Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số vấn đề cơ bản của luật bảo hiểm hàng hải anh năm 1906 và việc áp dụng trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.11 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM ANH TUẤN

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO HIỂM HÀNG HẢI ANH
NĂM 1906 VÀ VIỆC ÁP DỤNG TRONG THỰC TIỄN

Chuyên ngành
Mã số

: Luật Quốc Tế
: 60.38.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.GVC HOÀNG NGỌC GIAO

HÀ NỘI - 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Những nội dung trong luận văn có sử dụng tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Trong quá trình thực hiện luận văn
luôn được sự quan tâm hướng dẫn cụ thể, sâu sắc của Tiến sỹ - Giảng viên chính Hoàng
Ngọc Giao luận văn được hoàn thành theo đúng quy trình, nội dung.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm hƣớng dẫn tận tình của các thầy trong Bộ môn
Luật quốc tế!


Tác giả luận văn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

7

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ Ý NGHĨA CỦA SỰ RA

ĐỜI LUẬT BẢO HIỂM HÀNG HẢI ANH NĂM 1906 13
1.1. Sự ra đời của luật bảo hiểm hàng hải của Anh MIA 1906

13

1.1.1. Sơ lược về lịch sử ra đời của bảo hiểm hàng hải nói chung

13

1.1.2. Lịch sử ra đời của Luật bảo hiểm hàng hải Anh MIA- 1906

15

1.2. Những kết luận chung (General Conclusive Remarks).

19

1.3. Ý nghĩa của sự ra đời MIA-1906

22


Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO

HIỂM HÀNG HẢI ANH NĂM 1906

24

2.1. Một số học thuyết trong Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm (MIA–1906)

24

2.1.1 Học thuyết trung thực tuyệt đối (Utmost Goodfaith)

24

2.1.2 Học thuyết bảo hiểm lợi ích thực sự (hay còn gọi là quyền lợi
30
có thể bảo hiểm) (Insurable interest)
2.1.3 Học thuyết bồi thường (Indemnity)

36

2.1.4 Học thuyết thế quyền

36

2.1.5 Học thuyết bảo hiểm một rủi ro có thể xảy ra

37


2.1.6. H ọc thuyết hành trình hàng hải (marine adventure)

37

2.1.7. Học thuyết việc chuyển nhượng quyền lợi (assignment of interest)
38
2.2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
39


2.2.1. Khái niệm và nội dung các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm
39

hàng hải
2.2.2. Hành trình (The voyage)

44

2.2.3. Quá trình thiết lập hợp đồng

47

2.2.4. Các loại hợp đồng bảo hiểm hàng hải

51

2.2.5. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm (Assignment of Policy)

53


2.2.6. Sự vô hiệu hợp đồng bảo hiểm

54

2.3. Tổn thất (loss)

55

2.3.1 Các nguyên tắc của quan hệ nhân quả trong xác định tổn thất
55
2.3.2. Những tổn thất được loại trừ (excluded losses)
2.3.3. Các loại tổn thất
2.3.4. Hạn mức bồi thường (Measure of Indemnity)

57
57
68

2.3.5.Điều khoản về tố tụng và hạn chế tổn thất (Sue and labouring
clause)

70
2.3.6. Quyền thế quyền (Right of Subrogation)

2.4. Bảo hiểm trùng và sự đóng góp
2.4.1. Khái niệm bảo hiểm trùng (Double Insurance)
2.4.2. Quyền phân bổ (Right of contribution)

72
73

73
75

Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT BẢO HIỂM

HÀNG HẢI ANH NĂM 1906
3.1. Một số vấn đề cơ bản trong áp dụng Luật bảo hiểm hàng hải Anh

76

3.1.1. Quyền tài phán và việc lựa chọn áp dụng Luật bảo hiểm hàng 76


hải Anh năm 1906

76

3.1.2. Một số các văn bản Luật liên quan đến quá trình áp dụng Luật
bảo hiểm hàng hải của Anh

77

3.2. Một số án lệ áp dụng trong thực tế
3.2.1 Các trường hợp về hiểm họa của biển cả
3.2.2 Quyền lợi có thể bảo hiểm
3.2.3 Đối với việc vi phạm nguyên tắc trung thực tuyệt đối

81
81
81


3.2.4 Miễn thứ về thay đổi tuyến đường hay chậm trễ hành trình

83

3.2.4 Hợp đồng bảo hiểm

85

3.2.5 Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải

85

3.3. Một số nội dung không còn phù hợp của MIA trong quá trình áp dụng 87
thực tế

92

3.4. Sự tương thích giữa Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 và Bộ luật
hàng hải Việt Nam năm 2005.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

