Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.21 KB, 62 trang )

Nghiên cứu khoa học sinh viên

Mục lục

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và làm đề tài nghiên cứu khoa học em có gặp rất nhiều
khó khăn và bỡ ngỡ với môi trường học tập và làm việc mới. Nhưng được sự giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, đó là giảng viên Hà Thị Thanh Hoa và
tập thể cán bộ trong phòng kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và
thương mại 18 Hà Nội nên em đã hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo
trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và toàn bộ các cô, chú trong phòng kế toán của
công ty Cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Trần Lê Dung

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3


Nghiên cứu khoa học sinh viên

MỤC LỤC
PHIẾU NHẬP KHO.....................................................................................................24
Ngày 26/12/10 Số:......................................................................................................24
SỔ CÁI .........................................................................................................................25
SỔ CHI TIẾT................................................................................................................26


Nghiên cứu khoa học sinh viên


Danh mục chữ viết tắt

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT

:

Công trình

HMCT

:

Hạng mục công trình

TSCĐ

:

Tài sản cố định

CPSX

:

Chi phí sản xuất

CPXL

:


Chi phí xây dựng

NVLTT

:

Nguyên vật liệu trực tiếp

NVL

:

Nguyên vật liệu

CPNVLTT

:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

:

Nhân công trực tiếp

CPNCTT

:


Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

:

Chi phí sử dụng máy thi công

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

CPSXC

:


Chi phí sản xuất chung

DN

:

Doanh nghiệp

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

CP

:

Cổ phần

XNK

:

Xuất nhập khẩu

KD

:


Kinh doanh

NKC

:

Nhật ký chung

TK

:

Tài khoản

GTGT

:

Giá trị gia tăng

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Mở đầu

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

● Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng
vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng
ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành
XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề
đặt ra làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất
thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây dựng phải trải qua
nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến nghiệm thu....), thời gian thi
công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.
● Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán
● Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại trường Cao đẳng Công nghệ
Bắc Hà và thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại
18 Hà Nội, từ ý nghĩa thực tiễn và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo : Hà Thị
Thanh Hoa em đã chọn đề tài nghiên cứu khoa học là:
● Đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại
Công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội”
Nội dung đề tài gồm ba chương
Chương 1: Khái quát chung về công ty CP đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại
18 Hà Nội
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP
đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội
Chương 3: Kết luận và kiến nghị

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

1



Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Cơ sở lý luận
• Đặc điểm kinh tế
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất,
nền kinh tế xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu
hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất
hàng hóa là quá trình kết hợp cả ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên, như vậy để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất
hàng hóa phải bỏ chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu
tố khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Cần chú ý giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy chỉ được tính chi phí của
một kỳ hạch toán những hao phí về tài sản lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bao
gồm chi tiêu quá trình cung cấp(chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá
trình sản xuất kinh doanh( chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và
chi cho quá trình tiêu thụ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau.Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.

Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dung hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.Chi phí và chi
tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản
chi tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào chi phí kỳ sau( chi mua nguyên vật liệu, vật
liệu về kho nhưng chưa sử dụng), và có những khoản được tính vào chi phí kỳ này
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

2


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

nhưng thực tế chưa chi tiêu( chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi
phí của doanh nghiệp là do đặc điểm và tính chất vận động và phương thức chuyển
dịch giá trị của từng loại tài sản và quá trình sản xuất và yêu cầu lỹ thuật hạch toán
đúng.

1.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lơn hay nhỏ muốn tiến hành SXKD cũng phải
có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và
sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất
định các yếu tố trên để tạo ra sản phẩm, dịch vụ được gọi là chi phí.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ

nhất định.

1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Trong doanh nghiêp xây dựng, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, công dụng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà
còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng CT, HMCT. Do đó phân
loại chi phí sản xuất là yếu tố tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế giống nhau
được xếp vảo một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở
đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính (gạch,

sỏi, thép…..), vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu…), công cụ lao động….
-

Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả và các khoản trích

theo lương của công nhân sản xuất trong kỳ.

