Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy học ở học viện kỹ thuật mật mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.96 KB, 11 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Khoa s- phạm

đặng thị xuân l-ơng

Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động
Dạy học ở học viện kỹ thuật mật mã

Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 06 14 05

Hà Nội - 2008


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng chân thành và lòng biết ơn sâu sắc của một người trò, tác giả
xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,
cùng các thầy cô giáo Khoa Sư phạm đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tác giả
hoàn thành chương trình học tập và luận văn nghiên cứu khoa học.
Xin bảy tỏ lòng biết ơn đặc biệt sâu sắc tới GS.TS Đặng Bá Lãm đã trực tiếp
định hướng đề tài, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Giám hiệu,
lãnh đạo các Phòng, Khoa, các thầy cô giáo, các em sinh viên Học viện Kỹ thuật
Mật mã, cùng gia đình bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, đóng góp
ý kiến, cung cấp tài liệu, số liệu và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành
khoá luận này.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng những nỗ lực cố gắng
của bản thân, song trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn


đồn nghiệp đóng góp ý kiến và chỉ dẫn quý báu giúp tác giả tiếp tục bổ sung cho
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày ……..….tháng……..năm 2008
TÁC GIẢ

Đặng thị xuân Lương


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trên thế giới tiềm lực một quốc gia không còn phụ thuộc vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên có sẵn nữa, sức mạnh đó giờ đây phụ thuộc vào kiến thức,
kỹ năng và chất lượng nguồn nhân lực mà họ sở hữu. Hơn thế, xu thế toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế thế giới đang là thời cơ và cũng là thách thức lớn, mở ra cơ hội
giao lưu và phát triển. Các quốc gia kém phát triển có thể tranh thủ thời cơ bằng
chiến lược đi tắt đón đầu để tiếp cận, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật tiên tiến và học
tập những kinh nghiệm quản lý, điều hành của quốc gia khác. Các nước phát triển
mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng công
nhân bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao công nghệ, chuyên gia.
Trong bối cảnh đó để trở thành một nước giàu mạnh, điều quan trọng là đào tạo
được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao thích ứng nhanh với sự thay
đổi Khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào thị trường.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã và đang tiếp tục tiến hành thắng lợi
công cuộc đổi mới, nhanh chóng chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: "Đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển ……tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để góp phần đạt được mục tiêu
này, riêng về lĩnh vực quản lý giáo dục cần tiếp tục xây dựng một mô hình quản lý

phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và sự hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới đang là vấn đề thách thức lớn đối với Việt
Nam trong công cuộc phát triển kinh tế và đổi mới công nghệ. Đứng trước yêu cầu
đó, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đang đẩy nhanh tốc độ đổi mới công
nghệ, thay thế và trang bị hiện đại, mở rộng qui mô sản xuất, đã và đang cần một
lực lượng lớn kỹ thuật viên có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức và tay nghề
thành thạo.
Chính vì vậy sự nghiệp giáo dục và đào tạo có có vai trò vô cùng quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, bởi chỉ có giáo dục và đào tạo mới
tạo ra lớp người có đủ tri thức, nắm bắt được kỹ năng khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, áp dụng vàp thực tiễn nhằm rút nhanh khoảng cách với các nước
phát triển trong khu vực và trên toàn thế giới. Tuy vậy, chất lượng đào tạo, phương
thức đào tạo và đầu tư của các cơ sở đào tạo còn thấp, cơ cấu và ngành nghề đào
tạo thiếu cân đối, mang tính truyền thống, phương thức quản lý kém hiệu quả, chưa
định hướng được thị trường lao động và kịp cập nhật với yêu cầu của xã hội.


Như vậy, ở đâu có hoạt động, ở đó tất yếu cần đến sự quản lý. Quản lý là
một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội nói chung và một
tổ chức nói riêng. Do vậy, cũng như các hoạt động khác, quản lý nhà nước về giáo
dục và quản lý hoạt động dạy học ở một cơ sở đào tạo là điều kiện đảm bảo cho
hoạt động giáo dục đạt đến mục tiêu đã được hoạch định. Chất lượng hoạt động
dạy học là một thành tố quan trọng cấu thành chất lượng và hiệu quả của giáo dục.
Để khắc phục về chất lượng và hiệu quả quy mô đào tạo nêu trên cần có sự nghiên
cứu nghiêm túc, sâu sắc về các biện pháp quản lý của các cơ sở đào tạo nói chung
và nhà trường nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và những
ảnh hưởng của nó dến toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Học viện Kỹ thuật Mật mã với hơn 30 năm tồn tại và phát triển, đã đào tạo

