Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học chuyên ngành may tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp i trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.78 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ TUYẾT LAN

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHUYÊN
NGÀNH MAY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số

: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS Đặng Xuân Hải

HÀ NỘI - 2007


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Đảng và Nhà nƣớc ta hết sức chú trọng phát triển
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con ngƣời, coi đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững . Chỉ thị 40/CT - TW của Ban Bí thƣ, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng nêu rõ " Phát triển
giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nƣớc là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời . Đây là trách nhiệm của tồn
Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý là lực lƣợng nịng cốt, có vai trị quan trọng ".
Tuy nhiên, trong thời gian qua, chất luợng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn thấp, cịn nhiều


yếu kém bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới
đất nƣớc và chủ động hội nhầp kinh tế quốc tế . Nghị quyết số 37/ 2004 QH10 của Quốc hội chuyên về
giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ "...chất lƣợng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn
thấp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc ......".
Trong đó ngành dệt may là ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất và có đóng góp
khơng nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc . Tính đến năm 2005 tồn ngành có 2,5 triệu lao
động và đến năm 2010 sẽ lên tới 4 đến 5 triệu lao động . Đây cũng là ngành công nghiệp mang lại kim
ngạch xuất khẩu cao nhất . Năm 2005 đạt xấp xỉ 4tỷ USD và năm 2010 sẽ là 8 đến 9 tỷ USD . Bên cạnh
đó thị trƣờng ASEAN năm 2006 đã xố bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu, thị trƣờng EU năm 2004 bãi bỏ
hạn ngạch dệt may cho các nƣớc tham gia WTO, thị trƣờng Mỹ sẽ ấn định hạn ngạch dệt may trong thời
gian ngắn nhất đòi hỏi ngành phải tăng tốc phát triển đột biến, nếu không ngành dệt may Việt Nam sẽ tụt
hậu so với các nƣớc trên thế giới .
Vì vậy để thực hiện chiến lƣợc " tăng tốc " thì việc phát triển nguồn
nhân lực là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu . Giáo dục và nhà trƣờng có trách nhiệm cung cấp cho xã hội
lớp ngƣời có năng lực sáng tạo và thành thục tay nghề kỹ thuật . Mặt khác cùng với sự phát triển xã hội,
khoa học kỹ thuật đã xâm nhập vào quá trình sản xuất, trở thành nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất
. Trong những năm gần đây giáo dục và đào tạo cũng quan tâm và chú trọng nhiều đến giáo dục nghề
nghiệp, mở rộng qui mô đào tạo nhƣ Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật
lành nghề . Số lƣợng những ngƣời đã qua đào tạo ngày càng tăng nhƣng chất lƣợng đào tạo còn nhiều mặt
hạn chế, nhiều học sinh ra trƣờng không xin đƣợc việc làm do không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các
doanh nghiệp về trình độ cũng nhƣ khả năng tiếp cận các trang thiết bị hiện đại còn yếu .


Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trƣởng
thành, trong đó có ngành may là ngành trọng điểm của nhà trƣờng . Chính vì vậy, ngành may ln đƣợc
sự quan tâm của nhà trƣờng về chất lƣợng đào tạo, đặc biệt là chất lƣợng dạy và học các môn chuyên
ngành. Đối với học sinh và sinh viên, các môn chun ngành có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
kỹ năng nghề nghiệp sau khi các em ra trƣờng . Đặc biệt đối với ngành may, điều đầu tiên và quan trọng
nhất mà các doanh nhiệp may cần đó chính là trình độ và tay nghề của học sinh và sinh viên . Nhƣng trên
thực tế chất lƣợng học sinh- sinh viên tốt nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng .

Một trong những nguyên nhân chính là cơng tác đảm bảo chất lƣợng dạy học chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức, đặc biệt chƣa có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng dạy và học .
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài " Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học
chuyên ngành may tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay ."
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động dạy học chuyên
ngành may
tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
3.1. Khách thể nghiên cứu là hoạt động dạy học chuyên ngành may
3.2. Đối tượng nghiên cứu là “Quản lý” hoạt động dạy học chuyên ngành may tại trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học chuyên ngành may tại
trường Cao đẳng .
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và các hoạt động dạy học chuyên
ngành may tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I


4.3.Nghiên cứu, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy học chuyên ngành may tại
trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu kết quả nghiên cứu đƣợc nghiệm thu và áp dụng linh hoạt vào việc quản lý hoạt động dạy
học ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cơng nghiệp I, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học
chuyên ngành may của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học : Nghiên cứu hệ thống lý luận về quản lý các hoạt động dạy học chuyên
ngành may Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I.