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

3


Nghiên cứu khoa học sinh viên


-

Chương I: Những vấn đề….

Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền đã trich khấu hao cho tất

cả các loại TSCĐ tham gia hoạt động xây dựng như: các loại máy thi công, nhà xưởng,
phương tiện vận chuyển…..
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí về các dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động thi công xây dựng trong kỳ của doanh nghiệp
như: tiền điện, tiền nước, sửa chữa TSCĐ….
-

Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền khác ngoài các yếu

tố kể trên phục vụ cho sản xuất, thi công và quản lý ở các tổ, đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà
quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí đã phát sinh, đồng thời là cơ
sở xây dựng định mức, dự toán chi phí sản xuất từ đó lập và theo dõi tình hình thực
hiện kế hoạch, dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng chi phí.
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp
vào một khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí phát sinh về nguyên vật


liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván, khuôn…), nhiên liệu… được sử
dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm xây dựng không bao gồm các chi phí vật liệu đã tính
vào chi phí sản xuất chung và sử dụng máy thi công.
-

Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương,

tiền công và các khoản phụ cấp…. của công nhân trực tiếp thi công xây dựng.
-

Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến tổ,

đội xây dựng, tức liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi phí
này bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi
công.
-

Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí liên quan đến tổ, đội xây dựng

tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội dung của khoản mục chi phí này gồm:
lương nhân viên tổ, đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và công
nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ(không phải khấu
hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài(điện nước, văn phòng phẩm)
-

Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3


4


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

Cách phân loại này có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Đồng
thời, đây cũng là cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu được sử dụng trong doanh
nghiệp xây dựng.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có cách phân loại khác như:
-

Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPXL và quy mô hoạt động

-

Phân loại CPSX theo chi phí cố định, chi phí biến đổi

-

Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất chế tạo

sản phẩm
-

Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu


chi phí.

1.2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây dựng
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây dựng là các loại chi
phí được tập hợp, phân loại trong phạm vi giới hạn nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
-

Tính chất, loại hình sản xuất

-

Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.

-

Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.

Dựa vào việc xem xét các nhân tố trên, đối với ngành xây dựng cơ bản đối
tượng tập hợp CPSX được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn
đặt hàng hoặc từng đội thi công….

1.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây dựng
Kế toán tập hợp hai phương pháp tập hợp chi phí sau:
-

Phương pháp tập hợp trực tiếp đuợc áp dụng khi chi phí phát sinh được xác định

cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí (cho từng công trình, hạng mục công trình….)

-

Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp được áp dụng khi chi phí sản

xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí. Việc phân bổ chi phí phải dựa
vào tiêu chuẩn phân bổ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm phát sinh của từng loại chi phí mà kế
toán lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

5


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

1.2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1.2.5.a. Kê toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT)
 Nội dung chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây dựng như : sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cốt pha nó không
bao gồm vật liệu và nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý
công trình.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm luân chuyển nội bộ,
hoá đơn kiêm phiếu xuât kho.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử

dụng TK 621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
 Kết cấu tài khoản 621 như sau:
- Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
dựng trong kỳ.
- Bên có: Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi.
Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, từng
hạng mục công trình.
1.2.5.b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp(NCTT).
 Nội dung chi phí:
Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT) trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm
tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công
nhân trực tiếp xây dựng và phục vụ xây dựng.
Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng, tiền lương và các khoản

