Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số vấn đề cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.52 KB, 56 trang )

PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Lê Thị Thanh Hà
1
1
Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần chi dùng các chi phí lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất hình thành nên
chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này chi ra để hình thành nên giá trị sản phẩm là một tất
yếu khách quan.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản xuất theo
nhiều cách khác nhau:
a).Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung
vào một yếu tố chi phi , không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích
gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này chi phí được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên
liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB.
- Chi phí nhân công : ba gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên


hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong
kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ mà
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho
XDCB hoặc được bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...,các khoản chi từ
quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các
đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong lỳ báo
cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác...
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí tiếp
khách, hội nghị, thuê quảng cáo....
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh doanh
cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí .
b) .Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí hay còn gọi là theo khoản
mục giá thành sản phẩm:
Theo cach phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những khoản mục tương
ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế được xếp vào
một khoản muc chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
lao vụ, dịc vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền công, các
khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ...(các khoản trích
trên tiền lương theo tỷ lệ quy định).
Lê Thị Thanh Hà
2

2
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như
tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng
cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác
thuộc phạm vi phân xưởng.
Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế
của sản phẩm theo khoản mục, tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm, từ đó phục vụ cho
công tác phân tích giá thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm.
c) Phân loại chi phí theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất:
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, tiền lương ....
- Chi phí quản lý phục vu: Là những khoản chi phí có tính chất quản lý, phục vụ liên
quan chung đến hoạt động sản xuất kinh doanh như: Chi phí quản lý doanh nghiệp ...
d) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí :
- Chi phí khả biến: Là khoản chi phí, về tổng số thay đổi, tỷ lệ với những biến đổi của
mức độ hoạt động. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí khả biến thường bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một số khoản của chi phí sản xuất
chung như nguyên liệu gián tiếp, dầu nhờn bôi trơn ...
- Chi phí bất biến: Là các chi phí về tổng số không thay đổi, dù có sự thay đổi về mức
độ hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó.
- Chi phí hỗn hợp: Trên thực tế có những khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố khả
biến và bất biến được gọi là chi phí hỗn hợp. Loại chi phí này rất phổ biến như chi phí điện
thoại, Fax, sửa chữa, bảo chì ...
1.1.5.Phân loại theo chức năng hoạt động :
- Chi phí cung cấp: Là những chi phí dùng để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị.
- Chi phí sản xuất : Đó là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm:
Chi phí NVL trức tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng

hóa như : Chi phí quảng cáo, hao hồng bán hàng, lương của bộ phần bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đó là các chi phí liên quan đến quá trình quản lý và
phục vụ của doanh nghiệp như: Lương của cán bộ lãnh đạo, nhân viên quản lý, khấu hao
TSCĐ phục vụ cho quản lý ....
- Chi phí nghiên cứu phát triển.
- Chi phí đầu tư XDCB.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động bất thường.
1.1.6 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí :
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm bao
gồm ba yếu tố: chi phí NVL ttrực tiếp, chi phí nhân công trực tíêp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ như: chi phí
lưu thông, chi phí quản lý. Nó không gắn liền với các đơn vị sản phẩm mà gắn liền với quá
trình bán ra và trong điều kiện này nó được xem như là phí tổn và được khấu trừ vào lợi tức
của thời kỳ mà chúng phát sinh
1.2. Gíá thành sản phẩm :
Lê Thị Thanh Hà
3
3
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao đông sống và
lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
1.2.2. Các loại giá thành :
a). Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành :
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của
kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Nói
một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo
đinh mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành định mức: là một loại gía thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Gía thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng

thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch. Giá thành định mức là thước đo chính xác các chi phí cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định, tại những thời điểm nhất định.
- Giá thành thực tế : là giá thành được xác định sau khi đã hòan thành việc sản xuất sản
phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó
bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức,
ngoài kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Giá
thành thực tế được xác định nhất thiết là phải theo số liệu kế toán.
*.Xét theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia ra
- Giá thành công xưởng: là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng tạo ra sản phẩm dịch vụ.
Trong đó bao gồm: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản
phẩm, lao vụ ....
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí QLDN
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Giá thành là chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp. Phấn đấu
hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao tích lũy cho
doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của
sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình thực hiện
hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.2.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết qủa của các quá trình sản xuất. Đây là
hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giống nhau nhưng xét về mặt lượng thì chúng khác nhau ở những mặt sau:

- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay
Lê Thị Thanh Hà
4
4
chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất
của kỳ trước chuyển sang.
1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp tinh giá thành
phù hợp .
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm, kiểm tra tình hinh thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự
toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý; vạch ra được mức độ
và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp thời giá
thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định .
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, và yêu cầu của công tác quản lý giá thành....Bởi thế đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc có thể là các đối tượng chịu chi

phí. Vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình - Từng nhóm sản phẩm,
bộ phận, chi tiết sản phẩm
2.Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm....Trong các doanh nghiệp tùy
thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành .
- Từng lọai sản phẩm hòan thành, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất...mà xác định đối tượng
tính giá thành, đơn vị tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm một cách kịp
thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm:
- Đối tượng hạch toán tính chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội
dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau ở bản chất
chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản
Lê Thị Thanh Hà
5
5
lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác
nhau :
- Xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất : Là xác định phạm vi phát sinh chi phí.
Còn đối tượng tính gía thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất .
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gổm nhiều đối tượng tính giá thành và
ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
3.Phương pháp hạh toán chi phí sản xuất :
- Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Khi áp dụng

phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng các tổng cộng chi phí sản xuất
của các chi tiết hay các bộ phận cấu thành nên sản phẩm. Phương pháp này khá phức tạp cho
nên được áp dụng ở những doanh nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao, sản xuất ít loại sản
phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, ít chi tiết cấu thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Theo phương pháp này các chi phí phát
sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính
phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Trong trường hợp quy trình chế biến
sản phẩm trải qua nhiều phân xưởng khác nhau thì các chi phí sẽ được tập hợp theo từng phân
xưởng. Trong đó các chi phí sản xuất trực tiếp được tính cho từng sản phẩm còn các chi phi
sản xuất chung thì phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp .
- Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm : Theo phương pháp này các chi
phí phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại. Phương pháp này thường được áp
dụng trong các xí nghiệp đóng giày, may mặc, dệt kim ...
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp này các
chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì giá thành của sản phẩm là tổng hợp chi phí tập hợp được. Phương pháp
này được áp dụng trong các DN sản xuất đơn chiếc như xí nghiệp cơ khí chế tạo, sửa chữa .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất: Theo phương pháp này
chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị, phân xưởng, tổ đội. Sau đó chi phí sản xuất
được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí. Khi áp dụng phương pháp này giá thành sản phẩm
có thể được xác định bằng phương pháp trực tiếp hay tổng cộng chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Theo phương pháp
này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng giai đoạn công nghệ.
Phương pháp này được áp dụng ở xí nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất được chia thành
nhiều giai đoạn và NVL chính được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo
một quy trình nhất định.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp trực tiếp (giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh
nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất vơí khối lượng lớn
và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phưong pháp này được tính bằng

cách trực tiếp, lấy số chi phí sản xuất sản phẩm tập hợp được chia cho số lượng sản phẩm sản
xuất ra. Nếu có ản phẩm dở dang thì loại trừ hoặc tính nhập vào số chi phí
Giá thành
Đơn vị SP
Giá trị SP dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sx phát
sinh trong kỳ
_
Chi phí sx dở
dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
Lê Thị Thanh Hà
6
6
- Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí là
các chi tiết, bộ phận sản phẩm, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, nhưng đối tượng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí
sản xuất của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm, hoặc tổng cộng chi phí của các giai
đoạn sản xuât, phân xưởng tham gia qua trình chế tạo sản phẩm.
- Phương pháp hệ số : Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời
nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết phải căn cứ vào hệ số quy
đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào khoản chi phí liên quan
đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm.
- Phương pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp

chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất
thưc tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức)để tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Đối với các DN mà trong cùng một quá trình
sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ, để
tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm.
Giá thành
SP chính =
Giá trị SP
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
_
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
_
Giá trị
sản phẩm
phụ
- Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những DN có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính gía thành phải kết hợp
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng
chi phí với tể lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
III.HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu...Được xuất dùng

trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ
chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ cho các đối tượng có liên
quan. Đối với NVL chính ta có thể phân bổ theo hệ số, tỷ lệ với định mức tiêu hao hoặc tỷ lệ
với trọng lượng sản phẩm. Còn đối với vật liệu phụ có thể phân bổ theo định mức tiêu hao tỷ
lệ với NVL chính.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp dùng cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
*Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Lê Thị Thanh Hà
7
7
Bên Có:
- Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK 621 có thể đưọc mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
1.1. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
• Phương pháp hạch toán:
- Trong kỳ, khi xuất NL,VLC,VL phụ....sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- Trường hợp NL,VL... xuất cho SXKD nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 : Chi phí NL,VL trực tiếp
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phíNL,VLTT theo đối tưọng tập hợp chi phí , ghi:

Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
Việc tổng hợp và phân bổ chi phí NL,VL, công cụ, dụng cụ được thực hiện trên “Bảng
phân bổ NL,VL,CC,DC”. Sau đó căn cứ trên bảng này để vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết có liên quan.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 152,111,112,331,141 TK 621 TK 152
Gtrị NVLTT dùng SXSP Vật liệu sử dụng không hết
Nhập lại kho
TK 154
Cuối kỳ K/C gtrị
NVLTT vào gtrị sp

1.2. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Chi phí NL,VL phản ánh trên TK này được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ
kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ NL,VL tồn kho cuối kỳ.
Sau đó, căn cứ kết qủa kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này và NL,VL nhập trong kỳ để xác
định giá trị NL,VL xuất kho theo công thức:
Trị giá xuất
trong kỳ
=
Trị giá nhập
trong kỳ
+
Trị giá tồn
đầu kỳ
_
Trị giá tồn cuối
kỳ

Nợ TK 621 : Chi phí NL.VLTT (ghi trị giá xuất trong kỳ)
Có TK 611(6111) : Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL,VLTT vào giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Lê Thị Thanh Hà
8
8
Có TK 621 : Chi phí NL,VLTT
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 152 TK 611 TK 152 TK 621 TK 631
xxx K/c gtri VLtồn K/c gtri VL tồn Cuối kỳ k/c gtrị NVL
kho đầu kỳ kho cuối kỳ vào gthành SPSX
TK111, 112, 331... Giá trị NL,VL sử dụng cho sản
Xuất trong kỳ
Gía trị thực tế
NL,VL mua
Vào trong kỳ
2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, như tiền lương
chính, tiền lượng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ.
Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ... chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí này có liên quan đến nhiều
loại sản lhẩm, lao vụ... mà không thể tính trực tiếp được cho từng loại sản phẩm thì mới áp
dụng phương pháp phân bổ. Phương pháp phân bổ thường sử dụng là phân bổ theo tiền lương
định mức của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,hoặc phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng sản
phẩm.
Để tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí

nhân công trực tiếp” . TK này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
* Kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nơi phát sinh chi phí .
Lê Thị Thanh Hà
9
9
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương trả cho công nhân Đ/v pp kê khai
Sản xuất trực tiếp thường xuyên
TK 338 K/c cphí TK 631
NCTT SX
BHXH,BHYT,KPCĐ của Đvới pp kiểm kê
CNSX trực tiếp định kỳ
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
3.Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất của
DN bao gồm các khoản sau :
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu .
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền mặt.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung “.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất,

chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên Có : - Ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết theo từng đối
tượng, từng loại hoạt động, từng bộ phận , từng phân xưởng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một nội dung
của chi phí sản xuất chung.
Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản
xuất chung khác nhau.
- Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương của công
nhân sản xuất.
- Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp
- Phân bổ theo số giờ máy chạy.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Lê Thị Thanh Hà
10
10
TK 111 TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi tiền trả lương Chi phí NV phân xưởng Đ/v pp kê khai Txuyên
HXH, BHYT,KPCĐ...
Cuối kỳ k/c
TK 152,153 cp sxc vào TK 631
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất gthành sp
Đ/v pp kiểm
TK 214 kê định kỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331 TK 142
Phải trả Cp dịch vụ mua ngoài