93
98
99


Bảng danh mục các chữ viết tắt
CIF


Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (Cost, Insurance and Freight)

FOB

Trách nhiệm khi giao hàng lên tàu (Free On Board)

F.P.A

Không bảo hiểm tổn thất bộ phận (free from particular average)

MIA

Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 (Marine Insurance (1906) Act)

P.P.I

Đơn bảo hiểm là bằng chứng về quyền lợi (policy proof of interest)

BLHHVN

Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay thị trường hàng hải Việt Nam đang rất phát triển, từng bước hội nhập của
thị trường hàng hải quốc tế. Gắn liền với sự phát triển này là việc các Công ty hàng hải
Việt Nam phải tham gia bảo hiểm P&I tại các Hiệp hội bảo hiểm tàu của Anh là một yêu
cầu bắt buộc trong việc hoạt động hàng hải quốc tế.

Thị trường bảo hiểm hàng hải Anh phát triển sớm nhất trong lịch sử. Bộ luật bảo
hiểm hàng hải Anh ra đời năm 1906 tính đến nay đã tròn 100 năm với khá nhiều sự thay
đổi của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của thương mại hàng hải và thị trường bảo hiểm
hàng hải cũng có những bước tiến tương ứng. Mặc dù có một số quy định đã lỗi thời. Tuy
nhiên các nguyên tắc của nó vẫn có những giá trị nhất định, là nền tảng cho việc vận hành
của thị trường bảo hiểm hàng hải và khuôn mẫu cho việc xây dựng các bộ luật về bảo
hiểm của các nước trên thế giới, điều này được chứng tỏ trong việc áp dụng Bộ luật vào
thực tiễn xét xử, hiệu lực và sự tồn tại của các điều khoản MIA. Cho đến hiện nay bộ luật
vẫn được áp dụng, chưa cần thiết đến mức phải sửa đổi.
Các điều luật chủ yếu mang tính nguyên tắc và chuẩn mức cho việc giải quyết các
tranh chấp, giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm, hạn mức bồi thường, các lợi ích
của người được bảo hiểm... Chính vì vậy khi áp dụng bộ luật vào thực tiễn người ta rất
chú trọng đến việc áp dụng các án lệ để xác định cụ thể việc áp dụng các điều luật. Bên
cạnh đó luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, thể hiện ở một số điều khoản cho
phép sự thỏa thuận của các bên có giá trị cao hơn Luật.
Hiện nay việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải luôn tiềm ẩn
những tranh chấp và những rủi ro mang tính thương mại quốc tế, đòi hỏi các quốc gia
phải tiến tới những chuẩn mực chung khi áp dụng luật để giải quyết những tranh chấp
thương mại quốc tế, nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải luôn có yếu tố nước ngoài.
Trong khi đó, Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 luôn được coi là chuẩn mực cho
việc giải quyết các tranh chấp trong bảo hiểm hàng hải và trong việc xây dựng các Luật
bảo hiểm hàng hải của các nước trên thế giới.
2. Mục đích-nhiệm vụ-phạm vi nghiên cứu


 Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu MIA là rất cần thiết trong quá trình hội nhập và gia nhập WTO
của Việt Nam, tạo thuận lợi trong quá trình thông thương vì kênh vận chuyển hàng hải
quốc tế vẫn là kênh chủ yếu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro mà các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam phải gánh chịu,

cũng như những thiệt hại về tàu là rất lớn bao gồm cả vật chất lẫn trách nhiệm dân sự của
chủ tàu đòi hỏi phải có một khung pháp lý về bảo hiểm hàng hải hoàn thiện.
Thị trường bảo hiểm hàng hải Việt Nam cũng phải tuân theo các quy tắc chung
của thị trường bảo hiểm hàng hải quốc tế, mà hiện nay bộ luật hàng hải Việt Nam cũng
còn nhiều bất cập, cũng nên xây dựng theo hướng tôn trọng các quy tắc thương mại quốc
tế.
Hiện nay cũng chưa có một đề tài khoa học nào nghiên cứu các quy định trong
Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 và việc áp dụng trong thực tiễn. Bởi đặc thù của
ngành hàng hải nói chung và ngành bảo hiểm hàng hải nói riêng có rất nhiều các trường
hợp rủi ro dẫn đến tổn thất phức tạp và đa dạng. Nên trong việc áp dụng Luật bảo hiểm
hàng hải của Anh có nhiều quy định gây cho người áp dụng lúng túng rất cần đến việc
tìm hiểu các trường hợp áp dụng trong thực tiễn như các án lệ (case law), nhằm làm rõ
hơn nội dung các những quy định trong Bộ luật. Chính vì vậy đề tài sẽ tập trung nghiên
cứu cũngmột cách tương đối hoàn chỉnh bối cảnh ra đời của MIA, các nội dung quy định
trong MIA và quá trình áp dụng thực tế.
 Để đạt đƣợc những mục đích trên đòi hỏi đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quát về lịch sử ra đời của ngành bảo hiểm hàng hải trên thế giới
nói chung và bối cảnh cũng như các nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Luật bảo hiểm
hàng hải Anh năm 1906 nói riêng.
- Nghiên cứu các nội dung chủ yếu của Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 bao
gồm: Các khái niệm định nghĩa được sử dụng trong MIA năm 1906 như: bảo hiểm hàng
hải, hợp đồng đánh cước, quyền lợi có thể bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, tổn
thất, bảo hiểm trùng, đóng góp… Các nguyên tắc áp dụng và các nội dung chủ yếu được