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

6


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

trích theo lương của bộ phận quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý công trình và
của công nhân điều khiển máy thi công.
 Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – “ Chi phí
nhân công trực tiếp” ( Bao gồm cả tiền lương, tiền công….. của công nhân trong
doanh nghiệp và thuê ngoài)
 Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng
thanh toán lương, hợp đồng giao khoán.....
 Kết cấu tài khoản 622 như sau:
- Bên nợ : Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương của công nhân trực
tiếp xây dựng.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình.
1.2.5.c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung của chi phí:
Chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) trong giá thành xây dựng là những
khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe, máy thi công để thực hiện khối
lượng xây dựng như: Chi phí vật liệu dùng cho máy thi công, tiền lương chính, phụ
cấp phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy thi công., chi phí khấu hao xe, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phuc vụ cho xe và máy thi công.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 623 – “ Chi phí sử dụng máy thi công” để phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng thực hiện thi công công trình theo phương pháp thi công hỗn hợp.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây dựng công trình hoàn toàn bằng máy
thi công thì không sử dụng TK 623 mà hạch toán các chi phí xây dựng trực tiếp vào
các TK 621, 622, 627.
 Kết cấu TK 623 như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 154.
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3


7


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

TK 623 cuối kỳ không có số dư.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.5.d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây dựng bao gồm tiền lương nhân viên
quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ qui
định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên quản lý đội, chi phí
công cụ, dụng cụ, vật liệu dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí khác bằng tiền phục vụ cho quản lý đội.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung” để phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và được mở các TK cấp 2 theo yếu tố chi phí.
TK 627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi riêng cho từng nội dung chi phí
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền.
 Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các sản phẩm, lao vụ liên quan
đến tính giá thành, các khoản giảm
TK 627 cuối kỳ không có số dư

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

8


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

1.2.5.e. Kế toán tổng hợp chi phí SX trong doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công cuối cùng đều
phải được tổng hợp vào bên nợ TK154 – “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mở
chi tiết theo địa điểm phát sinh(đội xây dựng) hay từng công trình, hạng mục công
trình..... để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây dựng.

1.2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong DN xây dựng có thể là công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng…… chưa thanh toán, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh
toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà khối

lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.
Có 3 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán . Công thức tính:
Chi phí thực tế

Chi phí thực tế

khối lượng dở

khối lượng dở

dang cuối kỳ
của công trình

=

dang đầu kỳ
Giá trị dự toán

Giá trị

Chi phí thực tế
+

KLXL thực tế phát
sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của


dự toán của
KLXL

DD

cuối kỳ

của KLXL hoàn + KLXL dở dang cuối kỳ
thành bàn giao
trong kỳ
X

1.3 . Những vấn đề lý luận cơ bản về việc tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Đối tượng tình giá thành , kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng..
Việc xác định tính đúng đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các căn cứ
giống như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, như đặc điểm, quy trình
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

9


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

sản xuất, xác định đúng đối tượng tính giá thành của DN là cơ sở để tổ chức công tác
tính giá thành hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản trị của DN.
Trong nghành XDCB, do sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc nên đối tượng
tính giá thành thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn

đặt hàng hoàn thành.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính gía thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành trong XDCB phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản
xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.

1.3.2. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn
thành theo đối tượng và theo khoản mục đã xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng và quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn để sử dụng một hay kết
hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành.
 Phương pháp tính giá thành trực tiếp( giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối
tượng tính giá thành ( công trình, hạng mục công trình….) và nó được sử dụng phổ
biến trong doanh nghiệp xây dựng( kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo). Phương
pháp này có ưu điểm là dễ tính toán, cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ
báo cáo.
Z = Dđk + C + Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
Dđk, Dck – Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, dở dang cuối kỳ.
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng công trình.
 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình trải qua
nhiểu giai đoạn thi công, xây dựng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn
thi công hoặc các đội xây dựng, đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3


10


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương I: Những vấn đề….

Giá thành của toàn bộ công trình, hạng mục công trình được xác định như sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + …….+ Cn – Dck
Trong đó:

Z – Giá thành sản phẩm
Ddk, Dck – Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C1, C2……, Cn – Chi phí sản xuất của từng giai đoạn, từng đội thi công.

 Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này việc tính giá thành sản phẩm được áp dụng với các doanh nghiệp
xây dựng thoả mãn điều kiện sau:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
-

Chỉ ra một cách chính xác các thay đổi định mức trong quá trình thực hiện thi

công công trình
-

Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh


lệch đó.
Cuối cùng giá thành thực tế của sản phẩm xây dựng được xác định theo công
thức:
Giá thành thực tế
của SPXL

Giá thành

= định mức +

Chênh lêch
do thay đổi

+

định mức

Chênh lệch
do thoát ly
định mức

 Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình,
hạng mục công trình của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp cho công trình, hạng mục công
trình đó. Khi nào công trình, hạng mục công trình của đơn đặt hàng hoàn thành, kế
toán mới tính giá thành sản xuất cho từng đơn đặt hàng đó.

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

11



Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II: Khái quát chung về công ty…

CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THIẾT KẾ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 18 HÀ NỘI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội
Tên giao dịch: HaNoi 18 investment project construction and trading joint stock
company
Tên viết tắt: CAT 18.,JSC
Trụ sở chính: Số 87, ngõ Thịnh Quang, phố Tây Sơn, Phường Thịnh Quang,
Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0435110239

Fax: 0433510542

Mã số thuế: 0101546998
Công ty CP đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty CP lần đầu ngày 05/10/2004 và thay đổi
lần thứ năm ngày 05/10/2010 số 0101546998 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.

2.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và hạ tầng đô thị; Xây dựng các
công trình thủy điện; Xây dựng công trình thủy lợi: đê, đập, hồ chứa nước…; Xây
dựng đường dây tải điện, trạm biến thế điện 220KV; Thi công khoan cọc nhồi, đóng,

ép cọc; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng; Kinh
doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê; Hoàn thiện, trang trí nội
thất, ngoại thất công trình; Sản xuất, khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng,cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, bê tông nhựa; Sửa chữa cơ khí, ô tô, xe
máy, mua bán cho thuê máy móc thiết bị,sản xuất đồ gỗ xây dựng.

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

12


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II: Khái quát chung về công ty…

2.3. Đặc điểm tổ chức của đơn vị
 Chức năng và nhiệm vụ
- Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc được cổ đông ủy quyền.
- Hội đồng quản trị: gồm 5 người sẽ quyết định kế hoạch phát triển, sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm.
- Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu ra. Họ có trách nhiệm
giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
- Phó giám đốc phụ trách thi công: gồm hai người giúp Tổng giám đốc công ty tổ
chức các biện pháp thi công.
- Phó tổng giám đốc phụ trách vật tư cơ giới: giúp tổng giám đốc tổ chức theo
dõi, quản lý tình trạng máy móc, vật tư, để bảo dưỡng, mua sắm kịp thời các thiết bị.
- Phó tổng giám đôc phụ trách kinh tế: giúp tổng giám đốc trong việc lập kế

hoạch, đấu thầu các công trình, nghiệm thu thanh toán, quyết toán các công trình.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: giúp tổng giám đốc theo dõi kỹ thuật,
chất lượng công trình.

2.4. Tổ chức bộ máy kế toán
 Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng

Thủ
quỹ

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
vật tư

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

Kế
toán
thanh
toán

Kế

toán
ngân
hàng
thuế

Kế
toán
TSCĐ,
XNK

Kế
toán
tổng
hợp

13


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II: Khái quát chung về công ty…

* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn Công ty. Tổ chức hạch
toán kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy chế tài chính, theo đúng luật kế toán
hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, công nợ toàn
công ty. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất
các chỉ tiêu kinh tế – Tài chính của công ty

