn thu đ-ợc phải gắn với việc giải quyết
yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn
phải đáp ứng đ-ợc lợi ích doanh nghiệp và lợi ích kinh tế xã hội. Khi xem xét
hiệu quả sử dụng vốn cần quan tâm đến cả 2 mặt là tối thiểu hoá số vốn và
thời gian sử dụng.
Nh- vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt đ-ợc lợi ích tối đa hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian sử
dụng vốn trong điều kiện nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ng-ời ta th-ờng so
sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh d-ới các tài sản khác nhau; so sánh
lợi nhuận đạt đ-ợc trong kỳ với giá trị tài sản, doanh thu, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp để thấy đ-ợc khả năng sinh lợi của đồng vốn.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn



Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần
thiết trong công tác quản lý tài chính của các doanh nghiệp bởi lẽ:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện trực tiếp trong việc tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị tr-ờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn
đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh
h-ởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng
nh- khả năng thanh toán của doanh nghiệp đ-ợc đảm bảo. Điều này sẽ giúp cho
doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là điều kiện để doanh nghiệp tham
gia vào quá trình cạnh tranh trên thị tr-ờng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đ-ợc mục
tiêu gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp
nh- nâng cao uy tín của công ty trên th-ơng tr-ờng. Bởi vì, trong quá trình hoạt
động kinh doanh thì việc doanh nghiệp có đ-ợc chỗ đứng trên thị tr-ờng sẽ có
nhiều khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh- tạo ra nhiều
việc làm cho ng-ời lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Điều
này sẽ tạo động lực cho nền kinh tế cũng nh- đóng góp cho Nhà n-ớc một khoản
ngân sách đáng kể.
Nh- vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và cho ng-ời lao động mà
còn ảnh h-ởng đến nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm
ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


1.2.3. Các nhân tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn là mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và vốn
kinh doanh bỏ ra. Làm thế nào để với số vốn kinh doanh hiện có sẽ nâng cao
doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. Do đó khi xem xét đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét các nhân
tố ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố
ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cả các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan.
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
- Trạng thái phát triển kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế có ảnh h-ởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ
đó ảnh h-ởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định và tăng
tr-ởng thì các hoạt động đầu t- đ-ợc mở rộng, thị tr-ờng vốn ổn định, sức
mua của thị tr-ờng lớn. Điều đó sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển
với nhiệp độ phát triển chung của nền kinh tế, do đó sẽ làm tăng doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ng-ợc lại khi nền kinh tế có những biến động
có khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi Tài liệu tham
khảo

1. Bộ Tài chính, Tổng cục thuế (2002), Hệ thống hoá các văn bản pháp
luật về thuế, Nxb Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Quyết định 206 2003/QĐ - BTC về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, Hà Nội.


3. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Chính phủ (1996), Nghị định 59/CP ngày 27/06/1995: Ban hành quy chế tài
chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà n-ớc.
5. Chính phủ (2002), Nghị định 64 - 2002/NĐ - CP ngày 16/06/2002 về việc

chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
6. Chính phủ (2002), Nghị định 79 - 2002/NĐ - CP ngày 04/10/2002 về tổ
chức hoạt động của công ty tài chính.
7. Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (1999), Giáo trình Tài chính học, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm (2003), Ph-ơng pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
9. Trần Thị Thái Hà (2005), Đầu t- tài chính, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội,

Hà Nội.
10. Luật doanh nghiệp Nhà n-ớc (2003), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Luật doanh nghiệp (1999), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Luật doanh nghiệp (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Nam (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Hải Sản (2001), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
16. Thủ t-ớng Chính phủ (2002), Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08/02/2002
Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.
17. Tài liệu báo cáo tài chính của Công ty Giấy Tissue Sông Đuống các năm
2004, 2005, 2006, 2007, 2008.


-------------------------------------------------------------




×