hàng nghìn kỹ sư Mật mã cho các cơ quan, đơn vị, tuy nhiên vẫn còn tồn tại
không ít khó khăn cần phải được giải quyết. Trong đó, phải kể đến khâu quản lý
hoạt động dạy học, vì đây là một trong những khâu then chốt quyết định đến chất
lượng, thương hiệu và vị thế của trường. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công
trình nghiên cứu cụ thể nào nhằm tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
mang tính thiết thực và hiệu quả để nâng cao chất lượng, năng lực đào tạo cho Học
viện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: "Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động dạy
học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã" làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục, với mong muốn nâng cao khả năng tiếp
cận phương pháp nghiên cứu Khoa học, phân tích thực tiễn để đánh giá và tìm tòi
các biện pháp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và năng lực đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
- Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực tế công tác quản lý hoạt động dạy học của Học viện Kỹ
thuật Mật mã.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng chất lượng hoạt động dạy học ở
Học viện Kỹ thuật Mật mã.
5. Giới hạn đối tượng và địa bàn khảo sát.
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ
thuật Mật mã.



- Giới hạn về đối tượng, địa bàn khảo sát: Cán bộ quản lý; Phòng đào tạo và một
số Khoa tại Học viện Kỹ thuật Mật mã trong giai đoạn 2001 – 2006.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu Khoa học và các văn bản pháp quy, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bảng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra bằng các
loại câu hỏi đóng, mở thu thập, trưng cầu ý kiến của cán bộ, giảng viên.
Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn các giảng viên, sinh viên và
những người có liên quan đến hoạt động dạy học ở trường.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia có trình độ cao về
chuyên môn, có năng lực quản lý về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Bằng kinh nghiệm của bản thân, thông
qua tài liệu và kinh nghiệm thực tế của Học viện Kỹ thuật Mật mã và một số
trường để rút kinh nghiệm bổ sung cho hướng nghiên cứu của mình.
Phương pháp toán thống kê: Xử lý số liệu điều tra.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi thì có
thể góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự
kiến được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Học viện Kỹ thuật Mật mã.


Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Dạy học
1.1.1.1. Khái niệm.
Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục (nghĩa rộng), một
hoạt động cụ thể của nó. Dạy học là con đường đặc biệt quan trọng trong mối quan
hệ biện chứng và phối hợp với các con đường, các hoạt động khác trong quá trình
giáo dục để thực hiện các mục đích và nhiệm vụ của giáo dục đặt ra.
Dạy học bao hàm trong đó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, dạy không chỉ
là sự truyền thụ, giảng dạy kiến thức kỹ năng cho học sinh mà còn là sự tổ chức,
chỉ đạo và điều khiển hoạt động học (nghĩa hẹp). Dạy học là con đường giáo dục
tích cực, chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp thế hệ trẻ tránh được những
mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Dạy học là loại hoạt động đặc trưng nhất, chủ
yếu nhất của nhà trường. Nó diễn ra theo một quá trình nhất định được gọi là quá
trình dạy học. Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người trong đó có hai hoạt động trung tâm: Hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với một nội dung Khoa học,
được thực hiện theo phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy
giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức Khoa học và hình
thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và
hoàn thiện nhân cách.
Dạy và học được thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hướng tới
cùng một mục đích, trong đó giảng viên đóng vai trò chủ động. Phải khẳng định
rằng, nếu hai hoạt động này bị tách rời lập tức phá vỡ khái niệm dạy học. Học mà
không có thầy trở thành tự học, giảng dạy mà không có học sinh trở thành độc
thoại. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học
tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển, tiến bộ và thành đạt.
1.1.2.Hoạt động dạy học

1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và xét
theo quan điểm tổng thể hoạt động dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu
nhất, đó là một quá trình xã hội, bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt
động học, trong đó học sinh tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển
và điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển, chỉ đạo, hướng
dẫn của giảng viên nhằm thực hiện và đạt được mục đích, nhiệm vụ dạy học.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học:


Hoạt động dạy học hướng tới 2 đối tượng hoạt động; hoạt động dạy là làm
cho học sinh nắm vững kiến thức và hình thành kĩ năng hoạt động mà từ đó mà
phát triển trí tuệ và nhân cách; hoạt động dạy học là một hoạt động nhận thức độc
đáo của người học, thông qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình
và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động, tích cực nhận thức và cải biến hiện
thực khách quan.
Hoạt động dạy và học luôn gắn bó, không tách rời nhau, thống nhất biện
chứng với nhau, tạo thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ
dạy. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi phải dạy tốt. Suy cho cùng, việc giảng
dạy là vì học sinh, chính họ là khách hàng vì có học sinh nên có nhà trường và
thầy giáo. Học sinh là trung tâm trong mọi hoạt động và mọi sự cố gắng, mọi cải
tiến về nội dung và phương pháp dạy học, là trung tâm của mọi tìm tòi về cách tổ
chức quá trình dạy học.
Hoạt động của giảng viên không chỉ là hoạt động truyền thụ cho học sinh
những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà còn là hoạt động giúp đỡ,
chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi nào nắm bắt được
các điều kiện bên trong của học sinh thì giảng viên mới đưa ra những tác động sư
phạm phù hợp để hoạt động mang lại hiệu quả mong muốn.
1.1.3. Quản lý
1.1.3.1. Khái niệm:

Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận
thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng hơn tầm quốc gia, quốc tế thì đều phải thừa nhận và chịu một sự
quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “Tất cả các lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng’’[2, tr.32]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến và được sự quan tâm đặc
biệt, Khoa học quản lý được coi là chiếc chìa khóa vàng cho những thành công của
cá nhân hay tổ chức.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các


nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là
nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất "và"
quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người- thành viên
của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự kiến" [16, tr.15]
Theo Hà Thế Ngữ: "Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định " [22, tr.8]
Theo Đặng Quốc Bảo: " Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung." [1, tr.17]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:

"Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"[4, tr.3].
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản sau:
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ
nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy sinh các giá
trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con
người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những
tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức đật ra. Quá trình tác động này được vận hành trong một môi trường
xác định.
Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự
nỗ lực của người khác. Cũng có ý kiến cho rằng quản lý là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo, và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị
và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định. Tuy
vậy, theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý với
tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Dù được hiểu theo cách nào về quản lý cũng cần quan tâm một số điểm:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, là quan hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.



Tóm lại: Con người là độc đáo và phức tạp và có thể hoặc là đóng góp cho
sự tiến bộ của tổ chức hay là nguyên nhân làm cho tổ chức bị tiêu huỷ. Do đó,
quản lý vừa là một khoa học vừa có tính nghệ thuật, nó đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống con người. Quản lý là sự chi phối và
dẫn dắt mọi hoạt động của cá nhân, tổ chức đi đến một đích nhất định trong từng
giai đoạn, hay xuyên suốt thời gian – không gian và ở đó tồn tại những những đối
tượng điều khiển được và cả những đối tượng không điều khiển được.
1.1 3.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm
vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo – 1999. Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường CBQL,
GD&ĐT, Hà nội.
2. Các Mác, Ph. Ăng ghen toàn tập -1993. Bản tiếng Việt. Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hà Nội.
3. Nguyễn Quốc Chí. Cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Đề cương bài giảng.
4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc - 2003. Quản lý đội ngũ.
ĐHQG Hà Nội.
5.Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 - 20002. Ban hành kèm theo quyết
định số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - 2005. Luật giáo dục. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm - 1998. Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học. Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội.

9. Trần Khánh Đức - 2004. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
theo ISO&TQM. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
10. Phạm Minh Hạc - 1996. Phát triển giáo dục phát triển con người phục vụ
phát triển xã hội-kinh tế. Nxb KHXH
11. Phạm Minh Hạc - 1998. Một số vấn đề về quản lý giáo dục. Nhà xuất bản giáo
dục, Hà Nội.
12. Đặng Xuân Hải. Vai trò xã hội trong quản lý giáo dục. Đề cương bài giảng.
13. Vũ Ngọc Hải – 2003. Lý luận về quản lý, Giáo trình dùng trong các khoá đào
tạo cao học về Khoa học giáo dục, Hà Nội.
14. Hà Sĩ Hồ -1998 Những bài giản về quản lý trường học, Nxb giáo dục, Hà Nội
15. Phan Văn Kha - 2003 Phương pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục. Bài
giảng các lớp cao học quản lý giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Kiểm – 2002. Khoa học quản lý nhà trường giáo dục phổ thông. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia, Hà nội.
17. Đặng Bá Lãm - 2003. Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI,
Chiến lược phát triển. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
18. Đặng Bá Lãm - 2005. Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn.
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội
19. Đặng Bá Lãm- Trần Khánh Đức – 2002. Phát triển nhân lực, công nghệ ở
nước ta trong thời kì CNH - HĐH. Nhà xuất bản Giáo dục
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Đề cương bài giảng
21. Lưu Xuân Mới. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Giáo trình cho các lớp
Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục,Học viện Quản lý giáo dục.


22. Hà Thế Ngữ - 2001. Tuyển tập giáo dục học- Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
23. Lê Đức Phúc – 1997. Chất lượng và hiệu quả giáo dục, nghiên cứu phát triển
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục, nghiên cứu phát triển giáo dục.
24. Nguyễn Ngọc Quang – 1989. Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo dục.

Trường CBQL, Hà Nội
25. Phạm Quang Sáng - 2004. Quản lý tài chính trong giáo dục. Viện nghiên cứu
và phát triển giáo dục, Hà Nội.
26. Đỗ hoàng Toàn – 1989. Lý thuyết quản lý. Trường Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
27. Nguyễn Đức Trí – 2002. Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Bài
giảng cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Hà Nội.
28. Trần Thị Bích Trà, Nguyễn Đức Trí – 2004. Các mô hình dạy học hiện đại. Giáo
trình dùng đào tạo cao học về Khoa học giáo dục, Hà Nội.
29. Thái Duy Tuyên – 1998. Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại. Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
30. Phạm Việt Vượng – 2000. Giáo dục học. Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội.
31.Phạm Việt Vượng – 2001. Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia, Hà Nội.



×