- Kế toán TSCĐ - KD xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.
Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu, ghi
chép sổ kế toán để phản ánh lượng tiền đã thanh toán hoặc phải trả cho khách hàng
hoặc người mua hàng tổng hợp là quyết toán các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ phản ánh số lượng giá trị vật tư, xi măng, phụ
tùng thiết bị, máy móc có trong kho, cập nhật ghi chép chứng từ phát sinh.
- Kế toán Ngân hàng – thuế: Quản lý và theo dõi số dư tiền gửi, tiền vay,
các khế ước vay, thực hiện các nghiệp vụ vay trả Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng,
thanh toán quốc tế và các báo cáo về nghiệp vụ Ngân hàng.
Hàng tháng tập hợp hoá đơn thuế đầu vào, đầu ra để tiến hành kê khai thuế,
nộp cho cơ quan thuế.
- Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, chi hàng ngày căn cứ vào yêu cầu thanh
toán trong nội bộ Công ty nêu đầy đủ chứng từ theo quy định.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Tính và phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT,
KPCĐ, tổng hợp báo cáo quỹ tiền lương và các yếu tố liên quan như BHXH, BHYT,
KPCĐ, quỹ tự nguyện…
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt
hàng ngày

2.5. Các chế độ chính sách áp dụng tại công ty.
- Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong công ty là các văn bản, Quyết định
chung của Bộ tài chính, cụ thể là Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng tài chính và các văn bản,
quyết định áp dụng chung toàn Công ty hướng dẫn cụ thể bằng văn bản dựa trên điều
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

14



Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II: Khái quát chung về công ty…

kiện sản xuất thực tế tại Công ty. Công tác kế toán của Công ty được điều hành, thực
hiện trên máy vi tính đã được cài đặt sẵn trên phần mềm kế toán.
- Niên độ kế toán qui định từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán áp dụng theo tháng, quý.
- Về phương pháp tính thuế GTGT :Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Thuế GTGT làm theo tháng chậm nhất ngày 20 tháng sau phải nộp.
+ Thuế TNDN làm theo quí châm nhất 30 tháng sau phảI nộp.
+ Quyết toán thuế gtgt nộp chậm nhất 3 tháng đầu năm sau nộp cùng Báo cáo
tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (HTK): Phương pháp kê khai thường
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho (HXK) : Phương pháp bình quân gia
quyền
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm

: Theo giá trị dự toán
: Theo phương pháp tổng cộng

chi phí

2.6 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Lập hệ thống các thông tin hợp pháp cho việc thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý..Đây là giai đoạn thực hiện đầu để tiếp tục quá trình ghi sổ và lập báo cáo có
căn cứ pháp lý.Việc vận dụng tốt chứng từ kế toán sẽ nâng cao tính pháp lý kiểm tra
của thông tin kế toán ngay từ đầu cũng như thể hiện các thông tin cần thiết cho quản lý.
Công ty tuỳ theo từng nghiệp vụ chọn và sử dụng loại chứng từ phù hợp theo

đúng thời gian, trình tự và theo yêu cầu quản lý.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng tổng hợp xuất vật tư
+ Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.
+ Bảng chấm công.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng thanh toán lương
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

15


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II: Khái quát chung về công ty…

+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng phân bổ tính khấu hao tài sản cố định
+ Hoá đơn GTGT

2.7. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiện
nay, Phòng kế toán – tài chính của công ty đang áp dụng hình thức kế NKC trên phần
mềm IT-SOFT. Hình thức NKC đơn giản và rất phù hợp với việc sử dụng máy vi tính
đối với công việc kế toán. Quy trình hạch toán xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ,
cung cấp thông tin kế toán của Công ty đều đươc thực hiện trên máy. Hơn nữa là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh

nhiều nên công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung với hình thức này kế toán sử dụng
sổ sách theo biểu mẫu qui định đó là : Sổ Nhật ký chung, Sổ kế toán chi tiết, Sổ cáI tài
khoản ,bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Trên cơ sở Nhật ký chung thì
Sổ cái, Bảng tổng hợp, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quí và năm
Sơ đồ 1.1 :Quy trình xử lý số liệu phần mềm IT-SOFT:
Nghiệp vụ kế Lập chứng từ kế
toán phát
toán
sinh

Chứng từ kế
toán

Cập nhật chứng từ hàng
ngày
Xử lý tự động
theo chương trình
đã cài đặt

Sổ kế toán tổng
hợp ( Nhật ký
chung, sổ cái)
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