TK112,111
Chi phí bằng tiền khác
IV.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SẢN PHẨM DỞ DANG
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.Tổng hợp chi phí sản xuất :
Tất cả các chi phí NVLTT, NCTT, SXC đều đưọc tập hợp vào bên Nợ TK 154 “ chi phí
sản xuất kinh doanh” hoặc TK 631” giá thành sản phẩm” tùy theo doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.1 Đối với phương pháp kê khai thường xuyên :
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 154” chi phí sản
xuất kinh doanh”. Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm, lao vụ của các phân xưởng hoặc các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất.
* Kết cấu:
Bên Nợ :
- Phản ánh về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên Có :
- Phản ánh các giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Phản ánh giá thành thực tế sản xuất sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho và chi phí thực tế
của khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư nợ cuối kỳ:
- Phản ánh chi phí của sản phẩm dở dang hoặc lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, từng lao vụ . . .
1.2 Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trường hợp doang nghiệp áp dụng phương pháp liểm kê định kỳ, thì chi phí sản xuất
được tập hợp vào TK631” giá thành sản phẩm” . TK này dùng để tập hợp chi phí sản xuất
Lê Thị Thanh Hà

11
11
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất. TK 631 được
hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
( Phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 621 TK 154 TK152
XXX Giá trị phế liệu thu hồi
K/c cp NVLTT
TK 622
K/c cp NCTT TK 138,
334
Gtrị SP hỏng không sửa chữa được,
Người gây thiệt hại bồi thường
TK 627 TK
156(632)
K/c cp SXC Giá thành t. tế SP hoàn thành
XXX
( Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK154 TK 631 TK 154
XXX
K/c cp SXKD dở dang đầu kỳ K/c cp SXKD dở dang cuối kỳ
TK 621
K/c cp NVLTT TK 632
TK 622 Gía trị sản phẩm hoàn thành
K/c cp NCTT
TK 627
K/c cp SXC
2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang :
Lê Thị Thanh Hà

12
12
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất. Để tính đưọc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm, DN có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương
đương. Dựa theo mức độ và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định
mức. Để đảm bảo tính chính xác phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế
biến, còn các chi phí nguyên liệu thực tế phải xác định theo số thực tế đã dùng.
CP chế biến tính =
Cho dd cuối kỳ
Cp chế biến dở dang
đ

u
k

Cp chế biến phát
+ Sinh trong kỳ X
Tổng SLg
SP dở dang
cuối kỳ
X % hoàn
thành
Số lượng
thành phẩm +
Tổng s.lg SP dở

dang cuối kỳ X
% hoàn
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT hoặc chi phí
trưc tiếp mà không tính đến các chi phí khác.
CP NVLTT (CPTT)
=
CP dd đầu kỳ
(NVLTT,CPTT) +
CP NVLTT (CPTT)
Sdụng ttế trong kỳ
X
Số lượng sản phẩm
SL thành phẩm + Slượng SP dd cuối kỳ
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chê biến: Để đơn giản cho việc
tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số
chi phí. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương
đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: căn cứ vào các
định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá
trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
3.Tính giá thành sản phẩm:
Sau khi tổng hợp toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất đã xác định và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành
sản phẩm. Sau đây là các phương pháp tính giá thành của một số lọai hình chủ yếu.
a) Tính giá sản phẩm đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Phương pháp
này được áp dụng trong những DN có số lượng mặt hàng ít nhưng có khối lượng lớn, cuối kỳ
không có sản phẩm dở dang hoặc nếu có thì rất ít. Theo phương pháp toàn bộ chi phí sản xuất
được tập hợp theo từng sản phẩm, công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối
tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc liên hợp.

b) Tính giá thành sản phẩm trong DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu
chế biến liên tục: được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên
Lê Thị Thanh Hà
13
13
tục qua nhiều giai đoạn (bước) theo một trình tự nhất định, mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành
phẩm và bán thành phẩm của gia đoạn này sẽ là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Cho
nên để tính được giá thành sản phẩm hoặc giá thành bán thành phẩm trong giai đoạn nào đó
thì phải biết giá thành của giai đoạn trước. Do đó giá thành có thể tính được theo hai phương
án sau:
- Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương án này trước tiên phải tính
giá thành bán thành phẩm giai đoạn một. Sau đó cộng với chi phí chế biến của giai đoạn hai
để tìm ra giá thành bán thành phẩm giai đoạn hai rồi tuần tự kết chuyển như vậy để tính giá
thành giai đoạn cuối cùng. Nếu là giai doạn sản xuất cuối cùng thì cộng thêm chi phí quản lý
phân xưởng để tính giá thành của sản phẩm (trường hợp bán thành phẩm tự chế đem bán ra
như sản phẩm hàng hóa thì phải phân bổ chi phí quản lý phân xưởng theo giá thành chế biến
phân xưởng của từng giai đoạn)
- Phương án không tính giá thành bán thành phẩm: Theo phương án này để tính giá
thành thành phẩm, mỗi phân xưởng chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng
giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong
thành phẩm lại với nhau ta được giá thành của thành phẩm.
c) Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Phương
pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp lắp ráp từng phụ tùng, tổ
chức sản xuất từng cái và hàng loạt. Theo phương pháp này tất cả các chi phí sản xuất phát
sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, đối với chi phí chung thường tập hợp theo
từng nơi đã phát sinh chi phí đó. Định kỳ sẽ phân bổ vào giá thành của từng đơn đặt hàng có
liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định. Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định
sau khi đơn đặt hàng đã hoàn thành
d) Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức: Theo
phương án này dựa trên cơ sở các định mức tiêu hao lao động. Vật tư hiện hành và dự đoán

về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm.
Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại:
Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến
hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực tế
của sản phẩm
mức
=
Giá thành
định mức
sản phẩm
+
_
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
+
_
Chênh lệch so với
định mức
Lê Thị Thanh Hà
14
14
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
A. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :

Lê Thị Thanh Hà
15
15
Công ty Cao Su Đà Nẵng được đổi tên từ Nhà máy Cao Su Đà Nẵng theo quyết định
số 112 QĐ - CNNG ngày 13/3/1993. Công ty Cao Su Đà Nẵng không phải là cơ sở mới xây
mà được tiếp quản từ một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến của Mỹ Ngụy để lại, đặt tại Phường
Bắc Mỹ An, Quận III Đà Nẵng.
Sau ngày Miền Nam giải phóng ngày 04-12-1975 theo đề nghị của Tổng Cục hóa chất,
Công ty Cao Su Đà Nẵng được chính thức thành lập với tên “ Nhà Máy Cao Su Đà Nẵng”
Theo quyết định số 340/PTT của Hội Đồng Chính Phủ. Sau khi có quyết định thành lập, Tổng
cục Hóa chất đã cử một nhóm Cán Bộ, kỹ sư gồm 10 người của nhà máy Cao Su Sao Vàng
Hà Nội vào tiếp quản và quản lý cơ sở nói trên.
Đây là một xưởng đắp vỏ xe ôtô dã chiến phục vụ cho chiến tranh cho nên nó chỉ được
thực hiện giai đoạn công nghệ là đắp và hấp, còn toàn bộ viêc gia công bán thành phẩm đều
được chuyển từ nơi khác đến. Chính vì vậy cơ sở vật chất nghèo nàn, đơn điệu. Nhưng với sự
nhiệt tình, sáng tạo của 10 kỹ sư với sự giúp đỡ nhiệt tình của Tỉnh, của nhà máy cao su Sao
Vàng Hà Nội, những khó khăn dần dần được khắc phục. Đầu năm 1976 chiếc lốp đắp đầu
tiên ra đời. Lúc đầu chỉ đắp được 3 quy cách, đến năm 1977 đắp được 15 quy cách. Ngoài sản
phẩm đắp lốp ôtô, công ty đã phát triển thêm sản phẩm như ống hút nước, ống dẫn nước, dây
curoa. Đến năm 1995-1996 Công ty đã hoàn thành quy trình công nghệ sản xuất lốp ôtô mới
với nhiều quy cách khác nhau.
Năm 1976 từ một sản phẩm đến nay công ty đã sản xuất được hơn 30 sản phẩm với
nhiều chủng loại nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
và tiêu dùng xã hội.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty càng được củng cố và phát
triển về mọi mặt, đến nay đã tạo được một số cơ sở vật chất kỹ thuật dù chưa hiện đại hóa
hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ.
Sản phâm của công ty sản xuất đa dạng đảm bảo chất lượng, đặc biệt sản phẩm lốp xe
đạp đã 2 lần đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc và đã được
Nhà nước cấp giấy chất lượng cấp I lần thứ hai. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao,

sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp chiếm lĩnh thị trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngày càng cao.
Quá trình phát triển của Công ty có thể chia làm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn I :
Từ khi thành lập đến năm 1989: Đây là giai đoạn phát triển theo cơ chế quản lý kinh tế
bao cấp, trong giai đoạn này về quy mô sản xuất được mở rộng, vốn đầu tư tăng nhưng hiệu
quả sản xuất kinh doanh đạt thấp so với khả năng sẵn có của Công ty, công xuất máy móc
thiết bị sử dụng không hết, năng xuất lao động thấp, sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định
sẵn để giao nộp cho Nhà nước, vật tư tiền vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu. Do vậy trong
giai đoạn này Công ty chỉ đơn thuần thực hiện hoàn thành kế hoạch trên cơ sở Nhà nước cấp
phát vật tư và các yếu tố khác cho sản xuất tương ứng.
* Giai đoạn II:
Từ năm 1989 đến nay: Đây là giai đoạn quản lý kinh tế theo thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, Công ty phải thực sự quan tâm đến việc hạch toán
kinh tế nội bộ, thường xuyên cải tiến mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý để
sản phẩm làm ra với các mẫu mã đẹp, chất lượng tốt mà giá thành hạ phù hợp thị hiếu của
người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty còn nhiều bỡ ngỡ
nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo công ty
Lê Thị Thanh Hà
16
16
đứng vững trên thị trường, tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị
trường chấp nhận, đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định và là doanh nghiệp được Bộ
Công nghiệp đánh giá cao trong ngành cao su.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sản phẩm của Công ty cao su Đà Nẵng sản xuất được tiêu thụ rộng rãi trên thị trưòng cả
nước nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và tiêu dùng
xã hội.
Qua từng thời kỳ sản phẩm của công ty luôn luôn được cải tiến về quy cách, chủng loại,
mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng . Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại

mặt hàng sau:
- Săm lốp xe đạp các cỡ
- Săm lốp xe máy các cỡ
- Săm lốp ôtô các cỡ
- Ống cao su các loại
- Lốp ôtô đắp các loại
- Và các sản phẩm Cao su kỹ thuật khác
Trong đó:
+ Mặt hàng săm lốp xe đạp là sản phẩm truyền thống chủ yếu chiếm tỷ trọng cao
+ Mặt hàng đang phát triển là sản phẩm lốp ôtô và săm lốp xe máy
+ Mặt hàng sản phẩm theo thời vụ, đơn đặt hàng là lốp ôtô đắp, ống nước và các sản
phẩm cao su khác
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ thuộc vào
trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất mà còn phụ thuộc vào môi trường
và điều kiện phản ứng hóa học thay đổi.Về kết quả của việc sản xuất sản phẩm, trong qúa
trình sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột (do mất điện) thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ
bị hỏng. Vì vậy đặc điểm công nghệ sản xuất dây chuyền được phân ra thành các công đoạn
sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Công ty cao su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình công ty,
trực thuộc công ty là các xí nghiệp, hiện nay Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp.
1.Xí nghiệp cán luyện:
Có nhiệm vụ sản xuất ra các loại bán thành phẩm theo các đơn pha chế để cung cấp
cho các xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm. Xí nghiệp có một Giám đốc, một thống kê, một kỹ sư
công nghệ và một kỹ sư cơ khí. Thống kê xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê toàn bộ nguyên vật
liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất bán thành phẩm và tổng số bán thành phẩm sản xuất
được (về số lượng từng loại), theo dõi công lao động và tính toán chi tiết cho công nhân.
2.Xí nghiệp săm lốp xe máy:
Có nhiệm vụ nhập bán thành phẩm liên quan đến sản xuất săm lốp xe đạp, xe máy, và
các vật tư nguyên liệu khác từ kho công ty về phục vụ cho sản xuất. Xí nghiệp có một Giám
đốc, một phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kế xi nghiệp có nhiệm vụ thống

kê số lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu nhận về thực tế đã đưa vào sản xuất thành
phẩm, thống kê toàn bộ lượng sản phẩm sản xuất được để làm thủ tục nhập kho Công ty, theo
dõi lao động và sản phẩm theo công đoạn sản xuất để tính lương cho CBCNV xí nghiệp; Cuối
tháng nộp cho phòng lao động tiền lương của Công ty duyệt. Xí nghiệp chia làm ba bộ phận.
+ Bộ phận sản xuất lốp xe đạp
+ Bộ phận sản xuất săm xe đáp
Lê Thị Thanh Hà
17
17
+ Bộ phận sản xuất săm lốp xe máy
3.Xí nghiệp săm lốp ôtô mới:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu khác từ
kho công ty về sản xuất thành sản phẩm săm lốp ôtô mới các loại. Xí nghiệp có Giám đốc,
Phó Giám đốc, một thống kê và ba trưởng ca. Thống kê có nhiệm vụ thống kê toàn bộ số
lượng bán thành phẩm, vật tư, nguyên liệu sử dụng trong tháng và số lượng sản phẩm xuất
nhập kho, theo dõi công và lương sản phẩm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Cuối
tháng nộp về phòng lao động tiền lương duyệt. Xí nghiệp chia thành 2 bộ phận SX:
- Bộ phận sản xuất lốp ôtô các loại
- Bộ phận sản xuất săm, yếm ôtô các loại
4.Xí nghiệp sản phẩm mới:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu khác từ
kho Công ty về sản xuất ra sản phẩm cao su kỹ thuật theo đơn đặt hàng và sản phẩm phụ là
các tấm lợp kích cỡ. Xí nghiệp có một Giám đốc và một thống kê. Thống kê có nhiệm vụ
thống kê toàn bộ bán thành phẩm và vật tư khác sử dụng thực tế vào sản xuất và số lượng sản
phẩm nhập kho, tính lương có các CBCNV của Xí nghiệp. Thống kê chuyên về theo dõi sản
xuất.
5.Xí nghiệp đắp lốp ôtô:
Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm từ. Xí nghiệp cán luyện và vật tư nguyên liệu khác
từ kho Công ty để sản xuất sản phẩm (Riêng phần đắp và hấp). Thống kê số lượng lốp nhận
của khách , ghi số từng quy cách và đắp xong nhập kho Công ty, giao lại cho khách. Xí

nghiệp này không có Giám đốc mà có Phó Giám đốc phụ trách sản xuất của Công ty kiêm
nhiệm
6.Xí nghiệp cơ điện - Năng lượng
Có nhiệm vụ phục vụ sửa chữa và chế tạo mới khuôn mẫu và phụ tùng thay thế cho
một Xí nghiệp khác, cung cấp hơi, nhiệt cho các Xí nghiệp trên sản xuất ra sản phẩm. Xí
nghiệp này do Phó Giám đốc Công ty kiêm nhiệm. Lãnh đạo Xí nghiệp và một thống kê, một
phó Giám đốc. Xí nghiệp có ba bộ phận chính:
- Bộ phận cung cấp hơi nhiệt : Có nhiệm vụ nhận dầu đốt lò về cung cấp hơi nhiệt cho
các Xí nghiệp sản xuất, cuối tháng thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng dầu tiêu thụ thực
tế trong tháng
- Bộ phận sửa chữa: Bộ phận này được hạch toán riêng, khoán công việc, mỗi một
phần việc đều có hợp đồng do Phòng kỹ thuật, Phòng tổ chức lao động tiền lương theo dõi.
- Bộ phận chế tạo mới: Cũng như bộ phận sữa chữa được phép hạch toán riêng. Nhiệm
vụ chủ yếu là chế tạo khuôn mẫu các phụ tùng thay thế. Thống kê có nhiệm vụ theo dõi số
lượng vật tư, nguyên vật liệu nhận từ kho Công ty về và sử dụng trong tháng, theo dõi công
lao động cho công nhân Xí nghiệp.
 Tóm lại: Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có sáu Xí nghiệp sản xuất, mục đích là từng
bước giao quyền tự chủ cho từng Xí nghiệp, nhưng hiện nay mới chỉ giao tiền lương cho từng
Xí Nghiệp, còn các nhiệm vụ khác thì chưa giao. Do vậy chưa phát huy được hiệu quả và tính
chủ động, tình trạng lãng phí vật tư còn phổ biến.Để khắc phục tình trạng này lãnh đạo Công
ty đề ra việc hạch toán nội bộ cho các Xí nghiệp, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu,
bán thành phẩm là chủ yếu, có chế độ thưởng phạt rõ ràng cho từng Xí nghiệp.
Lê Thị Thanh Hà
18
18
Một số quy trình công nghệ chính ở Công ty cao su Đà Nẵng:
Mỗi loại sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất riêng. Mỗi sản
phẩm lại sử dụng một số bán thành phẩm do Xí nghiệp cán luyện sản xuất ra và coi bán thành
phẩm như một số nguyên vật liệu chính khác đưa vào sản xuất sản phẩm. Để sản xuất ra bán
thành phẩm Xí nghiệp cán luyện phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất bán thành