- Ý nghĩa thực tiễn : Thông qua việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá những mặt mạnh,
mặt yếu trong quản lý hoạt động dạy học của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai
đoạn hiện nay, sẽ phát hiện đƣợc nguyên nhân liên quan đến chất lƣợng dạy học chƣa cao, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế của trƣờng .
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong q trình nghiên cứu, chúng tơi đã sử dụng
các nhóm phƣơng pháp sau :
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
- Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan

- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, Bộ, Ngành, Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phƣơng pháp quan sát ( công việc dạy - học của giáo viên và HS –SV )


-Phƣơng pháp điều tra : Có thể sử dụng mẫu phiếu điều tra với học sinh – sinh viên, giáo viên,
cán bộ quản lý, về công tác quản lý hoạt động dạy học của của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp I.
- Các phƣơng pháp hỗ trợ : Trao đổi, phỏng vấn với học viên, giáo viên, cán bộ quản lý .
-Phƣơng pháp thực nghiệm
8. Giới hạn đề tài
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, hệ thống và đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học chuyên ngành may tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai
đoạn hiện nay (2005-2010).
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm : Phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo .
Phần nội dung khoa học gồm 3 chƣơng :
Chương 1 . Cơ sở lý luận của quá trình quản lý hoạt động dạy học chuyên ngành may .

Chương 2 . Thực trạng của quá trình quản lý hoạt động dạy học chuyên ngành may của Trƣờng
Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3 . Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học chuyên ngành may tại
trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I trong giai đoạn hiện nay.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHUYÊN
NGÀNH MAY
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.

Khái niệm quản lý :

Ngay từ trong xã hội nguyên thuỷ con ngƣời sống theo bầy đàn phải đoàn
kết nhau lại để đủ sức mạnh chống chọi với thiên nhiên, thú dữ thì nhu cầu tổ chức,


quản lý một đám đông ô hợp thành một tập thể có sức mạnh thống nhất vì mục
đích sinh tồn chung của mọi ngƣời .
Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình lịch sử của nhân loại trở thành các quan
điểm quan trọng đối với các nhà triết học, nhà chính trị dƣới các chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
Theo Các Mác “ Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay cùng nhau, đƣợc thực hiện ở
qui mô tƣơng đối lớn đều cần đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá
nhân và thực hiện chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận
động của các cơ quan độc lập của nó . Một ngƣời chơi vì nhu cầu riêng lẻ tự điều khiển mình cịn dàn
nhạc thì cần ngƣời chỉ huy”(23) .
Hoạt động lao động khá phức tạp nhƣng lại phong phú và đa dạng . Quản lý là một hiện tƣợng
lịch sử, xã hội . Có nhiều nhà quản lý đã nêu các khía cạnh khác nhau về khái niệm “ Quản lý “ .
- Theo ÔMarốp ( Liên xơ ) thì “ Quản lý” là tính tốn sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh tế tối ƣu .

- Theo Wtaylor : Ngƣời đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của nó, nêu ra
hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và
phƣơng tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động thì “ Quản lý là nghệ thuật biết rõ rằng chính xác cái
gì cần làm và làm cái gì đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- Theo Rônđacốp : Quản lý là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm bảo vệ sự hồn thành cơng việc qua
những nỗ lực của ngƣời khác (33-tr.789).
- Theo Hà thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt : “ Quảnlý là quá trình định hƣớng, q trình có mục tiêu.
Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định” ( 13- tr.8
).
Nhƣ vậy khái niệm quản lý đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra định nghĩa đã gắn với loại hình quản lý
. Từ rất nhiều định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát bản chất của
hoạt động quản lý . Đó là sự tác động một cách có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm làm cho tổ chứuc vận hành đạt mục tiêu mong muốn thơng qua kế hoạch hố, tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra .
1.1.2.Bản chất, chức năng và quá trình quản lý .
1.1.2.1.Bản chất của quản lý


Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con ngƣời thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời nhằm thực hiện mục tiêu quản lý . Trong giáo
dục, đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục
khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
1.1.2.2.Biện pháp quản lý .

“ Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành” một vấn đề cụ thể nào đó ( Từ
điển tiếng Việt thơng dụng - Nhà xuất bản Giáo dục 1995 )
Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản
lý để giải quyết các vấn đề trong công tác quản lý làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã đề ra phù hợp với các qui luật khách quan.


Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phƣơng pháp quản
lý . Đối tƣợng quản lý giáo dục phức tạp đòi hỏi biện pháp quản lý phải đa dạng,
phong phú, phù hợp với đối tƣợng quản lý . Biện pháp quản lý có quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp . Hệ thống các biện pháp quản lý
giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phƣơng pháp quản lý của mình .
Biện pháp quản lý là bộ phận đồng nhất, phƣơng pháp quản lý thể hiện rõ nhất tính năng động
sáng tạo của chủ thể quản lý trong các tình huống và đối với mỗi đối tƣợng nhất định ngƣời quản lý phải
biết sử dụng những phƣơng pháp nhất định . Hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc rất nhiều ở sự lựa
chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý .
Các biện pháp quản lý nhìn chung có thể phân làm 4 nhóm :
- Nhóm biện pháp hành chính – tổ chức
Đó là những hình thức, biện pháp mà chủ thể quản lý dùng quyền lực trực tiếp đƣa ra các mục
tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu để khách thể quản lý thực hiện.
- Nhóm biện pháp kinh tế .
Biện pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tƣợng quản lý bằng sự kích thích lợi ích
vật chất để tạo ra động lực thúc đẩy con ngƣời hồn thành nhiệm vụ, phục vụ cho lợi ích cá nhân và lợi
ích tập thể.


- Nhóm biện pháp giáo dục .
Là biện pháp mà chủ thể quản lý dùng các hình thức, biện pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến nhận thức, tình cảm thái độ hành vi của đối tƣợng quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn
thành tốt nhiệm vụ của tổ chức giao .
- Nhóm biện pháp tâm lý xã hội .
Biện pháp tâm lý xã hội là biện pháp, cách thức tạo ra những tác động với đối tƣợng bị quản lý
bằng biện pháp logíc và tâm lý xã hội nhằm biến yêu cầu do ngƣời lãnh đạo quản lý đề ra thành nghĩa vụ
tự giác, động cơ bên trong và những nhu cầu của ngƣời thực hiện . Đây là biện pháp chủ thể quản lý vận
dụng các qui luật tâm lý xã hội để tạo nên mơi trƣờng tích cực, lành mạnh bên trong tổ chức, có tác dụng
tốt với mối quan hệ và hành động của tổ chức .
Bốn nhóm biện pháp vừa nêu trên là những biện pháp quản lý cơ bản để chủ thể quản lý đạt đƣợc

mục tiêu quản lý . Tuỳ từng trƣờng hợp, từng hoàn cảnh, từng đối tƣợng mà vận dụng các biện pháp quản
lý thích hợp . Vì rằng khơng biện pháp nào là vạn năng . Mỗi biện pháp đều có những điểm tích cực và
hạn chế nhất định . Tài năng và bản lĩnh của ngƣời quản lý là biết lựa chọn biện pháp hữu hiệu áp dụng
cho từng đối tƣợng . Ngƣời quản lý phải có lý trí sáng suốt và trái tim nhân hậu, phải có trình độ chun
mơn cao và kinh nghiệm quản lý phong phú sao cho việc lựa chọn biện pháp quản lý phù hợp thực trạng
của đơn vị và có những bƣớc đi thích hợp .
1.1.2.3.Các vai trị của người quản lý

Vai trị quản lý là tập hợp có tổ chức các hành vi của ngƣời quản lý đƣợc
phân chia thành 3 nhóm lớn .
Các vai trị liên nhân cách ( đại diện, thủ lĩnh, lãnh đạo, liên hệ ).
Các vai trị thơng tin ( hiệu thính viên, phát tín viên, phát ngơn viên ).
Các vai trị quyết định ( ngƣời sáng nghiệp, dàn xếp, phân phối nguồn lực,
ngƣời thƣơng thuyết ).
Nói đến vai trị ngƣời quản lý, ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của
K.Marx : “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc
trƣởng”.
1.1.2.4.Các chức năng quản lý


Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chun biệt, cơ bản mà thơng
qua đó chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp . Các cơng trình nghiên cứu
khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chƣa thật đồng nhất trong thuật ngữ để chỉ ra
các chứuc năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4 chức năng cơ bản : Kế
hoạch hoá - Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra .
Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý giúp chủ thể tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý
và khoa học. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ
chức và các con đƣờng, các biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch hoá là cái khởi nguyên của mọi hoạt động, mọi
chức năng quản lý khác. Họ ví kế hoạch hoá nhƣ một chiếc đầu tàu kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”,

“kiểm tra”; hoặc nhƣ thân cây sồi trên đó các chức năng “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra” đâm cành, kết
nhánh.
Chức năng kế hoạch hố có 3 nội dung cơ bản sau:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt
đƣợc các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
Tổ chức là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân
lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý trong việc sử dụng
các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Ernest Dale mơ tả chức năng tổ chức nhƣ một quá trình gồm 5 bƣớc:
- Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Phân chia tồn bộ cơng việc thành những nhiệm vụ để các thành viên hay các bộ phận (nhóm)
trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp lơgích. Đây gọi là bƣớc phân công lao động.
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách lơgích và hiệu quả. Đây là bƣớc phân chia bộ phận.


- Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các cá nhân, các nhóm, các bộ phận
một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả
hơn.
- Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến hành những điều chỉnh cần
thiết.
Chỉ đạo cịn có tên gọi khác là quá trình điều khiển. Dù dƣới tên gọi nào thì chỉ đạo bao gồm việc
liên kết, liên hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức, hay nói cách khác, chỉ đạo là khả năng gây ảnh hƣởng, động viên và chỉ dẫn/chỉ thị
ngƣời khác nhằm đạt đến mục tiêu mong muốn. Tất nhiên, việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu khi việc lập kế
hoạch và thiết kế bộ máy đã hồn tất, mà nó thấm sâu, ảnh hƣởng quyết định tới 2 chức năng kia.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IIX . Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 1996.
2. Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2001 .
3. Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2006 .
4. Luật giáo dục . Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 1998 .
5. Chính phủ CHXHCN Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 .
6. Tạp chí “ cơng nghiệp” . Bộ Cơng nghiệp, năm 2006
7. Tạp chí “Dệt may Việt Nam” các số , năm 2007
8. Đặng Quốc Bảo . Quản lý nhà trường . Bài giảng.
9. Nguyễn Đức Chính . Chương trình đào tạo và đánh giá chương trình đào tạo . Bài giảng.
10. Nguyễn Đức Chính. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên như một giải pháp đào tạo
giáo viên chất lượng cao tại Khoa Sư phạm ĐHQG Hà nội .
11. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc . Những cơ sở khoa học về quản lí giáo dục . Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.


12. Nguyễn Thị Doan ( chủ biên) : Các học thuyết quản lý . NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1996 .
13. Nguyễn Văn Đạm . Đại Từ điển tiếng Việt . NXB Văn hố thơng tin, 1999-2000.
14.Trần Khánh Đức . Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO và TQM .
Nhà xuất bản giáo dục, 2004.
15. Nguyễn Minh Đường . Nghiên cứu cải tóên mục tiêu nội dung đào tạo các cấp học và các loại
hình trường trong điều kiện phát triển KTXH và tiến bộ khoa học kỹ thuật . Đề tài cấp nhà nƣớc mã
số 52 – VNN – 03.
16. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục . Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội,
1986
17. Phạm Minh Hạc . Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH – HĐH. NXB chính trị Quốc
gia Hà Nội, 2001 .
18. Đặng Xuân Hải . Một số vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng . Báo cáo khoa học Trƣờng
cán bộ QLGD và ĐT TƢ1 Hà Nội. 1996.
19. Đặng Xuân Hải . Quản lý sự thay đổi . Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục .

20. Nguyễn Thị Phương Hoa. Lí luận dạy học hiện đại. Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục .
21. Hà Sĩ Hồ. Những bài giảng về quản lý trường học . Nhà xuất bản giáo dục Hà nội , 1997 .
22.Trần Kiểm. Quản lý giáo dục nhà trường. Viện khoa học giáo dục Hà Nội, 1997 .
23. Đặng Bá Lãm . Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI – Chiến lược phát triển . NXB
Giáo dục, 2003 .
24. Đặng Bá Lãm ( chủ biên ). Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị
Quốc gia, 2005 .
25. Nguyễn Thi Mỹ Lộc . Tâm lý học quản lý . Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục .
26. Nguyễn Thi Mỹ Lộc . Quản lý nguồn nhân lực. Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục .
27. Hồ Chí Minh . Bàn về công tác giáo dục . NXB sự thật Hà nội, 1972
28. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt . Giáo dục học ( tập 1,2 ) . NXB Giáo dục Hà nội, 1998 .


29. Nguyễn Đức Trí . Phương pháp dạy học bộ môn kỹ thuật nghề nghiệp . Năm 1996.
30. Nguyễn Văn Phán- Nguyễn Minh Thức. Một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập của học viên các trường quân sự . Tạp chí giáo dục – số 62, 2003 .
31. Nguyễn Ngọc Quang . Dạy học – Con đường hình thành nhân cách . Trƣờng CBQL Giáo dục và
Đào tạo TƢ1 . Hà Nội 1990 .
32. Phạm Viết Vượng : Giáo dục học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1990 .
33. Ngô Quang Sơn . Công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục. Bài giảng lớp Cao học quản lý giáo
dục .



×