Sổ kê toán
chi tiết

Các báo cáo
kế toán


16


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 18 HÀ NỘI
3.1 Đặc điểm của hoạt động xây dựng
- Xây dựng là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tuy nhiên ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành
sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
+ Sản phẩm xây dựng là những công trình hay vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc.
+ Mỗi sản phẩm xây dựng theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng, do vậy, mỗi
sp trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công,và trong quá trình
sản xuất sp xây dựng phải tiến hành ss với dự toán.
+ SP xây dựng được tiêu thụ với giá dự toán và giá thanh toán với đơn vị chủ
thầu, giá này được xác định trước khi tiến hành sx thông qua hợp đồng nhận thầu.
+ Thời gian SD SP xây dựng là lâu dài và giá trị sp rất lớn
3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng tại công ty

Căn cứ vào dự toán
được duyệt, hồ sơ

thiết kế bản vẽ thi
công, bản vẽ công
nghệ quy phạm
định mức kinh tế
kỹ thuật từng công
trình

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

Sử dụng các yếu tố
chi phí ( vật tư, chi
phí SXC…) để tiến
hành thi công công
trình xây dựng

Sản phẩm xây
dựng (Công trình,
hạng mục công
trình) hoàn thành
bàn giao đưa vào
sử dụng

17


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

3.3. Kế toán chi phí sản xuất xây dựng tại công ty

Kế toán chi phí sản xuất xây dựng sử dụng theo 4 bước :
Bước 1:Tập hợp các chi phí sản xuất liên quan đến từng công trình hạng mục
công trình gồm: CPNVLTT ,CPNCTT ,CPMTC ,CPSXC
Bước 2 :Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng công trình hạng mục công trình
trên cơ sỏ khối lượng….
Bước 3 :Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình hạng
mục công trình
Bước 4 :Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản phẩm
Công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm của công ty chủ yếu là
các công trình cầu đường bộ khu dân cư các khu nhà ở, các công trình thuỷ lợi….công
ty luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công. Các công trình
trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt và làm cơ sở
cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT
và được phân tích theo từng hạng mục chi phí. Như vậy toàn bộ chi phí của công ty cổ
phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18 Hà Nội bao gồm:
Tài khoản sử dụng :
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ…trực tiếp sử dụng cho xây dựng các CT như: Xi măng, cát, sỏi, đá
sắt, thép…
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp thi công , công nhân điều khiển máy thi công , các khoản tiền
công thuê ngoài…
+ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm những chi phí phục vụ cho sản
xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực tế sản phẩm gồm:
Lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của ban quản lý
tổ, đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân điều khiển MTC, tiền trích khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài (tiền điện thoại, tiền điện nước…), chi phí bằng tiền khác (Tiền tiếp khách, tiếp

thị công trình…..)
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

18


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

+ TK 627 :Chi phí sản xuất chung
+ TK 154 :Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các công trình đều được mã hoá theo nguyên tắc số hiệu công trình là cơ sở để mở tài
khoản cấp 2 như công trình THPT Phan Đình Phùng ký hiệu 0103.

3.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây dựng tại công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình hạng mục
công trình.Các công trình hạng mục công trình đều được theo dõi trên tài khoản sổ chi
tiết riêng để dễ tập hợp.
Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác kịp thời đòi hỏi nhà quản lý phảI
làm là xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến toàn
bộ công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty . Xuất phát từ
những đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc điểm tổ chức sản xuất trong Công ty
nên đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là các CT, HMCT riêng biệt.
Các chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT
đó, đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ
hạch toán sẽ được phân bố cho các CT, HMCT có liên quan theo những tiêu thức phù
hợp.
Mỗi CT, HMCT do Công ty thực hiện từ khi khởi công đến khi hoàn thành
được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí.

Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào
máy theo từng mã số của chứng từ đã được cài đặt để theo dõi riêng cho từng CT,
HMCT.
Trong phạm vi đề tài của mình, em xin trình bày có hệ thống để phản ánh đầy
đủ : “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm công trình
Trường trung học phổ thông Phan Đình Phùng-Ba Đình-Hà Nội”.

3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tai công ty.
3.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện nay, nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và
thương mại 18 Hà Nội bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, đá…
- Vật liệu phụ: Vôi, sắt, đinh...
- Vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, bê tông đúc sẵn.
SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

19


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

- Công cụ, dụng cụ: Cốpa, ván đóng khuôn, dàn giáo.
- Vật liệu khác: Quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, quốc, xẻng...
Tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công CT, HMCT phòng kinh tế kế
hoạch tiến hành giao kế hoạch hoặc giao khoán cho đội sản xuất chính vì vậy, nên chủ
yếu vật liệu được sử dụng cho quá trình thi công luôn đúng với nhu cầu và tiến độ.
Mặc dù vật liệu được mua theo định mức hoặc theo các hoạt động kinh tế với bên bán
nhưng do đặc điểm của sản xuất xây dựng là thời gian thi công các CT, HMCT dài nên

không tránh khỏi sự biến động của giá cả các loại vật liệu từ đó ảnh hưởng đến việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục được điểm này
Công ty chỉ tiến hành mua hoặc uỷ thác mua khi có nhu cầu, Công ty đang áp dụng 02
bản hình thức cung cấp vật tư;
* Đội trực tiếp phụ trách mua vật tư dùng cho thi công.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị tạm ứng (biểu
3.1) do các đội gửi lên. Giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán để
hạch toán.

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

20


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

Biểu 3.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư thiết kế xây

Mẫu số: 03– TT

dựng và thương mại 18 Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ - BTC

Địa chỉ: Tây Sơn- Thịnh Quang-Đống Đa-

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC


Hà Nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 02/12/2010
Kính gửi: -Ông giám đốc công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại 18
Hà Nội
- Ông kế toán trưởng công ty cổ phần Đầu tư thiết kế xây dựng và thương mại
18 Hà Nội
Tên tôi là: Trần Mạnh Dũng
Địa chỉ: Công trình THPT Phan Đình Phùng
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 60.000.000 đồng.
Bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua vật tư cho thi công.
Thời hạn thanh toán: 28/12/2010
Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận

Người đề nghị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi số kế toán.
Nhân viên kinh tế đội gửi các hoá đơn mua hàng (biểu 3.2)
Mẫu hàng ..Lên phòng kế toán của Công ty kế toán xem xét ,kiểm tra tính hợp
pháp, đầy đủ của chứng từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn với các
định mức chi phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán. Kế toán định khoản và
nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ Nhật ký chung (biểu 3.23) Sổ cái TK,
sổ chi tiết TK .

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

21


Nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương III: Thực trạng kế toán chi phí …

Sổ cài TK theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh của các CT,HMCT mà Công
ty nhận thầu còn sổ chi tiết TK theo dõi chi tiết cho từng CT,HMCT cụ thể.
Đối với công trình THPT Phan Đình Phùng, TK 141 tạm ứng, được mở chi tiết
là TK 141 01 03.
Căn cứ vào chứng từ PC. 156 ngày 02/10/10, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1410103 Tạm ứng

60.000.000

Có TK 1111 Tiền Việt Nam

60.000.000


Sau đó định khoản nhập vào máy.
Nhập chứng từ kế toán
Vào phần tổng hợp
Vào tháng: 12
Vào ngày chứng từ: 02
Ngày ghi sổ kế toán: 02/12/10
Vào số liệu chứng từ: PC 156
Vào phần diễn giải : Tạm ứng tiền mua vật tư - CT THPT Phan Đình Phùng- Trần
Mạnh Dũng
Nợ TK 1410103
Có TK 1111

SV: Trần Lê Dung - Lớp: B3KT3

60.000.000
60.000.000

22


×