phẩm. (xem phụ lục)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

Lê Thị Thanh Hà
19
19
Công ty
Xí nghiệp
cán luyện
XN săm lốp
xe đạp
Xí nghiệp
săm lốp ôtô
Các xí
nghiệp khác
Bộ
phận
sản
xuất lốp
xe đạp
Bộ
phận
sản
xuất
săm xe
đạp
Bộ
phận
sản
xuất

săm lốp
xe máy
Bộ
phận
sản
xuất lốp
ôtô
Bộ
phận
sản
xuất
săm
yếm ôtô
Các tổ sản xuất
Cân đong
Sàng sấy
Hóa chất
Bán thành
phẩm
Hỗn luyện
Cao su
Sơ luyện
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁN THÀNH PHẨM
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Ghi chú:
A: Phòng kỹ thuật cơ năng
B: Phòng kỹ thuật công nghệ

C: Phòng kế hoạch kinh doanh
D: Phòng cung cấp xuất nhập khẩu

E: Phòng tài chính kế toán
G: Phòng tổ chức lao động
H: Phòng KCS
I : Ban an toàn
K: Đội bảo vệ công ty
1 : Xí nghiệp cán luyện
2 : Xí nghiệp cơ điện năng lượng
3 : Xí nghiệp săm lốp xe đạp xe máy
4 : Xí nghiệp săm lốp ôtô mới
5 : Các xí nghiệp khác
6 : Cửa hàng trung tâm
7 : Chi nhánh DRC miền Bắc
8 : Chi nhánh DRC miền Nam
 Các nét liền nối biểu hiện phân công, phân nhiệm trực tiếp
Ngoài ra có mối liên hệ qua lại cùng cấp và dưới sự lãnh đạo của cấp trên .
1. Đặc điểm tổ chức quản lý .
a . Đặc điểm :
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm mà công ty hình thành cơ cấu tổ chức quản lý gồm các bộ phận, phòng ban có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hóa và được phân cấp một số trách
nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm bảo đảm thực hiện chuéc năng quản lý sản xuất một cách
trọn vẹn .
b.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý :
Như đã trình bày ở trên, Công ty Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất
kinh doanh theo mô hình công ty. Trực thuộc công ty là các xí nghiệp sản xuất không có tư
cách pháp nhân, không quan hệ trực tiếp với ngân sách, chịu sự quản lý mọi mặt của công ty .
Phù hợp với mô hình này tại công ty bộ máy quản lý bao ngồm :
Lê Thị Thanh Hà
20
20

GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÓ GIÁM
ĐỐC SẢN
XUẤT
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
KẾ TOÁN
TRƯỞNG KIÊM
TRƯỞONG
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
A B
B
B
B
I2 4 531 D876 C K
G
HE
- Giám đốc : Là người điều hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong công ty
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty. Để làm tốt phần việc
của mình, Giám đốc ủy quyền cho các Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, xí
nghiệp có liên quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công.
- Các Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho Gíam đốc theo từng lĩnh vưc chuyên môn,
được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng
lĩnh vực được phân công. Hàng tuần có trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc tình hình sản
xuất, tình hình quản lý và kinh doanh tại các bộ phận mà các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm

chính.
- Các phòng ban, các Xí nghiệp, chi nhánh: Có trách nhiệm tổ chức bộ máy của mình về
quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật chuyên môn, để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty thuộc mình đảm nhiệm. Về tổ chức các phòng ban, xí nghiệp, chi nhánh
tương đương nhau, xong nếu thuộc lĩnh vực được công ty phân công, được ủy quyền và xác
định nghĩa vụ thì đơn vị đó chịu trách nhiệm chính quyết định về lĩnh vực chuyên môn (nhất
là chuyên môn kỹ thuật, chuyên môn kinh tế) thuộc phạm vi được phân công, ủy quyền đơn
vị phụ trách thì đơn vị đó có quan hệ cấp trên về chuyên môn hay lĩnh vực đó.
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty bảo đảm tính chặt chẽ có hệ thống,
các cấp điều hành hiểu rõ trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi của mình, tạo mọi
điều kiện chủ động và sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Kết hợp công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, trong những năm qua công ty đã
ngày càng cũng cố và nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng công tác quản lý.
2. Tổ chức công tác kế toán:
a. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị, căn cứ vào khối lượng công việc kế toán, địa bàn hoạt động, công ty tổ chức bộ máy
kế toántheo hình thức tập trung. Tất cả các công việc như kiểm tra phân loại chứng từ gốc,
định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất , lập báo
cáo kế toán đều tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc
công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ
thống kê, thu thập chứng từ sau đó gởi về phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Lê Thị Thanh Hà
21
21
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán kiêm kế