đề cập trong các điều khoản.
- Nghiên cứu việc lựa chọn Luật áp dụng trong phạm vi Luật bảo hiểm hàng hải
Anh năm 1906 và một số văn bản pháp luật liên quan. Một số án lệ (caselaw) liên quan
đến MIA năm 1906.

 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu khát quát lịch sử hình thành và phát triển của
ngành bảo hiểm hàng hải nói chung và Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 nói riêng.
Sau đó tập trung nghiên cứu một cách tổng quát những nội dung chính của Luật bảo hiểm
hàng hải Anh năm 1906. Bên cạnh đó cũng đi sâu vào những nội dung chủ yếu của Luật
như: các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm hàng hải được thể hiện trong Luật, quyền lợi
được bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, các cam kết, hành trình, tổn thất…Phần cuối cùng sẽ
nghiên cứu một số trường hợp áp dụng trong thực tế của MIA để từ đó có thể hiểu chính
xác các quy định thể hiện trong MIA và đánh giá phần nào hiệu lực áp dụng pháp luật
của đạo luật này.
3. Nhận định về đề tài và phƣơng pháp thực hiện đề tài
a. Nhận định đề tài
“Một số vấn đề cơ bản của Luật bảo hiểm hàng hải Anh năm 1906 và việc áp
dụng trong thực tiễn” là đề tài tuy không còn mới ở các nước phát triển Nhưng ở Việt
Nam lại chưa có nhiều tài liệu và nghiên cứu mang tính tổng quát, mà chủ yếu chỉ được
trích dẫn ở một số trường hợp. Các nội dung cơ bản của MIA mang tính lý luận và thực
tiễn cao. Nội dung này là một nội dung đã được khái quát trong môn học Luật thương
mại quốc tế - Chuyên ngành Luật quốc tế. Do vậy, việc đi sâu vào nội dung các quy định
trong Luật bảo hiểm hàng hải Anh mang hiệu quả tốt trong cả lý luận và thực tiễn. Vì tìm
hiểu được bản chất và sự vận hành của các quy định của MIA là rất cần thiết, để từ đó có
thể vận dụng và giải thích các quy định đó trong từng trường hợp thực tế. Đồng thời đóng
góp cho việc hoàn thiện các quy định của Việt Nam phù hợp với thông lệ tập quán
thương mại quốc tế, nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải. Trong khi hiện nay các quy
định trong đơn bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm hàng hải thường tập trung vào các
điều khoản. Còn các nguyên tắc giải quyết khi có tranh chấp xảy ra thường được quy


định trong các văn bản pháp luật về bảo hiểm hàng hải. Việc tìm hiểu các nguyên tắc này
có giá trị rất lớn nhằm giảm bớt việc trục lợi trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
b. Phƣơng pháp thực hiện đề tài (Phƣơng pháp đánh giá hiệu qủa pháp luật,

phƣơng pháp dịch thuật)
Do việc nghiên cứu MIA năm 1906 chưa có một công trình khoa học cũng như các
tài liệu dịch thuật cũng không có hầu như chỉ trích lược một số điều khoản của Luật bảo
hiểm hàng hải Anh năm 1906. Nên đề tài luận văn sử dụng một số tài liệu nguyên bản
bằng tiếng Anh của các nhà Luật học nước ngoài về bảo hiểm hàng hải. Trong quá trình
nghiên cứu, nhiều khái niệm và cụm từ cũng như ý nghĩa của các từ và các cụm từ mang
tính chuyên ngành trích dẫn tiếng Anh được tác giả Luận văn cố gắng dịch thuật với
nghĩa sát nhất của tiếng Việt, để tạo nên sự giải thích cặn kẽ nhất, đồng thời cũng trích
dẫn bằng tiếng Anh bên cạnh để người đọc tiện theo dõi.
Hiệu quả pháp luật bao gồm: Hiệu quả trong công tác lập pháp, công tác hành pháp và
công tác tư pháp. Thực chất của phương pháp này là tiến hành rà soát, đánh giá thực
trạng hệ thống pháp luật hiện hành. Trong phạm vi hẹp bắt đầu từ quy định trong một đạo
luật, quá trình áp dụng, mối quan hệ giữa đạo luật đó và các văn bản pháp luật có liên
quan và thực tiễn xét xử, đặc biệt là kết quả thu được từ các hoạt động trên. Thước đo
tính hiệu quả của pháp luật chính là việc vận hành, áp dụng một cách hệ thống nhất các
văn bản pháp luật vào trong cuộc sống và sự phản ánh, hưởng ứng tích cực từ xã hội đối
với các văn bản pháp luật đó. Nội dung của Luật bảo hiểm hàng hải