toán gía thành, kế toán
XDCB
Thủ
qũy
Kế toán thanh
toán kiêm kế
toán tài sản cố
định
Kế toán tiêu thụ
kiêm kế toán
tiền lương và
BHXH
Kế toán vật liệu
kiêm thống kê
tổng hợp
Các thống kê xí nghiệp Các kế tóan chi nhánh
 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán .
Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế hạch
toán kinh tế nội bộ, quyết toán việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, phân tích hoạt động kinh
tê, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước. Định kỳ lập báo cáo kế toán kiểm tra chế độ
hạch toán, chế đọ quản lý tài chính, đề xuất tham mưu cho Giám đốc các phương án sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả
- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm phụ trách phòng kế toán tài vu. Kế toán trưởng
kiêm phần kế toán tổng hợp .
- Phó phòng kế toán: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách công tác tài chính và
kiêm kế toán giá thành.
- Nhân viên của phòng kế toán : được chia phụ trách từng phần hành công việc theo hướng
chuyên môn hóa gồm các khâu :
+ Kế toán tiêu thụ kiêm tiền lương và BHXH: Với nhiệm vụ thu nhập, phân loại
chứng từ, hạch toán tổng hợp và chi tiết về các nghiệp vụ bán hàng, lập bảng tính kết quả tiêu

thụ từng tháng, qúy, năm, lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi
và thanh toán công nợ với người mua. Ngoài ra kế toán tiêu thụ phải kiên thêm nhiệm vụ của
kế toán tiền lương, tính lương của bộ phận gián tiếp (các xí nghiệp đã có thống kê tính
lương), tổng hợp tiền lươnmg phải trả toàn công ty, tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ, phân
bổ lương vào chi phí sản xuất trong từng tháng .
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán TSCĐ: Với nhệm vụ quản lý việc sử dụng tiền
gởi, tiền vay ngân hàng và quỹ tiần mặt, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài theo
yêu cầu mua bán vật tư sản xuất, theo dõi thanh toán tạm ứng, các khoản công việc phải thu,
phải trả, hạch toán tổng hợp các chi tiết tài khoản 111, 112, 141, 311, lên nhật ký chứng từ và
bảng kê có liên quan. Ngoài ra kế toán còn kiêm thêm kế toán TSCĐ, phải tổ chức ghi chép,
phản ánh tổng hợp số tiền về tăng giẳm TSCĐ, tính trích và phân bổ khấu hao và chi phí sản
xuất .
+ Kế toán nguyên vật liệu kiêm thống kê tổng hợp : Nhiệm vụ của kế toán nguyên
vật liệu là thu nhập chứng tư, phân loại chứng từ, tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp và chi
tiết tình hình thu mua nguyên vật liệu, vận chuyển, tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, công
cụ dụng cụ, tính giá vật liệu nhập xuất, phân bổ vào chi phí sản xuất, theo dõi công nợ và
thanh toán công nợ với người bán. Ngoài ra kế toán còn kiêm thêm nhiệm vụ của thống kê
tổng hợp, theo dõi sản lượng sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị tổng sản lượng, tình
hình biến động hay ổn định về sản xuất tiêu thụ để Gián đốc điều hành sản xuất kịp thời, lập
báo cáo sản lượng hàng tháng, quý, năm, thông tin kịp thời cho đơn vị chủ quản .
Các nhân viên thống kê được bố trí ở các xí nghiệp, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Gián đốc xí nghiệp, theo dõi quản lý vật tư, lao động, sản lượng sản xuất làm cơ sở cho việc
tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng, làn cơ sở cho việc hạch toán nội bộ xí
nghiệp .
Các chi nhánh kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu mua vật tư và tiêu thụ sản
phẩm , thu tiền bán hàng định kỳ hàng tháng về đối chiếu số liệu với phòng kế toán công ty,
thanh toán công nợ .
b. Hình thức sổ kế toán :
Lê Thị Thanh Hà
22

22
Công ty Cao Su áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác kế toán vì hình thức
này phù hợp với loại hình sản xuất của công ty, khối lưọng công việc ở phòng kế toán khá
lớn, trình độ cán bộ đồng đều .Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
đưọc phản ánh trên chứng từ gốc, từ chứng từ gốc đưọc ghi thẳng vào nhật ký hoặc chứng từ
gốc ghi vào bảng kê, từ bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ. Mỗi nhật ký chứng từ dùng cho
một tài khoản hoặc nhiều tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có mối quan hệ đối
ứng mật thiết với nhau. Từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái, sổ cái làm căn cứ để lập báo cáo
kế toán. Ngoài việc sử dụng bảng kê nhật ký chứng từ, sổ cái kế toán còn sử dụng một số sổ
chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để phục vụ cho công tác quản lý chung, tập hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm. Với loại sổ nạy các chi phí phát sinh trên chứng từ gốc được ghi vào sổ chi
tiết . Cuối tháng ghi vào sổ tổng hợp, sổ tổng hợp chi tiết làm căn cứ báo cáo định kỳ.
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ
NẴNG.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan
trọng trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy hạch toán chính xác chi
phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trọng tâm của phòng kế
toán.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY SAO SU ĐÀ NẴNG.
Lê Thị Thanh Hà
23
23
CHỨNG TỪ GỐC

KÊ BẢNG,
BẢNG PHÂN BỔ
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CHI TIẾT
SỔ CÁI SỔ TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Với loại hình sản xuất hành loạt, khối lượng lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục, có sản xuất bán thành phẩm (BTP), và tiếp tục chuyển sang giai
đoạn sản xuất tiếp theo. Nên đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ sản xuất
ra bán thành phẩm và sản phẩm. Đối tượng tính giá thành chủ yếu là sản phẩm hoàn thành,
còn bán thành phẩm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ tính phần chi phí NVL để
sản xuất ra bán thành phẩm; còn các chi phí khác lại phân bổ ở giai đoạn sản xuất ra sản
phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp phân bước.
Kỳ tính giá thành được tính theo từng tháng.
• Các loại NVL mà công ty hiện đang sử dụng: có 5 loại NVL sau :
- Cao su các loại bao gồm: cốm 1, cốm 2, cốm 3, tờ1, CKC, CKH, mu ...
- Chất độn cao su như: can xi, cao lanh...
- Hóa chất xúc tác gồm 20 loại như: Xúc tiến D, xúc tiến TMTD, xúc tiến M, phòng lão, lưu
huỳnh, dầu thông, nhựa thông, than đen . . .
- Vật liệu dệt: Bạt 3x4, Mành Poliamid các loại, vải ôtô, PA xe đạp, PA Honđa. . . .
- Vật liệu kim loại và vật liệu khác gồm: thép 1,83, thép 1, thép 5, bao PE, thùng
cartton....
Các loại vật liệu trên đều góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng không phải
đều đưa vào từ giai đoạn công nghệ đầu tiên để chế tạo nên bán thành phẩm, mà để tạo nên
bán thành phẩm chỉ bao gồm các loại nguyên vật liệu như: Cao su các loại, chất độn cao su,
hóa chất xúc tác. Còn các loại vật liệu khác thì được đưa vào gia công chế biến ở giai đoạn

tiếp theo sản xuất ra sản phẩm. Từ đặc điểm trên nên bán thành phẩm sản xuất ra tuy không
bán ra ngoài nhưng để thuận tiện cho việc tính toán, kế toán tiến hành tính giá thành của bán
thành phẩm trước.
II.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
1. TÂP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng xí nghiệp cán luyện tiến hành
sản xuất bán thành phẩm thích hợp và cân đối về mặt số lượng sản xuất để phục vụ đủ cho
việc sản xuất sản phẩm.
Ví dụ: Sản xuất lốp xe đạp thì cần các loại bán thành phẩm như mặt lốp xe đạp (MLXĐ) Cao
su, vải mành xe đạp (VMXĐ). Để sản xuất ra lốp ôtô thì cần các lọai bán thành phẩm như mặt
lốp ôtô (MLm), các loại bán thành phẩm để tráng lên vải Poliamid như cao su tầng trong
(TT), cao su tầng ngoài (TN), da dầu (DD).. ..
Để sản xuất ra săm các loại thì cần các bán thành phẩm săm như: Săm xe đạp đỏ, săm
xe đạp đen, săm ôtô.. ..
Ứng với mỗi loại bán thành phẩm có một đơn pha chế riêng biệt do Phòng Kỹ Thuật
công nghệ cung cấp, chi phí nguyên vật liệu sản xuất ra bán thành phẩm được tính như sau:
Chi phí NVL sản
xuất BTPhẩm
=
Số lượng NVL
xuất dùng
X
Đơn giá bình quân thực tế
nguyên vật liệu
1.1.Số lượng nguyên vật liệu xuất dùng:
Lê Thị Thanh Hà
24
24
Số lượng nguyên vật liệu thực tế sủa dụng do thống kê Xí nghiệp Cán luyện tổng hợp
đưa lên hàng tháng, so sánh với số lượng nguyên vật liệu theo đơn pha chế ( số lượng này do

Phòng Kỹ thuật công nghệ tính toán tổng hợp lại từ đơn pha chế ).
Kế toán thực hiện việc phân bổ nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho các bán thành
phẩm bằng tiêu thức tỷ lệ với đơn pha chế bán thành phẩm thông qua bảng “ Phân bổ nguyên
vật liệu sử dụng theo đơn pha chế cho từng loại bán thành phẩm” ( Biểu số 01).
1.2.Đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất được tính như sau:
Trước hết tính nguyên vật liệu xí nghiệp nhận trong tháng, thông qua bảng tính giá
thực tế nhập kho xí nghiệp, thực chất đây chính là bảng phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng
của kế toán vật liệu. Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu kho công ty thực chất xuất cho Xí
nghiệp (xuất theo đơn đã được đối chiếu) trong tháng, Kế toán vật liệu tính giá trị nguyên vật
liệu xuất theo giá bình quân cột tổng cọng thông qua biểu (Biểu số 02).
Số liệu ở biểu số 03 được kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán tính tóan như sau:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Tri giá thực tế NL,VL tồn
đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NL,VL
nhập trong kỳ
Số lượng NL,VL tồn đầu kỳ
+
Tổng số lượng NL,VL nhập
trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế của NL,VL
xuất trong kỳ
=
Số lượng NL,VL xuất
trong kỳ
x

Đơn giá thực tế
bình quân
Ví dụ: Tính đơn giá bình quân 1 kg than đen xuất dùng trong tháng và trị giá than đen xuất
dùng trong tháng ở biểu số 03 như sau:
Đơn giá bq 1kg than
đen xuất dùng
=
13.663.231
+
554.527.426
=
6.826,34
2.008
+
81.227
Giá trị than đen = 80.766 x 6.826,34 = 551.336.176
(xuất dùng trong tháng)
Các loại vật liệu khác đều cũng được tính toán như vậy
2. TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM:
Sau khi tính được giá trị mỗi loại vật liệu xuất dùng cho sản xuất bán thành phẩm
thông qua “ Sổ theo dõi chi phí vật liệu của bán thành phẩm” (Biểu số 4); Số liệu ở biểu này
được tính toán như sau:
Căn cứ vào tổng số lượng và số tiền của vật liệu thực tế dùng để sản xuất bán thành
phẩm trong tháng ( ở cột xuất của biểu 3). Kế toán tiến hành tính chi phí nguyên vật liệu của
từng bán thành phẩm bằng cách: lấy giá bình quân của từng loại vật liệu nhân với số lượng
từng loại vật liệu đã được phân bổ cho từng loại bán thành phẩm theo “ bảng phân bổ nguyên
vật liệu sử dụng theo đơn pha chế” (ở biểu số 1)
Ví dụ: Tính giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
Giá trị than đen dùng để sản xuất Mlm (mặt lốp mới)
Lê Thị Thanh Hà

25
25

×