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. GS.TS Hoàng Văn Châu, Đỗ Hữu Vinh (2003), Từ điển kinh tế bảo hiểm Anh –
Việt, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
2. Đặng Hoàn (năm xuất bản), Từ điển ngoại thương và tài chính Anh – Việt hiện
đại, Nhà xuất bản, nơi xuất bản.
3. Dương Hữu Hạnh (2004), Vận tải – giao nhận quốc tế và bảo hiểm hàng hải, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4. TS. Nguyễn Như Tiến (2001), Hướng dẫn sử dụng vận đơn đường biển trong
thương mại và hàng hải quốc tế, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
5. Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình luật thương mại quốc tế,

Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội (2003), Giáo trình tư pháp quốc tế, Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế,Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Thế Kỳ, Phạm Quốc Toản, Lương Hữu Định (1994) Từ điển pháp luật
Anh – Việt, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
9. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
10. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình quản trị kinh doanh

bảo

hiểm, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
11. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình luật thương mại quốc tế, Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
12. Trường Đại học Ngoại thương (1999), Các công ước quốc tế về vận tải và hàng
hải, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội.
13. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) (2002), 50 phán quyết trọng tài
quốc tế chọn lọc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


Tiếng Anh
14. Brussels Convention on Jurisdiction and the Enforcement of Judgments in Civil
and Commercial Matters (1968).
15. Institute Cargo Clauses (A) (1982), The Institute of London Underwriters.
16. Institute Cargo Clauses (B) (1982), The Institute of London Underwriters.
17. Institute Cargo Clauses (C) (1982), The Institute of London Underwriters.
18. Institute Time Clauses Hulls (1982), The Institute of London Underwriters.
19. Institute Time Clauses Freight (1982) The Institute of London Underwriters.

20. Institute War Clauses (Cargo) (1982) The Institute of London Underwriters.
21. Institute Strikes Clauses (Cargo) (1982) The Institute of London Underwriters.
22. Institute War and Strikes Clauses (Freight-Time ) (1982) The Institute of London
Underwriters.
23. Lloyd’s S.G. policy(1906), Lords Spiritual and Temporal, and Commons,
London.
24. Marine Insurance Act (1906), Lords Spiritual and Temporal, and Commons,
London.
25. Marine Insurance (Gambling policies) Act (1909), Lords Spiritual and
Temporal, and Commons, London.
26. Rules for Construction of Polic y(1906), Lords Spiritual and Temporal, and
Commons, London.
27. Rules of the Britainnia Steam Ship Mutual Insurance Association Ltd.
28. Standard Forms and Clauses (1991), The Institute of London Underwriters.
29. The Civil Jurisdiction and Judgments Act (1982), Parliament, United
Kingdom.
30. Third parties (rights against insurers) Act (1930), Lords Spiritual and
Temporal, and Commons, London.
31. Creswell J (2005), William Francis Rendall v Combined Insurance Co of
America, Commercial Court, England.


32. Howard Bennett. (1996), The law of marine insurance, Clarendon Press,
Oxford.
33. Dr. Kyriaki Noussia (), The History, Evolution and Legislative Framework of
Marine Insurance in England
34. Jonathan Crowther (1995), Oxford Advanced Learner’s Dictionary, Oxford
University Press, London.
35. Moore-Bick J (2002) Agapitos and Laiki Bank (Hellas) SA. v. Agnew and
Others1 (24 July 2002), English Commercial Court Press, London.

Rose Fenne (2004), Marine Insurance, Lloyds of London Press, London.
36. Sara Cockerill. (2001), The utmost good faith, Lord Mansfield, Essex Court
Chambers, London.
37. Thomas, R Jones (2002), The Modern Law of Marine Insurance, Lloyd’s
London Press, London.

of



×